So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Êdei tinăn sa čô hlăm phung kjuh čô dĭng buăl jăk djă kjuh boh êlŭ hriê leh anăn lač kơ kâo, “Hriê bĕ, kâo srăng ktrâo kơ ih klei phat kđi kơ mniê knhông prŏng, pô dôk gŭ ti dlông lu êa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ trong bảy vị thiên sứ cầm bảy bát ấy, có một vị đến gần mà nói với tôi rằng: Lại đây, ta sẽ chỉ cho ngươi sự phán xét về con đại dâm phụ, nó ngồi trên các dòng nước lớn kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, một trong bảy vị thiên sứ cầm bảy bát tiến đến và bảo tôi: “Hãy đến đây, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy sự phán xét đại kỹ nữ đang ngồi trên các dòng nước kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ một trong bảy vị thiên sứ có bảy bát đến nói với tôi, “Hãy đến đây, ta sẽ chỉ cho ngươi hình phạt dành cho con điếm trứ danh đang ngồi trên các dòng nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một trong bảy thiên sứ đã bưng bảy bát ấy đến bảo tôi: “Anh lại đây, tôi sẽ chỉ cho anh xem cuộc phán xét con đại kỹ nữ ngự trị trên nhiều dòng nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó, một trong bảy thiên sứ đã cầm bảy chén đến nói với tôi, “Hãy đến đây, ta sẽ cho ngươi thấy sự trừng phạt giáng trên con điếm lớn đang ngồi trên nhiều nguồn nước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 Hŏng ñu yơh phung mtao ti lăn ala ngă klei knhông, leh anăn kpiê klei knhông ñu, phung dôk ti lăn ala mnăm leh tơl ruă.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các vua trong thiên hạ phạm tội tà dâm với nó, và dân sự trong thế gian cũng say sưa vì rượu tà dâm của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các vua trên đất đã phạm tội tà dâm với nó, và cư dân trên đất cũng say vì rượu gian dâm của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các vua trên đất đã phạm tội gian dâm với nó, và dân cư trên đất đã bị say vì rượu gian dâm của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các vua trên thế giới đã phạm tội tà dâm với nó và các dân cư trên đất cũng say vì rượu gian dâm của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các vua trên đất đã ăn nằm với nó và các dân trên đất đã say sưa vì rượu dâm dục nó.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3 Ñu pŭ kâo hlăm Mngăt Myang ba kơ kdrăn tač, leh anăn kâo ƀuh sa čô mniê dôk gŭ đĭ sa drei hlô dliê hrah huč bŏ hŏng anăn klei blŭ dlao wač kơ Aê Diê. Hlô dliê anăn mâo kjuh boh kŏ leh anăn pluh ƀĕ ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đem tôi tới nơi đồng vắng; thấy một người đàn bà ngồi trên lưng một con thú sắc đỏ sậm, mình mang đầy những tên sự phạm thượng, có bảy đầu và mười sừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi được Thánh Linh cảm hóa, và thiên sứ đưa tôi vào hoang mạc. Tại đó, tôi thấy một phụ nữ ngồi trên một con thú màu đỏ sậm có bảy đầu, mười sừng, và trên mình mang đầy những danh hiệu phạm thượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Thế là vị thiên sứ ấy đem tôi đi trong Ðức Thánh Linh vào một đồng hoang; tại đó, tôi thấy một người đàn bà ngồi trên lưng một Con Thú màu đỏ đầy những danh hiệu phạm thượng, có bảy đầu và mười sừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thiên sứ ấy đưa tôi đi trong tâm linh vào một đồng hoang, cho tôi thấy một người nữ cưỡi trên một con thú đỏ sậm, mang đầy những danh hiệu phạm thượng, con thú ấy có bảy đầu và mười sừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi thiên sứ nhờ Thánh Linh đưa tôi vào sa mạc. Ở đó tôi thấy một người đàn bà đang cỡi một con vật màu đỏ. Mình mẩy nó ghi toàn những danh hiệu phạm thượng. Nó có bảy đầu và mười sừng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Mniê anăn hơô ao hrah jŭ leh anăn hrah huč, mprăp leh hŏng mah, boh tâo yuôm, leh anăn añŭ. Ñu djă hlăm kngan sa boh atŏ mah bŏ hŏng klei jhat leh anăn hŏng klei čhŏ mrŏ mơ̆ng klei knhông ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người đàn bà ấy mặc màu tía màu điều, trang sức những vàng, bửu thạch và hột châu; tay cầm một cái chén vàng đầy những đồ gớm ghiếc và dâm uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người phụ nữ mặc áo màu tía và đỏ tươi, trang sức bằng vàng, đá quý và ngọc trai, tay cầm một chén bằng vàng đầy những sự ghê tởm, ô uế của sự gian dâm của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người đàn bà đó mặc y phục bằng vải tím và vải tía, đeo trên mình nữ trang bằng vàng, bửu ngọc, và trân châu; trong tay bà ấy có một chén bằng vàng chứa đầy những gớm ghiếc và ô uế của sự dâm loạn của bà,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người nữ mặc áo tím và đỏ sậm trang sức bằng vàng, ngọc quý và ngọc trai, tay cầm một cái chén vàng đựng đầy những điều ghê tởm và dâm uế của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người đàn bà mặc áo tím và đỏ, trên người đeo đầy nữ trang sáng chói bằng vàng, đá quí và ngọc trai. Trong tay nó cầm một chén vàng chứa đầy những điều gian ác và ghê tởm của tội dâm dục nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ti adhei ñu arăng čih leh sa anăn sa klei yuôm hgăm: “Ƀaƀilôn pô prŏng, Amĭ kơ phung mniê knhông leh anăn klei čhŏ jhat ti lăn ala.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trên trán nó có ghi một tên, là: Sự mầu nhiệm, Ba-by-lôn lớn, là mẹ kẻ tà dâm và sự đáng gớm ghê trong thế gian .

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trên trán nó có ghi một tên đầy bí ẩn: “BA-BY-LÔN VĨ ĐẠI, MẸ CỦA CÁC KỸ NỮ VÀ NHỮNG SỰ GHÊ TỞM CỦA ĐẤT.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và trên trán bà ấy có ghi một danh hiệu bí ẩn,“Ba-by-lôn vĩ đại,Mẹ của các điếm đĩ,Và Mẹ của những gớm ghiếc trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Trên trán nàng có ghi một tên:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trên trán nó ghi một danh hiệu bí mật. Danh đó như sau:ba-by-lôn lớn,mẹ của đĩ điếmvà của mọi gian ác trên thế gian

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Kâo ƀuh mniê anăn ruă hŏng êrah phung doh jăk leh anăn êrah phung hưn bi sĭt kơ Yêsu.Tơdah kâo ƀuh ñu kâo bi kngăr snăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi thấy người đàn bà đó say huyết các thánh đồ và huyết những kẻ chết vì Đức Chúa Jêsus; tôi thấy mà lấy làm lạ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi thấy người phụ nữ ấy say máu các thánh đồ và máu các chứng nhân của Đức Chúa Jêsus. Khi thấy thì tôi vô cùng kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi thấy người đàn bà đó uống máu các thánh đồ và máu các nhân chứng của Ðức Chúa Jesus. Khi tôi thấy bà ấy, tôi lấy làm kinh ngạc vô cùng!

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi thấy người nữ say máu các thánh đồ và máu các nhân chứng của Đức Giê-su. Khi tôi thấy người nữ tôi vô cùng kinh ngạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi thấy người đàn bà đó say huyết của con dân thánh Thượng Đế và của những người bị giết vì xưng nhận niềm tin mình nơi Chúa Giê-xu.Khi nhìn thấy người đàn bà tôi hết sức kinh ngạc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ƀiădah dĭng buăl jăk lač kơ kâo, “Si ngă ih bi kngăr lĕ? Kâo srăng mblang kơ ih klei yuôm hgăm kơ mniê anăn, leh anăn kơ hlô dliê ñu đĭ mâo kjuh boh kŏ leh anăn pluh ƀĕ ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thiên sứ bảo tôi rằng: Sao ngươi lấy làm lạ? Ta sẽ cắt nghĩa cho ngươi sự mầu nhiệm của người đàn bà cùng của con thú chở nó, là con thú có bảy đầu và mười sừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng thiên sứ nói với tôi rằng: “Sao ngươi kinh ngạc? Ta sẽ nói cho ngươi biết về sự bí ẩn của người phụ nữ và con thú bảy đầu, mười sừng đã chở nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ vị thiên sứ nói với tôi, “Tại sao ngươi kinh ngạc như thế? Ta sẽ nói cho ngươi biết sự bí mật về người đàn bà nầy và Con Thú có bảy đầu và mười sừng chở người đàn bà ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thiên sứ hỏi: ‘Tại sao anh kinh ngạc? Tôi sẽ nói cho các anh biết huyền nhiệm của người nữ và con thú chở nó, là con thú có bảy đầu và mười sừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thiên sứ bảo tôi, “Tại sao ngươi ngạc nhiên? Ta sẽ cho ngươi biết về bí mật của người đàn bà nầy cùng con vật mà nó cỡi—con vật có bảy đầu và mười sừng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Hlô dliê ih ƀuh anăn jing leh, leh anăn amâo lŏ jing ôh, leh anăn srăng kbiă mơ̆ng ƀăng êlam leh anăn nao kơ klei rai tuč. Leh anăn phung dôk ti lăn ala amâo mâo anăn čih leh hlăm hdruôm hră klei hdĭp mơ̆ng ênuk hrih lăn ala srăng bi kngăr êjai ƀuh hlô dliê anăn, kyuadah ñu jing leh, leh anăn amâo lŏ jing ôh, leh anăn ñu srăng lŏ hriê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Con thú ngươi đã thấy, trước có, mà bây giờ không còn nữa; nó sẽ từ dưới vực lên và đi đến chốn hư mất; những dân sự trên đất, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống từ khi sáng thế, thấy con thú thì đều lấy làm lạ, vì nó trước có, nay không có nữa, mà sau sẽ hiện đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con thú ngươi thấy trước đã có, bây giờ không có, sắp từ vực sâu đi lên và đi đến chỗ hủy diệt. Những cư dân trên đất không có tên ghi trong sách sự sống từ lúc tạo dựng thế giới sẽ kinh ngạc khi thấy con thú; vì nó trước đã có, bây giờ không có, và sẽ xuất hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Con Thú mà ngươi thấy đã có, bây giờ không còn; nó sắp từ vực thẳm đi lên, để đi vào sự hủy diệt. Những người sống trên đất, nhưng không có tên ghi trong sách sự sống từ khi đặt nền vũ trụ, sẽ lấy làm kinh ngạc khi thấy Con Thú đã có, bây giờ không còn, và sẽ tái xuất hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con thú anh thấy đã xuất hiện trước kia nhưng hiện nay không còn, sắp lên từ vực thẳm và đi vào cõi diệt vong. Các dân cư trên thế giới không có tên ghi trong sách sự sống từ khi sáng thế sẽ kinh ngạc khi thấy con thú vì nó đã có trước kia, nay không thấy nữa, nhưng sẽ xuất hiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Con vật mà ngươi thấy đang sống trước đây nhưng nay không sống nữa. Ít lâu nữa nó sẽ từ hố không đáy đi lên để rồi bị tiêu diệt. Có những người sống trên đất mà tên không được ghi vào sách sự sống từ thuở trời đất được dựng nên. Họ sẽ kinh ngạc khi thấy con vật vì trước kia nó sống, bây giờ chết, rồi lại sống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Tinei yơh bi mâo hĕ klei thâo săng leh anăn klei thâo mĭn: kjuh boh kŏ jing kjuh boh čư̆, tinăn mniê anăn dôk gŭ. Diñu jing msĕ mơh kjuh čô mtao:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đây là sự nghĩ ngợi có khôn ngoan. Bảy cái đầu tức là bảy hòn núi mà người đàn bà ngồi lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong trường hợp nầy cần có một tâm trí khôn ngoan. Bảy đầu là bảy ngọn núi mà người phụ nữ ngồi lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðiều nầy đòi hỏi một tâm trí khôn ngoan. Bảy đầu là bảy ngọn núi mà người đàn bà đang ngồi trên.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ở đây, cần có tâm trí khôn ngoan. Bảy đầu là bảy ngọn núi mà người nữ ấy ngự trị,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngươi cần có một trí khôn ngoan mới hiểu được điều nầy. Bảy đầu của con vật là bảy hòn núi mà người đàn bà ngồi lên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Êma čô hlăm phung diñu dlưh leh, sa čô dôk kiă kriê ară anei, leh anăn sa čô mkăn ka truh ôh. Tơdah ñu truh, ñu srăng dôk knŏng bhiâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nó cũng là bảy vị vua nữa; năm vì trước đã đổ, một vì hiện có, còn một vị nữa chưa đến; khi vị ấy sẽ đến, cũng chẳng còn được bao lâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng cũng là bảy vị vua: Năm vị đã bị đổ, một vị còn trị vì, vị còn lại chưa đến. Khi đến, vị ấy chỉ được tồn tại một thời gian ngắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðó cũng là bảy vua; năm vua đã sụp đổ, một vua còn trị vì, vua kia thì chưa đến. Khi vua ấy đến, vua ấy chỉ được tồn tại một thời gian ngắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10cũng là bảy ông vua, năm vua đã bị đổ, một vua đang trị vì và một vua chưa xuất hiện, khi vua đến, vua này cũng phải tồn tại ít lâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đó cũng là bảy vua. Năm vua đã bị tiêu diệt rồi, một vua còn đang sống và một vua nữa sắp đến. Khi vua ấy đến thì chỉ tồn tại một thời gian ngắn thôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Bi kơ hlô dliê jing leh, leh anăn amâo lŏ jing ôh, ñu anăn jing mtao tal sa păn, ƀiădah ñu jing hlăm phung kjuh čô, leh anăn ñu srăng nao kơ klei rai tuč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chính con thú trước đã có nay không có nữa, là vị vua thứ tám; nó cũng ở trong số bảy, và nó sẽ đi đến chỗ hư mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con thú trước đã có, bây giờ không có, là vị vua thứ tám; nó cũng thuộc trong số bảy vua, và đang đi đến chỗ hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Con Thú vốn đã có mà bây giờ không còn là vua thứ tám; nó vốn là một trong bảy vua, và nó đi vào sự hủy diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con thú trước đã có, nay không còn nữa là vua thứ tám, nó cũng thuộc trong số bảy và đi vào cõi diệt vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Con vật trước kia sống nhưng bây giờ không còn sống là vua thứ tám. Vua đó thuộc về bảy vua trước nhưng rồi sẽ đi đến chỗ chết mất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 Pluh ƀĕ ki ih ƀuh anăn jing pluh čô mtao ka tuôm mă tŭ klei dưi kiă kriê ôh, ƀiădah diñu srăng mă tŭ klei dưi jing mtao êjai sa mông, mbĭt hŏng hlô dliê anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, mười cái sừng mà ngươi đã thấy, là mười vị vua chưa nhận được nước mình; nhưng họ nhận quyền vua với con thú trong một giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mười sừng mà ngươi đã thấy là mười vua chưa nhận được vương quốc, nhưng họ sẽ nhận được vương quyền cùng với con thú trong một giờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn mười sừng ngươi thấy là mười vua chưa nắm vương quyền, nhưng họ sẽ nhận quyền làm vua trong một giờ với Con Thú.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mười sừng anh thấy là mười vua chưa nhận được vương quốc, nhưng sẽ được nắm vương quyền với con thú trong một giờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mười sừng mà ngươi thấy là mười vua chưa cai trị nhưng họ sẽ nhận được quyền cùng cai trị với con vật trong một tiếng đồng hồ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Phung mtao anăn mâo sa ai, leh anăn diñu brei klei ktang leh anăn klei dưi diñu kơ hlô dliê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng cũng một lòng một ý trao thế lực quyền phép mình cho con thú.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng đồng lòng giao thế lực và thẩm quyền của mình cho con thú.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các vua ấy có đồng một mục đích là trao hết quyền lực và quyền hành của họ cho Con Thú.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng đồng tâm nhất trí trao năng lực và uy quyền cho con thú.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tất cả mười vua đều có cùng một mục đích, và họ sẽ trao quyền hành cho con vật.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Diñu srăng bi blah hŏng Êđai Biăp, leh anăn Êđai Biăp srăng dưi hŏng diñu, kyuadah gơ̆ jing Khua Yang kơ jih jang phung khua yang leh anăn Mtao kơ jih jang phung mtao, leh anăn phung dôk mbĭt hŏng gơ̆ jing phung Aê Diê iêu leh, ruah leh, leh anăn jing phung sĭt suôr.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng chiến tranh cùng Chiên Con, Chiên Con sẽ được thắng, vì là Chúa của các chúa, Vua của các vua; và những kẻ được kêu gọi, những kẻ được chọn cùng những kẻ trung tín đều ở với Chiên Con, cũng thắng được chúng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng sẽ giao chiến với Chiên Con và Chiên Con sẽ chiến thắng chúng, vì Chiên Con là Vua của các vua, Chúa của các chúa; và những người ở với Ngài, tức là những người được kêu gọi, được tuyển chọn và trung tín, cũng sẽ chiến thắng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ sẽ đánh nhau với Chiên Con, nhưng Chiên Con sẽ đánh bại họ, vì Ngài là Chúa của các chúa và Vua của các vua, và những người theo Ngài là những người được kêu gọi, được lựa chọn, và trung thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng chiến tranh với Chiên Con và Chiên Con sẽ chiến thắng chúng, vì Ngài là Chúa của các chúa và Vua của các vua, cùng những người ở với Ngài, là những người được gọi, những người được chọn và những người trung tín.’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ sẽ gây chiến với Chiên Con nhưng Chiên Con sẽ thắng họ vì Ngài là Chúa các Chúa và Vua các Vua. Ngài cùng các môn đệ trung thành của Ngài là những người được gọi và chọn lựa sẽ chiến thắng họ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Leh anăn dĭng buăl jăk lač kơ kâo, “Êa ih ƀuh anăn, anôk mniê knhông dôk gŭ, jing phung ƀuôn sang, phung lu, phung găp djuê mnuih, leh anăn phung blŭ klei mdê mdê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, thiên sứ lại nói với tôi rằng: Những dòng nước ngươi đã thấy, trên có dâm phụ ngồi, tức là các dân tộc, các chúng, các nước và các tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi thiên sứ nói với tôi: “Những dòng nước mà ngươi thấy kỹ nữ ngồi lên trên là các dân tộc, các nhóm người, các nước và các thứ tiếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vị thiên sứ ấy lại nói với tôi, “Những dòng nước ngươi thấy nơi con điếm đang ngồi đó là những dân tộc, những tổ chức quốc tế, những quốc gia, và những ngôn ngữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi thiên sứ ấy bảo tôi: ‘Các dòng nước anh thấy là nơi con kỹ nữ ngự trị, là các dân tộc, đám đông, quốc gia và ngôn ngữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi thiên sứ nói với tôi, “Các suối nước mà ngươi thấy, nơi con điếm ngồi là các dân, các chủng tộc, các quốc gia và các thứ tiếng trên thế gian.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Bi kơ pluh ƀĕ ki ih ƀuh anăn, diñu leh anăn hlô dliê srăng bi êmut kơ mniê knhông anăn. Diñu srăng mă jih mnơ̆ng ñu mâo, brei ñu dôk lưng mlŭn, ƀơ̆ng kđeh ñu, leh anăn čuh ñu hŏng pui.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mười cái sừng ngươi đã thấy, và chính mình con thú sẽ ghét dâm phụ, sẽ bóc lột cho nó lõa lồ, ăn thịt nó và thiêu nó bằng lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mười sừng mà ngươi đã thấy và con thú sẽ ghét kỹ nữ. Chúng sẽ ruồng bỏ và làm cho nó lõa lồ; chúng sẽ ăn thịt kỹ nữ và thiêu cháy nó trong lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Còn mười sừng ngươi thấy và Con Thú, chúng sẽ ghét con điếm. Chúng sẽ làm cho nó bơ vơ và lõa lồ, và chúng sẽ ăn thịt nó và đốt thi thể nó trong lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Con thú và mười sừng anh thấy sẽ ghen ghét con kỹ nữ. Chúng sẽ tàn phá nó, bỏ nó trần truồng. Chúng sẽ ăn thịt nó và thiêu đốt nó trong lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mười sừng và con vật mà ngươi thấy sẽ ghét con điếm ấy. Chúng nó sẽ lột hết mọi thứ con điếm có khiến nó trần truồng. Chúng nó sẽ ăn xác con điếm và thiêu nó trong lửa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Kyuadah Aê Diê dưm leh hlăm ai tiê diñu brei diñu bi truh klei Aê Diê čiăng, hŏng klei phung mtao anăn jing sa ai, leh anăn brei klei diñu dưi kiă kriê kơ hlô dliê, tơl klei Aê Diê blŭ srăng bi sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bởi Đức Chúa Trời đã để cho chúng có lòng vâng làm theo ý muốn Ngài cùng khiến chúng có chung một ý, và ban nước mình cho con thú, đến khi những lời Đức Chúa Trời phán được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Đức Chúa Trời đã khiến chúng quyết tâm thực hiện ý định của Ngài bằng cách đồng lòng với nhau giao vương quốc của mình cho con thú, cho đến khi lời Đức Chúa Trời được ứng nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì Ðức Chúa Trời đã đặt trong lòng chúng sứ mạng phải hoàn tất quyết định của Ngài, bằng cách đồng lòng trao vương quyền của chúng cho Con Thú cho đến khi những lời của Ðức Chúa Trời được ứng nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì Đức Chúa Trời đã khiến chúng thực hiện ý chỉ Ngài bằng cách đồng tâm nhất trí trao vương quốc mình cho con thú cho đến khi lời Đức Chúa Trời được ứng nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế khiến mười sừng thực hiện mục tiêu của Ngài bằng cách cho con vật quyền cai trị đến khi lời Thượng Đế phán được thành sự thật.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Leh anăn mniê ih ƀuh anăn jing ƀuôn prŏng kiă kriê phung mtao ti lăn ala.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người đàn bà ngươi đã thấy, tức là cái thành lớn hành quyền trên các vua ở thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người phụ nữ mà ngươi đã thấy là một thành phố vĩ đại thi hành quyền lực trên các vua khắp thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người đàn bà ngươi thấy là thành phố lớn, nắm quyền thống trị các vua trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người nữ anh thấy là thành phố lớn ngự trị trên các vua khắp thế giới.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người đàn bà mà ngươi thấy là thành lớn đã cai trị các vua trên đất.”