So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Hab kuv nov ib lub suab nrov huv lub tuam tsev tuaj has rua xyaa tug tubkhai ntuj hov tas, “Ca le moog muab xyaa lub phaaj kws rau Vaajtswv kev npau tawg nchuav rua sau lub nplajteb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, tôi nghe một tiếng lớn từ trong đền thờ ra, phán với bảy vị thiên sứ rằng: Hãy đi, trút bảy bát thạnh nộ của Đức Chúa Trời xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, tôi nghe một tiếng lớn từ đền thờ bảo bảy thiên sứ rằng: “Hãy đi đổ bảy bát thịnh nộ của Đức Chúa Trời xuống đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ tôi nghe có tiếng lớn từ đền thờ truyền cho bảy vị thiên sứ, “Hãy đi và đổ bảy bát thịnh nộ của Ðức Chúa Trời xuống đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, tôi nghe một tiếng nói vang lên từ thánh điện, ra lệnh cho bảy thiên sứ: “Hãy ra đi, đổ bảy bát thịnh nộ của Đức Chúa Trời ra trên đất!”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó tôi nghe một tiếng lớn từ đền thờ bảo bảy thiên sứ, “Hãy đi ra trút bảy chén thịnh nộ của Thượng Đế xuống đất.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Thawj tug tubkhai ntuj txhad moog muab nwg lub phaaj nchuav rua sau lub nplajteb, mas cov kws nas tug tsaj lub hom thawj hab pe hawm nwg tug txoov daab txawm ua kav txhaab qawj kav txhaab yaig thoob plawg ib ce.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vị thiên sứ thứ nhất đi trút bát mình xuống đất, thì trở nên ghẻ chốc dữ và đau trên những người có dấu con thú cùng thờ lạy hình tượng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thiên sứ thứ nhất đi đổ bát mình xuống đất thì có những ung nhọt độc và đau nhức xuất hiện trên những người có dấu con thú và thờ lạy hình tượng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy vị thiên sứ thứ nhất đi ra và đổ bát của mình xuống đất; thế là lở loét và ung độc xảy đến trên những kẻ có dấu của Con Thú và những kẻ thờ lạy hình tượng nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thiên sứ thứ nhất đi đổ bát mình trên đất, ung nhọt độc và nhức nhối nổi lên trên những người có đóng dấu con thú và thờ lạy tượng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thiên sứ thứ nhất đi ra trút chén xuống đất liền có ung nhọt ghê tởm trên những người có dấu con vật và thờ lạy hình tượng nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tug tubkhai ntuj kws ob nchuav nwg lub phaaj rua huv havtxwv, mas dej havtxwv txa ua ntshaav zoo yaam nkaus le ntshaav tuabneeg tuag, mas txhua yaam caj sa huv havtxwv kuj tuag taag huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vị thiên sứ thứ hai, trút bát mình xuống biển, thì biển biến ra huyết, như huyết người chết; phàm sinh vật ở trong biển đều chết hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thiên sứ thứ hai đổ bát mình trên biển thì biển trở nên như máu người chết; và tất cả sinh vật trong biển đều chết hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vị thiên sứ thứ nhì đổ bát của mình xuống biển; nước biển biến thành máu như máu của người chết; và mọi sinh vật trong biển đều chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thiên sứ thứ hai đổ bát mình trên biển, nước biển biến ra như máu người chết, mọi sinh vật dưới biển đều chết hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thiên sứ thứ hai trút chén trên biển thì biển hóa ra như máu người chết, mọi sinh vật trong biển đều chết hết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tug tubkhai ntuj kws peb nchuav nwg lub phaaj rua tej haav dej hab tej qhov dej txhawv mas tej dej hov kuj txa ua ntshaav taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vị thiên sứ thứ ba, trút bát mình xuống các sông cùng các suối nước, thì nước biến ra huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thiên sứ thứ ba đổ bát mình trên các sông và các nguồn nước thì chúng biến thành máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vị thiên sứ thứ ba đổ bát của mình xuống các sông ngòi và các suối nước; chúng đều biến thành máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thiên sứ thứ ba đổ bát mình trên sông, suối nước, các sông suối ấy biến thành máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thiên sứ thứ ba trút chén trên các sông và suối nước thì tất cả liền hóa ra máu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Kuv txawm nov tug tubkhai ntuj kws saib tej dej has tas,“Au tug kws muaj txujsa nyobhab ib txwm muaj nyobhab yog tug Dawb Huv,qhov kws koj txav txem le nuavkoj ua ncaaj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tôi nghe thiên sứ của nước nói rằng: Hỡi Đấng hiện có, đã có, tức là Đấng Thánh, Ngài là công bình, vì Ngài đã phán xét thể nầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi nghe thiên sứ của nước nói rằng:“Lạy Đấng Thánh, ĐẤNG HIỆN CÓ, ĐÃ CÓ, Ngài là công chính,Vì Ngài đã xét đoán những điều nầy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ tôi nghe vị thiên sứ của nước nói,“Lạy Ðấng Thánh, Ðấng Hiện Có và Ðấng Ðã Có,Ngài thật là công chính,Vì Ngài đã đoán phạt như vậy;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lúc ấy, tôi nghe thiên sứ đặc trách về nước nói: “Chúa thật công minh Ngài là Đấng hiện có, đã có và cũng là Đấng Thánh, Vì Ngài đã phán quyết những điều này.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi tôi nghe thiên sứ của nước nói rằng,“Lạy Đấng Thánh, Ngài là Đấng hiện đang có và trước đã có.Ngài rất công bình khi phán quyết những điều nầy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Vem puab ua rua cov xuv dawbhab cov xwbfwb cev lug tej ntshaav lug,koj txhad muab ntshaav rua puab haus.Tej nuav tswm nyog rua puab lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6bởi vì chúng nó đã làm đổ huyết của các thánh đồ cùng của các đấng tiên tri, và Ngài đã cho chúng nó uống huyết: Thật là đáng lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bởi chúng đã làm đổ máu những thánh đồ và các nhà tiên tri,Nên Ngài đã cho chúng uống máu.Thật là đáng lắm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì chúng đã làm đổ máu các thánh đồ và các vị tiên tri,Nên Ngài bắt chúng phải uống máu,Chúng chịu như vậy là đáng lắm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bởi chúng đã đổ máu các thánh đồ và các tiên tri của Chúa Nay Chúa cho chúng uống máu, thật là đáng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ đã làm đổ máu của dân thánh và các nhà tiên tri Ngàicho nên nay Ngài cho chúng nó uống máu là phải.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Hab kuv nov lub thaaj xyeem qw has tas,“Yog lawm lauj. Vaajtswv,tug Tswv kws muaj fwjchim luj kawg nkaus,qhov kws koj txav txem nuavmuaj tseeb hab ncaaj nceeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi lại nghe bàn thờ nói rằng: Phải, lạy Chúa, là Đức Chúa Trời toàn năng, những sự phán xét của Ngài đều chân thật và công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi tôi nghe tiếng từ bàn thờ nói rằng:“Thật vậy, lạy Chúa là Đức Chúa Trời Toàn Năng,Những sự phán xét của Ngài đều chân thật và công minh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ tôi nghe bàn thờ đáp lại,“Thật đúng lắm, lạy Chúa là Ðức Chúa Trời Toàn Năng;Những phán quyết của Ngài thật là chân chính và công bình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi tôi nghe bàn thờ đáp: “Vâng, Lạy Chúa là Đức Chúa Trời Toàn Năng, Các phán xét của Chúa là chân thật và công minh!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi tôi nghe tiếng từ bàn thờ nói rằng,“Phải, lạy Chúa là Thượng Đế Toàn Năng,Ngài trừng phạt những người gian ác như thế là đúng và công bằng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tug tubkhai ntuj kws plaub nchuav nwg lub phaaj rua sau lub nub, tes ua rua lub nub tawm suavtawg txhab tuabneeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vị thiên sứ thứ tư trút bát mình trên mặt trời, thì mặt trời được quyền lấy lửa làm sém loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thiên sứ thứ tư đổ bát mình trên mặt trời thì mặt trời được phép dùng lửa thiêu đốt loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vị thiên sứ thứ tư đổ bát của mình trên mặt trời; mặt trời được quyền thiêu đốt người ta bằng lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thiên sứ thứ tư đổ bát mình trên mặt trời; mặt trời được quyền đốt cháy loài người bằng lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thiên sứ thứ tư trút chén trên mặt trời thì mặt trời được phép đốt cháy người ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Qhov kws kub heev hov txhab tuabneeg, puab txhad tshev foom Vaajtswv kws muaj fwjchim kaav tej sub tawg sub ntshaa hov lub npe, los puab tsw yeem ntxeev dua sab hab qhuas Vaajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Loài người bị lửa rất nóng làm sém, chúng nó nói phạm đến danh Đức Chúa Trời là Đấng có quyền trên các tai nạn ấy, và chúng nó cũng không ăn năn để dâng vinh hiển cho Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Loài người bị hơi nóng dữ dội thiêu đốt và xúc phạm đến danh Đức Chúa Trời, là Đấng có quyền trên các tai họa nầy, nhưng họ cũng không ăn năn để tôn vinh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người ta bị sức nóng cao độ thiêu đốt, vì thế họ nguyền rủa danh Ðức Chúa Trời, Ðấng có quyền trên các tai họa đó; họ vẫn không ăn năn hối cải và dâng vinh hiển lên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người ta bị nung đốt bởi sức nóng dữ dội, bèn xúc phạm đến danh Đức Chúa Trời, là Đấng có quyền trên các tai họa này, nhưng họ không chịu ăn năn và tôn vinh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ bị sức nóng cháy phỏng nên nguyền rủa Thượng Đế là Đấng có quyền trên các sự khốn khổ ấy. Họ vẫn không chịu ăn năn hối hận để dâng vinh hiển cho Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tug tubkhai ntuj kws tswb nchuav nwg lub phaaj rua sau tug tsaj lub zwm txwv, tes nwg lub tebchaws txawm tsaus ntuj nti lawm. Tej tuabneeg txhad mob heev tum nplaig quas nreeg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vị thiên sứ thứ năm trút bát mình trên ngôi con thú, nước của nó bèn trở nên tối tăm, người ta đều cắn lưỡi vì đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thiên sứ thứ năm đổ bát mình trên ngai con thú, vương quốc của nó liền bị tối, và người ta cắn lưỡi vì đau đớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vị thiên sứ thứ năm đổ bát của mình trên ngai của Con Thú, cả vương quốc của nó trở nên tối tăm; người ta cắn lưỡi mình vì quá đau đớn,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thiên sứ thứ năm đổ bát mình trên ngai con thú; vương quốc nó liền bị tối tăm. Người ta cắn lưỡi vì đau đớn;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thiên sứ thứ năm trút chén trên ngôi con vật thì liền có bóng tối bao phủ toàn nước nó. Người ta cắn lưỡi vì đau đớn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11hab tshev foom Vaajtswv vem yog raug tej mob hab tej kav txhaab hov, los puab tsw yeem ntxeev dua sab ntawm tej kws puab ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng nó nói phạm đến Đức Chúa Trời trên trời vì cớ đau đớn và ghẻ chốc mình, và cũng không ăn năn công việc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ xúc phạm đến Đức Chúa Trời trên trời vì sự đau đớn và ung nhọt của mình, nhưng không ăn năn những việc mình làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11và họ chưởi rủa Ðức Chúa Trời trên trời vì những đau đớn và những ung độc họ bị, nhưng họ vẫn không ăn năn hối cải về các việc họ làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11và họ phạm thượng với Đức Chúa Trời trên trời vì cơn đau đớn và ung nhọt của mình, nhưng rồi họ cũng không chịu ăn năn các việc mình đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ cũng nguyền rủa Thượng Đế vì đau đớn và ghẻ chốc, nhưng họ vẫn không chịu ăn năn hối hận để quay khỏi điều ác họ làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tug tubkhai ntuj kws rau nchuav nwg lub phaaj rua sau tug nam dej luj Yufeti, ua rua tug dej hov qhuav taag txhad npaaj kev rua tej vaajntxwv kws tuaj saab nub tuaj tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vị thiên sứ thứ sáu trút bát mình xuống sông cái Ơ-phơ-rát; sông liền cạn khô, đặng sửa soạn cho các vua từ Đông phương đến có lối đi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thiên sứ thứ sáu đổ bát mình trên sông Ơ-phơ-rát, sông liền cạn khô để chuẩn bị lối đi cho các vua phương đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vị thiên sứ thứ sáu đổ bát của mình trên sông lớn Ơ-phơ-rát; nước sông ấy cạn khô để mở đường cho các vua từ phương đông đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thiên sứ thứ sáu đổ bát mình trên sông lớn Ơ-phơ-rát, làm cho nước sông cạn khô để dọn đường cho các vua phương đông đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thiên sứ thứ sáu trút chén trên sông lớn Ơ-phơ-rát để sông cạn nước đặng chuẩn bị cho các vua từ phương Đông đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Hab kuv pum peb tug ntsuj plig qas zoo yaam le qaav tawm huv tug zaaj qhov ncauj hab huv tug tsaj hab tug cuav xwbfwb cev lug le qhov ncauj lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi thấy từ miệng rồng, miệng thú, miệng tiên tri giả có ba tà thần ra, giống như ếch nhái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi thấy từ miệng con rồng, miệng con thú và miệng kẻ tiên tri giả có ba tà linh giống như ếch nhái đi ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ tôi thấy từ miệng Con Rồng, từ miệng Con Thú, và từ miệng tiên tri giả, xuất ra ba tà linh ô uế giống như ba con ếch.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lúc ấy, tôi thấy ba tà linh ô uế giống như ếch nhái từ miệng con rồng, miệng con thú và miệng tiên tri giả nhảy ra

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi tôi thấy ba ác linh giống như ếch nhái bò ra từ miệng con rồng, miệng con vật và miệng của tiên tri giả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Cov ntsuj plig hov yog tej daab kws ua txujci hab tawm moog nrhav tej vaajntxwv thoob nplajteb yuav sau zog tej vaajntxwv hov moog ua rog rua nub luj kawg kws Vaajtswv kws muaj fwjchim luj kawg nkaus teem ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đó là những thần của ma quỉ, làm phép lạ và đi đến các vua trên khắp thế gian, để nhóm hiệp về sự chiến tranh trong ngày lớn của Đức Chúa Trời toàn năng. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng là linh của ma quỷ, thực hiện các dấu lạ, và đi đến với các vua của cả thế gian để tụ họp họ lại cho chiến trận vào ngày trọng đại của Đức Chúa Trời Toàn Năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì chúng là tà linh của các quỷ nên chúng làm các phép lạ. Chúng đến với các vua trên toàn thế giới để kết hợp họ lại với nhau, hầu đánh trận trong ngày lớn của Ðức Chúa Trời Toàn Năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14vì chúng là linh của các quỷ làm dấu lạ, đi đến các vua khắp thế giới nhằm họp họ lại để tham chiến trong ngày vĩ đại của Đức Chúa Trời Toàn Năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mấy ác linh ấy là tà linh của ma quỉ, có quyền làm phép lạ. Chúng đi ra cùng các vua trên thế gian, tập họp họ lại để chuẩn bị trận chiến trong ngày lớn của Chúa Toàn Năng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15“Saib maj, kuv saamswm lug ib yaam le tub saab tuaj. Tug kws tsw tsaug zug hab ua tuab zoo npaaj nwg tej tsoog tsho txhwj nwg txhad tsw moog lab qaab rua luas pum nwg qhov txaaj muag, yuav tau nyob kaaj sab lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kìa, ta đến như kẻ trộm. Phước cho kẻ tỉnh thức và giữ gìn áo xống mình, đặng khỏi đi lõa lồ và người ta không thấy sự xấu hổ mình! ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Kìa, Ta đến như kẻ trộm, phước cho người nào tỉnh thức và giữ gìn y phục mình để khỏi đi lõa lồ, không bị người ta thấy sự xấu hổ của mình!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Nầy, Ta đến như kẻ trộm. Phước cho kẻ thức canh trông đợi và gìn giữ y phục mình, để không bước đi lõa lồ và không bị người ta thấy sự xấu hổ của mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Này, Ta đến như kẻ trộm, phước cho kẻ nào tỉnh thức và giữ gìn áo xống mình để khỏi đi trần truồng và khỏi bị người ta thấy sự xấu hổ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Nghe đây! Ta sẽ đến như kẻ trộm! Phúc cho người nào thức tỉnh và mặc áo quần, khỏi trần truồng để mọi người không thấy sự xấu hổ của mình.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Peb tug daab hov txawm sau zog tej vaajntxwv moog rua lub chaw kws hu lawv le lug Henplais has tas Amakentoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng nhóm các vua lại một chỗ, theo tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ha-ma-ghê-đôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúng tụ họp các vua tại một chỗ mà tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ha-ma-ghê-đôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ba tà linh ấy quy tụ họ về một nơi mà tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Hạc-ma-ghê-đôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng tập họp họ tại một địa điểm, tiếng Hy Bá gọi là Ha-ma-ghê-đôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi các tà linh tập họp các vua tại một nơi mà tiếng Hê-bơ-rơ gọi là A-ma-ghê-đôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tug tubkhai ntuj kws xyaa nchuav nwg lub phaaj rua sau nruab ntug, tes txawm muaj ib lub suab nrov ntawm lub zwm txwv huv lub tuam tsev tuaj has tas, “Tav lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vị thiên sứ thứ bảy trút bát mình trong không khí, thì có tiếng lớn trong đền thờ vang ra, từ ngôi đến mà phán rằng: Xong rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thiên sứ thứ bảy đổ bát mình trong không khí thì có một tiếng lớn từ ngai trong đền thờ nói rằng: “Xong rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vị thiên sứ thứ bảy đổ bát của mình trên không trung, bấy giờ một tiếng lớn từ trên ngai trong đền thờ phán rằng, “Xong rồi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thiên sứ thứ bảy trút bát mình trong không khí thì có tiếng nói lớn trong điện thờ vang ra từ nơi ngai Ngài rằng: “Xong rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thiên sứ thứ bảy trút chén trong không khí liền có tiếng lớn từ ngôi trong đền thờ kêu rằng, “Xong rồi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tes txawm muaj tsag lig xub laim lab quas vog, xub nroo nthe tej nam rhev, hab ntuj qeg heev txwj thaus muaj tuabneeg nyob huv lub nplajteb lug tsw txeev muaj ntuj qeg heev kawg le zag nuav hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Liền có chớp nhoáng, tiếng rầm, sấm vang và động đất dữ dội, động đất lớn lắm đến nỗi từ khi có loài người trên đất chưa hề có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Liền có những tia chớp, tiếng nói, tiếng sấm và động đất lớn; động đất lớn đến nỗi từ khi có loài người trên đất chưa từng có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tức thì sét chớp, âm vang, sấm nổ, và một trận động đất khủng khiếp xảy ra. Trận động đất ấy mạnh và lớn đến nỗi từ khi có nhân loại trên mặt đất chưa bao giờ có trận động đất nào lớn như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Liền có những chớp nhoáng, tiếng động, tiếng sấm và động đất lớn như chưa từng có động đất lớn như vậy từ khi loài người sống trên mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Liền có chớp, sấm rền trời và động đất dữ dội—cơn động đất lớn chưa từng có kể từ khi con người sống trên đất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Lub nroog luj txawm tawg ua peb feem hab tej moos huv ib tsoom tebchaws kuj pob taag hab Vaajtswv ncu ntsoov lub nam nroog Npanpiloo, hab muab lub khob cawv txwv maab kws yog nwg txujkev npau tawg heev rua lub nroog hov haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thành phố lớn bị chia ra làm ba phần, còn các thành của các dân ngoại đều đổ xuống, và Đức Chúa Trời nhớ đến Ba-by-lôn lớn đặng cho nó uống chén rượu thạnh nộ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thành phố vĩ đại bị chia làm ba; còn các thành phố của các dân tộc đều đổ xuống. Đức Chúa Trời nhớ đến Ba-by-lôn vĩ đại, để cho nó uống chén rượu thịnh nộ lôi đình của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thành phố lớn bị tách ra ba phần và các thành phố của các nước sụp đổ. Thành Ba-by-lôn lớn bị nhớ lại trước mặt Ðức Chúa Trời. Ngài cho nó uống bát rượu sủi bọt thịnh nộ phừng phừng của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thành phố lớn bị nứt ra làm ba phần, còn các thành phố của các dân tộc ngoại quốc đều sụp đổ. Đức Chúa Trời nhớ lại Ba-by-lôn lớn và cho nó uống chén rượu thịnh nộ mãnh liệt của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thành lớn bị nứt ra làm ba còn các thành phố của các quốc gia đều bị tiêu hủy. Thượng Đế nhớ lại tội lỗi của thành Ba-by-lôn lớn cho nên Ngài bắt nó uống chén đầy rượu thịnh nộ kinh hoàng của Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tes txhua lub koog povtxwv txawm pluj taag hab tej roob kuj tsw pum muaj lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Mọi đảo đều ẩn trốn, các núi chẳng còn thấy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tất cả các đảo đều chạy trốn, các núi biến mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Mọi hải đảo đều trốn mất, và chẳng thấy núi non nào nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các hải đảo đều trốn đi hết, các ngọn núi không còn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các hải đảo đều trốn đi, núi cũng biến mất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21hab tej lub lawg luj luj nyaav plaub caug tswb kilu poob sau ntuj lug rua sau ib tsoom tuabneeg, mas tuabneeg txawm tshev foom Vaajtswv vem tej sub tawg sub ntshaa ntawm cov lawg hov tsua qhov tej sub tawg sub ntshaa hov luj heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những cục mưa đá lớn, nặng bằng một ta-lâng, ở trên trời rớt xuống trên loài người; loài người bèn nói phạm đến Đức Chúa Trời bởi cớ tai nạn mưa đá ấy, vì là một tai nạn gớm ghê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những hạt mưa đá lớn, nặng khoảng bốn mươi ki-lô-gam, từ trời rơi xuống loài người, loài người xúc phạm đến Đức Chúa Trời bởi tai họa mưa đá ấy, vì đó là một tai họa khủng khiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tiếp theo là một trận mưa đá dữ dội, với những khối đá nặng khoảng ba mươi ký từ trời rơi trên loài người. Người ta chưởi rủa Ðức Chúa Trời vì tai họa mưa đá ấy, bởi tai họa đó quá khủng khiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mưa đá lớn, hạt nặng cả trăm cân từ trời trút xuống loài người. Người ta xúc phạm đến Đức Chúa Trời vì tai họa mưa đá; đó là một tai họa lớn khủng khiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Có những tảng mưa đá khổng lồ, mỗi tảng nặng khoảng 36 kí-lô từ trời rơi xuống trên người ta. Dân chúng nguyền rủa Thượng Đế do nạn mưa đá vì cơn khốn khổ đó quá khủng khiếp.