So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tom qab ntawd kuv ntsia dheev, kuv pom tus menyuam Yaj sawv saum lub Roob Xi-oos; thiab pom ib puas plaub caug plaub txhiab leej uas muaj tus menyuam Yaj thiab nws Txiv lub npe nias rau ntawm lawv hauvpliaj, lawv nrog tus menyuam Yaj sawv ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi nhìn xem, thấy Chiên Con đứng trên núi Si-ôn, và với Ngài có mười bốn vạn bốn ngàn người đều có danh Chiên Con và danh Cha Chiên Con ghi trên trán mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi nhìn xem, kìa, Chiên Con đứng trên núi Si-ôn cùng với một trăm bốn mươi bốn nghìn người có danh Chiên Con và danh Cha của Chiên Con ghi trên trán mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó tôi thấy, kìa, Chiên Con đang đứng trên Núi Si-ôn, cùng với Ngài là một trăm bốn mươi bốn ngàn người có danh Ngài và danh của Cha Ngài ghi trên trán họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Kìa, tôi thấy Chiên Con đứng trên núi Si-ôn với 144.000 người mang tên Chiên Con và tên Cha của Chiên Con ghi trên trán.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi tôi thấy trước mặt tôi là Chiên Con đang đứng trên núi Xi-ôn. Cùng với Ngài có một trăm bốn mươi bốn ngàn người có ghi tên Ngài và tên cha Ngài nơi trán.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Kuv hnov ib lub suab hais saum ntuj tuaj nrov ib yam li lub suab dej tsaws tsag thiab nrov li xob nroo. Lub suab ntawd nrov ib yam li lub suab nkauj nogncas uas luag tabtom qoj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi nghe một tiếng từ trên trời xuống, y như tiếng nhiều nước, và như tiếng sấm lớn; tiếng mà tôi nghe đó như tiếng đàn cầm mà người đánh đàn gảy vậy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi nghe một tiếng từ trời như tiếng nhiều dòng nước và như tiếng sấm lớn. Tiếng tôi nghe giống như tiếng thụ cầm đang dạo bởi các nhạc sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi nghe một âm thanh từ trời, như âm thanh của nhiều dòng nước tuôn đổ và như tiếng sấm nổ lớn vang rền, và âm thanh tôi nghe đó giống như âm thanh của nhiều tiếng hạc cầm do các nhạc sĩ tấu lên cùng một lúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi nghe tiếng phán từ trời như tiếng thác lũ, như tiếng sấm lớn. Tiếng tôi nghe giống như tiếng đàn hạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Liền đó tôi nghe một tiếng lớn từ thiên đàng như tiếng nước lụt và tiếng sấm lớn. Tiếng tôi nghe như người ta chơi đờn cầm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Cov neeg ib puas plaub caug plaub txhiab leej ntawd sawv tig xubntiag rau ntawm lub zwmtxwv thiab ntawm cov qhelunpees thiab cov txwjlaug; lawv hu ib zaj nkauj tshiab uas tsis muaj leejtwg kawm tau, tsuas yog cov uas Vajtswv twb txhiv tawm hauv ntiajteb lawm thiaj kawm tau xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng hát một bài ca mới trước ngôi, trước bốn con sinh vật và các trưởng lão. Không ai học được bài ca đó, họa chăng chỉ có mười bốn vạn bốn ngàn người đã được chuộc khỏi đất mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ hát một bài ca mới trước ngai, trước bốn sinh vật và các trưởng lão. Không ai có thể học được bài ca đó, trừ ra một trăm bốn mươi bốn nghìn người đã được cứu chuộc khỏi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ hát một bản thánh ca mới trước ngai, trước bốn Sinh Vật và các vị trưởng lão. Không ai có thể học bài thánh ca đó, ngoại trừ một trăm bốn mươi bốn ngàn người đã được chuộc khỏi đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ hát một bài ca mới trước ngôi, trước bốn sinh vật và các trưởng lão; không ai học được bài ca ấy ngoài 144.000 người được cứu chuộc từ thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ hát một bài ca mới trước ngôi, trước bốn con vật và các trưởng lão. Không ai biết được bài ca ấy ngoài một trăm bốn mươi bốn ngàn người đã được chuộc khỏi đất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Lawv yog cov uas ceev tau lawv lub cev kom huv, thiab lawv tsis tau nrog dua pojniam pw li; lawv yog nraugxwb. Lawv nrog nraim tus menyuam Yaj ua ke. Lawv yog cov uas Vajtswv twb xub txhiv tawm hauv txhua haivneeg los lawm, lawv yog thawj pab uas luag muab fij rau Vajtswv thiab rau tus menyuam Yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Những kẻ ấy chưa bị ô uế với đàn bà, vì còn trinh khiết. Chiên Con đi đâu, những kẻ nầy theo đó. Những kẻ đó đã được chuộc từ trong loài người, để làm trái đầu mùa cho Đức Chúa Trời và Chiên Con;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Những người ấy không bị ô uế với phụ nữ vì họ còn trinh khiết. Chiên Con đi đâu thì những người nầy theo đó. Họ đã được cứu chuộc từ giữa loài người để làm trái đầu mùa cho Đức Chúa Trời và Chiên Con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðó là những người không bị ô uế với phụ nữ, vì họ vẫn còn trinh nguyên. Họ là những người đi theo Chiên Con bất cứ nơi nào Chiên Con đi. Họ là những người được chuộc giữa loài người để làm những trái đầu mùa cho Ðức Chúa Trời và cho Chiên Con.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ không bị ô uế với đàn bà vì vẫn còn trinh trắng. Chiên Con đi đâu, họ theo đó. Họ được cứu chuộc từ loài người, để dâng làm trái đầu mùa cho Đức Chúa Trời và cho Chiên Con.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đó là những người chưa bị ô dơ với đàn bà vì họ còn giữ mình tinh sạch. Chiên Con đi đâu thì họ đều đi theo đó. Một trăm bốn mươi bốn ngàn người nầy được chuộc từ dân cư trên đất để làm của lễ dâng lên cho Thượng Đế và Chiên Con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov neeg ntawd yog cov uas yeej tsis tau hais lus dag thiab tsis tau ua ib qhov txhaum li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5trong miệng chúng chẳng có lời nói dối nào hết, cũng không có dấu vết gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong miệng họ không tìm thấy sự dối trá nào; họ là những người không tì vết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong miệng họ không một lời dối trá; họ không có chỗ nào chê trách được.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Trong môi miệng họ chẳng có lời dối trá nào; họ thật là những người không tì vết.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ chưa hề nói dối; họ hoàn toàn thánh thiện.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Ces kuv txawm pom ib tug timtswv ceebtsheej ya sau nruab ntug, nws coj Txojmoo Zoo uas nyob mus ibtxhis los qhia rau tej neeg uas nyob thoob plaws hauv lub qab ntuj no, tsis hais haivneeg twg, xeem twg thiab cov neeg uas hais yam lus twg los nws qhia txhua tus huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Điều ấy đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ khác bay giữa trời, có Tin lành đời đời, đặng rao truyền cho dân cư trên đất, cho mọi nước, mọi chi phái, mọi tiếng, và mọi dân tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Rồi tôi thấy một thiên sứ khác bay giữa bầu trời, có Tin Lành đời đời để công bố cho dân cư trên đất, cho tất cả các nước, các bộ tộc, các thứ tiếng, các dân tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác bay giữa trời, có Tin Mừng đời đời để rao giảng cho những người đang ngồi trên đất, tức cho mọi quốc gia, mọi bộ lạc, mọi ngôn ngữ, và mọi dân tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi lại thấy một thiên sứ bay giữa bầu trời đem Phúc Âm đời đời truyền giảng cho dân cư trên thế giới, cho tất cả các quốc gia, chi tộc, ngôn ngữ và dân tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi tôi thấy một thiên sứ khác bay thật cao giữa trời. Người có Tin Mừng đời đời để rao truyền cho dân cư trên đất—cho mọi nước, mọi chi tộc, mọi ngôn ngữ và mọi dân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Nws hais nrov nrov hais tias, “Nej yuav tsum hwm Vajtswv thiab qhuas hais tias Vajtswv yog tus uas muaj hwjchim loj kawg nkaus! Rau qhov twb txog lub sijhawm uas Vajtswv yuav txiav txim rau txhua haivneeg hauv ntiajteb no lawm. Yog li ntawd, nej cia li txhos caug ntua pehawm tus Vajtswv uas yog tus tsim lub ntuj thiab lub ntiajteb, tsim hiavtxwv thiab tej dej cag huv tibsi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người cất tiếng lớn nói rằng: Hãy kính sợ Đức Chúa Trời, và tôn vinh Ngài, vì giờ phán xét của Ngài đã đến; hãy thờ phượng Đấng dựng nên trời đất, biển và các suối nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thiên sứ nói lớn rằng: “Hãy kính sợ Đức Chúa Trời và tôn vinh Ngài, vì giờ phán xét của Ngài đã đến. Hãy thờ phượng Đấng tạo dựng trời, đất, biển và các nguồn nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vị thiên sứ ấy nói lớn tiếng, “Hãy kính sợ Ðức Chúa Trời và dâng vinh hiển lên Ngài, vì giờ phán xét của Ngài đã đến. Hãy thờ phượng Ðấng đã dựng nên trời, đất, biển, và mọi nguồn nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thiên sứ lớn tiếng tuyên bố: “Hãy kính sợ Đức Chúa Trời và tôn vinh Ngài vì đã đến giờ Ngài phán xét. Hãy thờ phụng Đấng sáng tạo trời, đất, biển và các nguồn nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người lớn tiếng kêu lên rằng, “Hãy kính sợ và ca ngợi Thượng Đế vì đã đến giờ Ngài xét xử mọi người. Cho nên hãy thờ lạy Ngài là Đấng dựng nên trời, đất, biển cùng các suối nước.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Muaj dua ib tug timtswv ceebtsheej uas yog tus ob ya raws thawj tug timtswv qab los. Thaum nws tseem tabtom ya nws hais tias, “Lub nroog Npanpiloos uas loj tshaj plaws twb vau lawm! Lub nroog ntawd yuam txhua haivneeg kom sawvdaws haus cov cawv txiv hmab qab qab uas piv txog lub nroog ntawd tej kev phem kev qias!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Một vị thiên sứ khác, là vị thứ hai, theo sau mà rằng: Ba-by-lôn lớn kia, đã đổ rồi, đã đổ rồi, vì nó có cho các dân tộc uống rượu tà dâm thạnh nộ của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Một thiên sứ khác, là vị thứ hai theo sau, nói rằng: “Ba-by-lôn vĩ đại đã sụp đổ, đã sụp đổ rồi! Nó đã khiến tất cả các nước uống rượu cuồng loạn vô luân của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kế đó một vị thiên sứ khác, vị thiên sứ thứ nhì, đến tiếp theo, và nói, “Ðã sụp đổ rồi! Ba-by-lôn lớn kia đã sụp đổ rồi! Nó là kẻ đã cho tất cả các nước uống rượu gian dâm cuồng loạn của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thiên sứ thứ nhì theo sau tuyên bố: “Ba-by-lôn vĩ đại đã sụp đổ hoàn toàn! Thành đã khiến tất cả các dân tộc uống rượu tình dục dâm loạn của nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tiếp đó, thiên sứ thứ hai đi theo thiên sứ thứ nhất và kêu lên, “Thành Ba-by-lôn lớn đã sụp đổ, sụp đổ rồi! Nó khiến mọi quốc gia uống rượu thịnh nộ của Thượng Đế nghịch lại tội nhục dục của nó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tus timtswv ceebtsheej uas yog tus peb ya raws tus ob qab los. Thaum nws tseem tabtom ya, nws hais nrov nrov hais tias, “Cov neeg uas pe tus tsiaj thiab tus mlom uas muaj yam ntxwv zoo li tus tsiaj ntawd, thiab muaj tus tsiaj ntawd lub cim nias rau ntawm nws hauvpliaj thiab ntawm nws txhais tes;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lại một vị thiên sứ khác, là vị thứ ba, theo sau, nói lớn tiếng mà rằng: Nếu ai thờ phượng con thú cùng tượng nó, và chịu dấu nó ghi trên trán hay trên tay,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Một thiên sứ khác, là vị thứ ba theo sau, nói lớn tiếng rằng: “Nếu người nào thờ lạy con thú cùng hình tượng nó và nhận dấu trên trán hay trên tay mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kế đến một vị thiên sứ khác, vị thiên sứ thứ ba, theo sau hai vị kia, hô to, “Ai thờ phượng Con Thú và hình tượng nó, nhận lấy dấu của nó trên trán hay trên tay mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thiên sứ thứ ba theo sau lớn tiếng loan báo: “Kẻ nào thờ lạy con thú và tượng của nó cùng nhận con dấu của nó đóng trên trán hoặc trên tay mình

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi thiên sứ thứ ba nhập chung với hai thiên sứ trước, kêu lên, “Người nào thờ lạy con vật và hình tượng nó cùng có dấu của nó nơi trán và nơi tay,

Vajtswv Txojlus (HWB)

10lawv yuav tsum haus Vajtswv cov cawv txiv hmab uas yeej tsis muaj ib yam dabtsi tov li uas Vajtswv muab hliv rau hauv Vajtswv lub khob dej iab. Cov cawv txiv hmab ntawd piv txog qhov uas Vajtswv txiav txim rau lawv. Txhua tus uas haus yuav raug kev txomnyem hauv cov nplaim taws leejfaj tabmeeg cov timtswv ceebtsheej uas dawbhuv thiab tus menyuam Yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10thì người ấy cũng vậy, sẽ uống rượu thạnh nộ không pha của Đức Chúa Trời rót trong chén thạnh nộ Ngài; và sẽ chịu đau đớn trong lửa và diêm ở trước mặt các thiên sứ thánh và trước mặt Chiên Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10thì người ấy sẽ uống rượu thịnh nộ không pha của Đức Chúa Trời rót vào chén thịnh nộ của Ngài, sẽ bị đau đớn trong lửa và lưu huỳnh trước mặt các thiên sứ thánh và trước mặt Chiên Con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10kẻ ấy phải uống rượu thịnh nộ của Ðức Chúa Trời, được rót vào chén thịnh nộ của Ngài với nguyên nồng độ. Kẻ ấy sẽ bị lửa và lưu huỳnh hành hạ trước mặt các vị thiên sứ thánh và trước mặt Chiên Con.

Bản Dịch Mới (NVB)

10sẽ phải uống rượu thịnh nộ của Đức Chúa Trời mà Ngài đã rót nguyên chất vào chén thịnh nộ của Ngài. Họ sẽ bị khổ hình trong lửa và lưu huỳnh trước mặt các thiên sứ thánh và trước mặt Chiên Con.

Bản Phổ Thông (BPT)

10sẽ phải uống rượu phẫn nộ của Thượng Đế đã được pha rất mạnh trong ly của Ngài. Người ấy sẽ bị khốn khổ trong lửa diêm sinh trước mặt các thiên sứ thánh và Chiên Con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov pa taws uas tsimtxom lawv ntawd yuav ncho mus ibtxhis. Txhua tus uas pe tus tsiaj thiab tus mlom uas muaj yam ntxwv zoo li tus tsiaj ntawd thiab muaj lub cim uas qhia tus tsiaj ntawd lub npe nias rau lawv lawm, yuav nyob tsau tsawv hauv txojkev tsimtxom tas hnub tas hmo mus ibtxhis li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khói của sự đau đớn chúng nó bay lên đời đời. Những kẻ thờ lạy con thú và tượng nó, cùng những kẻ chịu dấu của tên nó ghi, thì cả ngày lẫn đêm không lúc nào được yên nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khói sự đau đớn của họ cứ bay lên đời đời. Những người thờ lạy con thú cùng hình tượng nó, và bất cứ ai nhận dấu của tên nó thì ngày hay đêm đều không được an nghỉ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khói khổ hình của chúng sẽ bay lên đời đời vô cùng. Những kẻ thờ phượng Con Thú và hình tượng nó, và bất cứ ai nhận lấy dấu của danh nó sẽ không được an nghỉ cả ngày lẫn đêm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khói của khổ hình chúng phải chịu cứ phun lên cho đến đời đời. Những kẻ thờ lạy con thú và tượng của nó hoặc nhận con dấu mang tên nó thì ngày đêm sẽ không bao giờ được an nghỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khói của sự khốn khổ họ sẽ bốc lên cho đến đời đời. Dù ngày hay đêm sẽ không có lúc nào nghỉ ngơi cho những kẻ thờ con vật, thờ tượng nó hay có ghi dấu của tên nó trên người.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yog li ntawd, Vajtswv haivneeg yuav tsum ua siab ntev, Vajtswv cov neeg yog cov uas coj raws li Vajtswv txoj kevcai thiab muab siab npuab Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đây tỏ ra sự nhịn nhục của các thánh đồ: Chúng giữ điều răn của Đức Chúa Trời và giữ lòng tin Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là lòng nhẫn nhục của các thánh đồ, là những người giữ các điều răn của Đức Chúa Trời và đức tin nơi Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ở đây chỉ về sự kiên trì chịu đựng của các thánh đồ, những người vâng giữ các điều răn của Ðức Chúa Trời và giữ vững đức tin nơi Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đây là sự kiên nhẫn của các thánh đồ, là những người giữ các điều răn Đức Chúa Trời và đức tin trong Đức Giê-su.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Như thế nghĩa là dân thánh của Chúa phải nhẫn nhục. Họ phải vâng mệnh lệnh của Thượng Đế và giữ vững niềm tin nơi Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thiab kuv hnov ib lub suab hais saum ntuj tuaj rau kuv hais tias, “Koj cia li sau hais li no: Txij no mus cov neeg uas ua Vajtswv tes haujlwm uas raug luag muab tua lawm, lawv yuav tau nyob kaj siab lug!”Vaj Ntsujplig txawm teb hais tias, “Yeej yog li ntawd tiag! Lawv yuav tso lawv tej haujlwm khwv khwv tseg, rau qhov lawv yeej yuav tau nqi zog rau tej haujlwm uas lawv tau ua los lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi nghe có tiếng đến từ trên trời rằng: Hãy viết lấy: Từ rày phước thay cho những người chết là người chết trong Chúa! Đức Thánh Linh phán: Phải, vì những người ấy nghỉ ngơi khỏi sự khó nhọc, và việc làm mình theo sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi nghe có tiếng từ trời bảo rằng: “Hãy viết đi: Từ nay trở đi, phước cho những người chết là chết trong Chúa!” Thánh Linh phán: “Thật vậy, họ được nghỉ ngơi khỏi những khổ nhọc của mình và những công việc của họ đi theo họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi lại nghe một tiếng từ trời phán, “Hãy viết điều nầy: ‘Từ nay phước cho những người chết là chết trong Chúa.’” Phải, Ðức Thánh Linh phán, “Họ sẽ được nghỉ ngơi khỏi công lao khó nhọc của họ, vì những công việc của họ đi theo họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Rồi tôi nghe trên trời có tiếng phán: “Con hãy viết: ‘Từ nay trở đi, phước cho những người chết là chết trong Chúa.’ ” Thánh Linh phán: “Phải, như vậy để họ nghỉ ngơi không còn lao khổ nữa vì công khó họ sẽ theo họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó tôi nghe tiếng từ trời nói rằng, “Hãy viết đi: Phúc thay cho những người từ nay về sau chết trong Chúa.”Thánh Linh nói, “Phải, họ sẽ nghỉ ngơi khỏi sự vất vả của mình và phần thưởng công khó của họ sẽ luôn luôn theo họ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Kuv ntsia dheev kuv txawm pom ib tauv huab dawb dawb; muaj ib tug zoo li neeg zaum saum tauv huab ntawd, nws ntoo ib lub kausmom kub, nws txhais tes tuav rawv ib rab liag ntse ntse.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi nhìn xem, thấy một đám mây trắng; có kẻ giống như một con người ngồi trên mây, đầu đội mão triều thiên vàng, tay cầm lưỡi liềm bén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi tôi nhìn xem, kìa, có một đám mây trắng; trên mây có ai giống như Con Người đang ngồi, đầu đội mão triều thiên bằng vàng, tay cầm một lưỡi liềm bén.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ tôi thấy, kìa, một đám mây trắng, trên đám mây đó có ai đang ngồi, trông giống như Con Người; trên đầu Ngài có một mão bằng vàng, trong tay Ngài có một liềm sắc bén.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Kìa, tôi thấy một đám mây trắng và trên mây có ai ngự, giống như Con Người, đầu đội mão bằng vàng, tay cầm một lưỡi liềm bén.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đó tôi nhìn thì trước mặt tôi có một đám mây trắng, trên mây có ai giống như Con Người đang ngồi. Đầu Ngài đội mão triều thiên vàng, tay Ngài cầm lưỡi liềm bén.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Ces txawm muaj ib tug timtswv ceebtsheej tawm hauv lub tuamtsev tuaj, nws hais nrov nrov rau tus uas zaum saum tauv huab dawb hais tias, “Koj cia li muab koj rab liag hlais tej qoobloo uas nyob hauv ntiajteb, rau qhov tej qoobloo ntawd twb siav tas thiab twb txog caij hlais lawm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Có một thiên sứ khác ở đền thờ đi ra, cất tiếng lớn kêu Đấng ngồi trên mây rằng: Hãy quăng lưỡi liềm xuống và gặt đi; vì giờ gặt hái đã đến, mùa màng dưới đất đã chín rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một thiên sứ khác từ đền thờ đi ra, cất tiếng lớn gọi Đấng ngồi trên mây: “Hãy đưa lưỡi liềm của Ngài ra và gặt đi vì giờ gặt đã đến, mùa màng trên đất đã chín rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lại có một vị thiên sứ khác từ đền thờ đi ra, lớn tiếng thưa với Ðấng ngồi trên đám mây rằng, “Xin dùng liềm của Ngài để gặt, vì giờ gặt đã đến, vì mùa màng trên đất đã chín vàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một thiên sứ khác ra khỏi thánh điện, lớn tiếng gọi Đấng ngự trên mây: “Xin Ngài cho tra liềm gặt hái vì giờ gặt đã đến; mùa gặt trên đất đã chín.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có một thiên sứ nữa từ đền thờ đi ra kêu lớn cùng Đấng ngồi trên mây rằng, “Hãy lấy lưỡi liềm của Ngài mà gặt hái đất vì mùa gặt đã đến, trái trên đất đã chín.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Ces tus uas zaum saum tauv huab txawm cev nws rab liag los hlais tej qoobloo uas nyob hauv ntiajteb no tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đấng ngồi trên mây bèn quăng lưỡi liềm mình xuống đất, và dưới đất đều bị gặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đấng ngồi trên mây ném lưỡi liềm của mình xuống đất và cả mặt đất đều bị gặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là Ðấng ngồi trên đám mây vung liềm của Ngài ra trên đất và đất được gặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đấng ngự trên mây liền ném lưỡi liềm xuống đất và quả đất được gặt hái.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đấng ngồi trên mây liền vung lưỡi liềm xuống đất thì cả đất được gặt hái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Kuv pom dua ib tug timtswv ceebtsheej tawm hauv lub tuamtsev uas nyob saum ntuj tuaj, nws tuav rawv ib rab liag ntse ntse thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Một vị thiên sứ khác ở đền thờ trên trời đi ra, cũng cầm một cái lưỡi liềm bén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi thấy một thiên sứ khác từ đền thờ trên trời đi ra cũng có một lưỡi liềm bén.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ một vị thiên sứ khác từ đền thờ trên trời đi ra; vị thiên sứ ấy cũng có một cái liềm sắc bén.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một thiên sứ khác ra khỏi thánh điện trên trời cũng cầm một lưỡi liềm bén.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi một thiên sứ khác từ đền thờ trên thiên đàng đi ra, cũng cầm lưỡi liềm bén.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Thiab muaj dua ib tug timtswv ceebtsheej uas saib hluavtaws, nws tawm ntawm lub thaj tuaj. Nws hais nrov nrov rau tus timtswv uas tuav rab liag hais tias, “Koj cia li muab koj rab liag hlais tej tauv txiv hmab uas nyob hauv ntiajteb, rau qhov tej txiv hmab ntawd twb siav zoo hlais lawm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Rồi một vị thiên sứ khác nữa có quyền cai trị lửa, từ bàn thờ đi ra, lấy tiếng lớn kêu vị thiên cứ cầm lưỡi liềm bén mà rằng: Hãy quăng lưỡi liềm bén của ngươi xuống và hái những chùm nho ở dưới đất đi, vì nho đã chín rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi một thiên sứ khác nữa, có quyền trên lửa, từ bàn thờ đi ra, lớn tiếng gọi vị có lưỡi liềm bén rằng: “Hãy đưa lưỡi liềm của anh ra và cắt những chùm nho ở mặt đất đi, vì nho đã chín rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kế đó một vị thiên sứ khác, có quyền trên lửa, từ bàn thờ đi ra; vị thiên sứ ấy lớn tiếng nói với vị thiên sứ có cái liềm sắc bén rằng, “Xin dùng liềm sắc bén của ngài và thu góp những chùm nho trên đất, vì nho đã chín.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một thiên sứ khác nữa có quyền quản trị lửa, ra khỏi bàn thờ và lớn tiếng gọi thiên sứ đang cầm lưỡi liềm bén: “Anh hãy tra lưỡi liềm bén đó gặt hái các chùm nho trong vườn nho trên quả đất vì nho đã chín.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Một thiên sứ khác nữa có quyền trên lửa, từ bàn thờ đi ra. Thiên sứ nầy gọi thiên sứ có lưỡi liềm bén rằng, “Hãy lấy lưỡi liềm bén của ngươi gặt các chùm nho trên đất vì nho đã chín rồi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus timtswv ntawd txawm cev nws rab liag los rau hauv ntiajteb thiab hlais hlo tej tauv txiv hmab pov rau hauv lub qhov tsuam txiv hmab uas piv txog Vajtswv txojkev rau txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thiên sứ quăng lưỡi liềm xuống đất, cắt vườn nho ở đất và ném nho vào thùng lớn thạnh nộ của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thiên sứ ném lưỡi liềm xuống mặt đất, cắt những chùm nho từ dây nho, và ném vào thùng ép lớn của cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thế là vị thiên sứ ấy vung liềm của mình ra trên đất, thu góp những chùm nho trên đất, và ném chúng vào thùng ép nho thịnh nộ lớn của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thiên sứ ấy liền quăng lưỡi liềm mình xuống đất, hái nho trên đất và ném vào máy ép nho vĩ đại của cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thiên sứ liền vung lưỡi liềm trên đất. Người gom hết nho trên đất và ném vào máy ép nho lớn của cơn thịnh nộ Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Luag muab tej txiv hmab tsuam rau hauv lub qhov tsuam txiv hmab uas nyob ntawm ntug nroog, txawm muaj ntshav tawm hauv lub qhov ntawd ntws mus deb li peb puas nees nkaum kilumev kev thiab siab txij nees nploojpus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thùng ấy phải giày đạp tại ngoài thành; rồi có huyết ở thùng chảy ra, huyết đó lên đến chỗ khớp ngựa, dài một quãng là một ngàn sáu trăm dặm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúng phải bị giày đạp trong thùng ép ấy bên ngoài thành, rồi có máu từ thùng ép chảy ra; ngập đến hàm thiếc ngựa, và trải dài khoảng ba trăm cây số.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thùng ép nho ấy được đem ra bên ngoài thành để đạp nho cho ra nước, và máu từ thùng ấy chảy ra, cao đến cương ngựa, chảy dài trên ba trăm cây số.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúng bị đạp nát trong máy ép nho bên ngoài thành phố và máu trào ra từ máy ép nho, dâng cao đến ngang khớp ngựa và tràn lan khắp một ngàn sáu trăm dặm Ết-ta-đơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nho bị chà đạp trong máy ép bên ngoài thành và máu chảy ra từ máy ép dâng lên đến cổ ngựa dài khoảng ba trăm cây số.