So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tom qab ntawd kuv hnov ib lub suab nrov ib yam li ib pab neeg coob coob nyob saum ntuj lub suab hais zom zaws hais tias, “Cia li qhuas Vajtswv! Qhuas nws txojkev cawm dim, nws muaj tshwjchim ci ntsa iab thiab muaj hwjchim!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sự đó đoạn, tôi nghe ở trên trời như có tiếng lớn của lũ đông lắm rằng: A-lê-lu-gia! Sự cứu chuộc, vinh hiển, quyền phép đều thuộc về Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, tôi nghe ở trên trời như có tiếng lớn của một đoàn người đông đảo nói rằng: “Ha-lê-lu-gia! Sự cứu chuộc, vinh quang và quyền năng thuộc về Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau những điều ấy, tôi nghe có tiếng như tiếng của một đám đông rất lớn trên trời hô to rằng,“Ha-lê-lu-gia!Ơn cứu rỗi, vinh hiển, và quyền lực đều thuộc về Ðức Chúa Trời của chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau các việc này, tôi nghe một tiếng hô lớn của một đám rất đông trên trời: “Ha-lê-lu-gia! Sự cứu rỗi, vinh quang và quyền năng đều thuộc về Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau các việc ấy, tôi nghe như tiếng của rất đông người trên thiên đàng hô lên rằng:“Ha-lê-lu-gia!Sự đắc thắng, vinh hiển và quyền năngthuộc về Thượng Đế,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Vajtswv txiav txim ncaj ncees thiab nws ua raws li qhov tseeb! Vajtswv rau txim rau tus niamntiav uas dag ntxias neeg ntiajteb ua phem ua qias. Vajtswv rau txim rau nws, rau qhov nws muab Vajtswv cov tubtxib tua povtseg tas lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì những sự phán xét của Ngài đều chân thật và công bình: Ngài đã đoán phạt đại dâm phụ nó lấy điều dâm loạn làm hư hỏng thế gian, và Ngài đã báo thù huyết của các tôi tớ Ngài đã bị tay con dâm phụ đó làm đổ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì những sự phán xét của Ngài là chân thật và công minh. Ngài đã phán xét đại kỹ nữ, kẻ đã dùng sự dâm loạn của mình làm hư hỏng đất; và Ngài đã báo thù về máu của các đầy tớ Ngài do kỹ nữ ấy làm đổ ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì những phán quyết của Ngài đều là chân chính và công bình.Ngài đã đoán phạt con điếm trứ danh,Kẻ đã làm băng hoại thế gian bằng sự gian dâm của nó.Ngài đã báo thù cho máu của các đầy tớ Ngài bị nó làm đổ ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì sự phán xét của Ngài thực công minh và chân thật, Ngài đã kết án con đại kỹ nữ Từng làm ô uế thế gian với sự gian dâm của nó Và Ngài báo trả cho nó về máu các đầy tớ Ngài mà nó đã đổ ra!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2vì những sự xét xử của Ngàilà chân thật và công bằng.Ngài đã trừng phạt con điếmđã khiến cả đất mang tội ácvì tội nhục dục của nó.Ngài đã báo trả nóvề cái chết của các tôi tớ Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Lawv rov hais nrov nrov hais tias, “Cia li qhuas Vajtswv! Tej hluavtaws uas kub lub nroog loj ntawd yuav cig ua nplaim ntswj pesyos thiab ncho pa mus tas ibtxhis li!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng lại nói một lần thứ hai rằng: A-lê-lu-gia! Luồng khói nó bay lên đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ nói lần thứ hai: “Ha-lê-lu-gia! Khói của nó bay lên đời đời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ lại nói lần nữa rằng,“Ha-lê-lu-gia!Khói từ nó bay lên đời đời vô cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ lại hô lên: “Ha-lê-lu-gia! Khói của nó bay lên mãi cho đến đời đời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ lại kêu lên,“Ha-lê-lu-gia!Nó bị thiêu đốtvà khói nó bốc lên đời đời.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Nees nkaum plaub tug txwjlaug thiab cov qhelunpees txawm txhos caug ntua pehawm Vajtswv tus uas zaum saum lub zwmtxwv. Lawv hais tias, “Amees! Cia li qhuas Vajtswv!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hai mươi bốn trưởng lão cùng bốn con sinh vật bèn mọp xuống thờ lạy Đức Chúa Trời, là Đấng ngồi trên ngôi, mà rằng: A-men, A-lê-lu-gia!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hai mươi bốn trưởng lão và bốn sinh vật phủ phục và thờ lạy Đức Chúa Trời là Đấng ngồi trên ngai, và nói: “A-men! Ha-lê-lu-gia!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hai mươi bốn vị trưởng lão và bốn Sinh Vật sấp mình xuống và thờ lạy Ðức Chúa Trời, Ðấng đang ngự trên ngai, và nói,“A-men! Ha-lê-lu-gia!”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hai mươi bốn trưởng lão và bốn sinh vật quỳ xuống thờ lạy Đức Chúa Trời đang ngự trên ngai, tung hô: “A-men, Ha-lê-lu-gia!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi hai mươi bốn trưởng lão và bốn con vật cúi xuống bái lạy Thượng Đế tức là Đấng ngồi trên ngôi. Họ thưa,“A-men, Ha-lê-lu-gia!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tom qab ntawd muaj dua ib lub suab hais ntawm lub zwmtxwv tuaj hais tias, “Vajtswv cov tubtxib thiab nws cov neeg, tsis hais tus hlob tus yau uas hwm Vajtswv, cia li qhuas Vajtswv!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại có tiếng từ ngôi đến rằng: Hết thảy các ngươi là tôi tớ Đức Chúa Trời chúng ta, vẫn kính sợ Ngài, nhỏ hay lớn, đều hãy ngợi khen Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Có tiếng từ ngai bảo rằng: “Tất cả các đầy tớ của Đức Chúa Trời chúng ta, những người kính sợ Ngài, cả nhỏ lẫn lớn, hãy ca ngợi Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kế đó, một tiếng nói từ ngai vang ra, bảo rằng,“Hãy ca ngợi Ðức Chúa Trời của chúng ta,Hỡi các đầy tớ của Ngài và hỡi những người kính sợ Ngài, cả nhỏ lẫn lớn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một tiếng nói từ trên ngai bảo: “Hãy ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta, Tất cả các người là đầy tớ của Ngài, Là những kẻ kính sợ Ngài, Cả lớn và nhỏ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi có tiếng từ ngôi nói rằng,“Hãy ca ngợi Thượng Đế,hỡi tất cả những kẻ hầu việc và kính sợ Ngài,cả lớn lẫn nhỏ!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Ces kuv hnov ib lub suab nrov zom zaws ib yam li ib pab neeg coob coob hais lus thiab nrov ib yam li dej tsaws tsag hlob hlob thiab nrov ib yam li suab xob nroo. Lub suab ntawd hais tias, “Cia li qhuas Vajtswv! Rau qhov tus Tswv uas yog peb tug Vajtswv uas muaj hwjchim loj kawg nkaus, nws yog Vajntxwv!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, tôi lại nghe có tiếng như một đám đông vô số người, khác nào tiếng nước lớn hoặc như tiếng sấm dữ, mà rằng: A-lê-lu-gia! Vì Chúa là Đức Chúa Trời chúng ta, là Đấng Toàn năng, đã cầm quyền cai trị.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Rồi tôi nghe có tiếng như tiếng của một đoàn người đông đảo, như tiếng của nhiều dòng nước, như tiếng sấm lớn, nói rằng: “Ha-lê-lu-gia! Vì Chúa là Đức Chúa Trời Toàn Năng của chúng ta trị vì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ tôi nghe có tiếng gì như tiếng của một đám đông rất lớn, như tiếng của nhiều dòng nước chảy, và như tiếng của nhiều tiếng sấm nổ vang rền rằng,“Ha-lê-lu-gia!Vì Chúa là Ðức Chúa Trời Toàn Năng của chúng ta đang trị vì.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lúc ấy, tôi nghe tiếng ầm ĩ như của một đám người đông đảo, như tiếng ầm ầm của nhiều thác nước, như tiếng sấm vang động dữ dội rằng: “Ha-lê-lu-gia Vì Chúa là Đức Chúa Trời Toàn Năng của chúng ta cai trị!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó tôi nghe như tiếng của rất đông người, như tiếng nước lụt và tiếng của sấm rền. Họ đồng nói,“Ha-lê-lu-gia!Thượng Đế là Chúa chúng ta,Đấng Toàn Năng cai trị.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Peb cia li zoo siab thiab xyivfab hlo; peb cia li qhuas Vajtswv lub hwjchim uas loj kawg nkaus! Rau qhov twb txog lub sijhawm uas tus menyuam Yaj ua tshoob, thiab nws tus nkauj nyab twb tu cev txhij lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng ta hãy hớn hở vui mừng, tôn vinh Ngài; vì lễ cưới Chiên Con đã tới, và vợ Ngài đã sửa soạn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng ta hãy vui mừng hớn hở, hãy tôn vinh Ngài, vì lễ cưới Chiên Con đã đến và Vợ Ngài đã chuẩn bị mình sẵn sàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng ta hãy vui mừng, hớn hở, và dâng vinh hiển lên Ngài,Vì hôn lễ của Chiên Con đã đến,Và cô dâu của Ngài đã chuẩn bị cho nàng sẵn sàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng ta hãy hân hoan mừng rỡ Và tôn vinh Ngài! Vì lễ cưới Chiên Con đã đến Và cô dâu Ngài đã chuẩn bị sẵn sàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng ta hãy vui mừng và hớn hởdâng vinh hiển cho Thượng Đếvì lễ cưới Chiên Con đã đến,và nàng dâu của Chiên Con đã sẵn sàng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Luag muab ib cev tsoos tsho ntaubmag dawb rau tus nkauj nyab hnav.” (Cev ris tsho ntaubmag dawb yog piv txog tej haujlwm ncaj ncees uas Vajtswv cov neeg niaj hnub ua).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8đã cho người được mặc áo sáng láng tinh sạch bằng vải gai mịn (vải gai mịn tức là công việc công bình của các thánh đồ).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nàng đã được ban cho áo bằng vải gai mịn sáng chói và tinh khiết để mặc vào!” (vải gai mịn là những việc công chính của các thánh đồ).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cô dâu ấy đã được ban cho bộ y phục bằng vải gai mịn, tinh bạch, và rạng ngời để mặc; vì vải gai mịn tượng trưng cho những việc công chính của các thánh đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nàng được cấp áo vải gai mịn rực rỡ và trong sạch Để mặc vào!” Vải gai mịn là các việc công chính của các thánh đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nàng được cấp cho vải gai mịn,sáng và sạch để mặc.”Vải gai mịn là những việc phước đức của các thánh đồ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Ces tus timtswv ceebtsheej hais rau kuv hais tias, “Koj cia li sau hais tias cov neeg uas tus menyuam Yaj caw mus nrog nws noj tshoob yog cov uas tau nyob kaj siab lug.” Thiab tus timtswv hais dua rau kuv hais tias, “Tej lus no yog Vajtswv tej lus tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thiên sứ phán cùng tôi rằng: Hãy chép: Phước thay cho những kẻ được mời đến dự tiệc cưới Chiên Con! Người lại tiếp rằng: Đó là những lời chân thật của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thiên sứ nói cùng tôi rằng: “Hãy viết: Phước cho những người dự tiệc cưới Chiên Con!” Thiên sứ lại nói: “Đây là những lời chân thật của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ vị thiên sứ bảo tôi, “Hãy chép điều nầy, ‘Phước cho những người được mời đến dự tiệc cưới của Chiên Con.’” Vị thiên sứ ấy lại bảo tôi, “Ðây là những lời chân thật của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thiên sứ bảo tôi: “Anh hãy viết: Phước cho những người được mời dự tiệc cưới Chiên Con!” thiên sứ tiếp: “Đây là những lời chân thật của Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi thiên sứ ấy nói với tôi, “Hãy viết: Phúc cho người nào được mời đến dự tiệc cưới Chiên Con!” và thiên sứ tiếp, “Đây là những lời chân thật của Thượng Đế.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Kuv txawm txhos caug ntua ntawm tus timtswv ntawd kotaw yuav pe nws, tiamsis nws hais rau kuv hais tias, “Tsis txhob pe kuv! Kuv yog ib tug tubtxib ib yam li koj thiab ib yam li koj cov kwvtij txhua tus uas Yexus tau qhia rau lawv lawm xwb. Koj cia li pehawm Vajtswv xwb!”Rau qhov tej lus tseeb uas Yexus qhia rau sawvdaws paub yog tej uas Vajtswv qhia rau cov uas cev Vajtswv lus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi bèn gieo mình xuống dưới chân người đặng thờ lạy; song người phán rằng: Hãy giữ lấy, đừng làm vậy; ta là bạn tôi tớ với ngươi và với anh em ngươi là người cùng giữ lời chứng của Đức Chúa Jêsus. Ngươi hãy thờ lạy Đức Chúa Trời. Vì sự làm chứng cho Đức Chúa Jêsus là đại ý của lời tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi phủ phục dưới chân thiên sứ để thờ lạy, nhưng thiên sứ bảo: “Đừng làm như vậy, ta là bạn đồng lao với ngươi và các anh em ngươi, là những người giữ lời chứng của Đức Chúa Jêsus. Hãy thờ lạy Đức Chúa Trời. Vì lời chứng của Đức Chúa Jêsus là tinh thần của lời tiên tri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi liền sấp mình xuống trước mặt vị thiên sứ ấy để thờ lạy, nhưng vị thiên sứ ấy bảo tôi, “Chớ làm vậy, vì ta cũng chỉ là một đồng bạn làm đầy tớ với ngươi và với anh chị em ngươi, những người giữ vững lời chứng của Ðức Chúa Jesus; hãy thờ phượng Ðức Chúa Trời; vì lời chứng của Ðức Chúa Jesus là linh khí của lời tiên tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi quỳ xuống trước chân thiên sứ để thờ lạy người, nhưng người bảo tôi: “Đừng làm như thế! Tôi chỉ là bạn tôi tớ với anh và với các anh chị em của anh là những người giữ lời chứng của Đức Giê-su. Hãy thờ lạy Đức Chúa Trời! Vì sự làm chứng về Đức Giê-su là tinh thần của các lời tiên tri!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi cúi xuống bái lạy nơi chân thiên sứ nhưng người bảo tôi, “Đừng bái lạy ta! Ta cũng chỉ là tôi tớ như ngươi và là anh chị em cùng nhận sự dạy dỗ chân chính của Chúa Giê-xu. Hãy bái lạy Thượng Đế vì lời Ngài là tinh thần của lời tiên tri.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tom qab ntawd kuv txawm pom rooj ntug ceebtsheej qhib, thiab kuv pom ib tug txiv nees dawb nyob ntawd. Tus uas caij tus txiv neeg dawb ntawd hu ua Ncaj thiab Tseeb; nws yog tus uas rau txim thiab yog tus uas ua tsov ua rog ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ tôi thấy trời mở ra, và có một con ngựa bạch hiện ra: Đấng cưỡi ngựa ấy gọi là Đấng trung tín và chân thật; Ngài lấy lẽ công bình mà xét đoán và chiến đấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ tôi thấy trời mở ra, và kìa, có một con ngựa trắng! Đấng cưỡi ngựa có tên là THÀNH TÍN VÀ CHÂN THẬT; Ngài phán xét và chiến đấu trong sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ tôi thấy trời mở ra; và kìa, một con ngựa trắng với người cỡi nó được xưng là Ðấng Thành Tín và Chân Thật, và Ngài theo lẽ công chính mà đoán xét và tuyên chiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi thấy bầu trời mở ra và kìa, một con ngựa trắng xuất hiện. Đấng cưỡi ngựa tên là Đấng Thành Tín và Chân Thật. Ngài phán xét và chiến đấu cách công minh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi tôi thấy trời mở ra, trước mặt tôi có con ngựa bạch. Người cỡi ngựa tên là Đấng Trung Tín và Chân Thật. Ngài luôn luôn công bằng khi xét xử và gây chiến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Nws ob lub qhovmuag ci ib yam li nplaim taws, thiab nws ntoo ntau lub kausmom kub. Muaj ib lub npe sau rau ntawm nws lub cev, tiamsis tsis muaj leejtwg paub lub npe ntawd, tsuas yog nws tib leeg thiaj paub xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mắt Ngài như ngọn lửa; trên đầu có nhiều mão triều thiên, lại có đề một danh, ngoài Ngài ra không ai biết được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mắt Ngài như ngọn lửa; trên đầu Ngài có nhiều mão triều thiên, trên có đề một danh mà ngoài Ngài không ai biết được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Mắt Ngài như ngọn lửa hừng, trên đầu Ngài có nhiều vương miện, và Ngài có một danh được ghi rõ, nhưng không ai hiểu ngoài ra Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mắt Ngài như ngọn lửa hừng, đầu Ngài đội nhiều mão. Ngài có một danh hiệu ghi trên mình ngoài Ngài ra không ai biết được.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mắt Ngài sáng rực như ngọn lửa, đầu đội nhiều mão triều thiên. Trên người Ngài có ghi một tên, ngoài Ngài ra không ai biết được tên ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nws lub tsho ntev lo ntshav thoob plaws. Sawvdaws hu nws lub npe hais tias, “Vajtswv Txojlus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài mặc áo nhúng trong huyết, danh Ngài xưng là Lời Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài mặc áo đã được nhúng trong máu. Danh Ngài được gọi là LỜI ĐỨC CHÚA TRỜI.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài mặc một áo choàng đã nhúng trong máu, và danh Ngài được xưng là Lời Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài mặc áo nhúng trong huyết và được xưng danh là Lời Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài mặc áo đã nhúng trong huyết và tên Ngài là Lời của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Cov tubrog saum ntuj ceebtsheej raws nws qab los; lawv ib leeg caij ib tug txiv neeg dawb, thiab ib leeg hnav ib cev tsoos tsho ntaubmag dawb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các đạo binh trên trời đều mặc vải gai mịn, trắng và sạch, cưỡi ngựa bạch theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các đạo quân trên trời đều mặc vải gai mịn, trắng và tinh khiết, cưỡi ngựa trắng đi theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các đạo binh trên trời mặc quân phục bằng vải gai mịn, trắng ngần, và tinh sạch, cỡi ngựa trắng, đi theo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các quân đội trên trời đều theo Ngài, cưỡi ngựa trắng và mặc áo bằng vải gai mịn trắng trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các đạo quân trên trời đều mặc áo vải gai mịn, trắng và sạch, cỡi ngựa bạch đi theo sau Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Muaj ib rab ntaj ntse ntse tawm hauv nws lub qhovncauj los. Nws yuav muab rab ntaj ntawd tua txhua haivneeg thiab muab qws hlau kav lawv. Nws yuav muab cov txiv hmab uas nyob hauv lub qhov tsuam txiv hmab tsuam huv tibsi. Lub qhov tsuam txiv hmab piv txog Vajtswv tus uas muaj hwjchim loj kawg nkaus txojkev chim thiab txojkev rau txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Có một lưỡi gươm bén ở miệng Ngài ra, Ngài sẽ lấy nó mà đánh các dân, và cai trị họ bằng một cây gậy sắt. Ngài giày đạp thùng rượu cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời toàn năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Từ miệng Ngài có một lưỡi gươm bén dùng để đánh các nước; Ngài sẽ cai trị họ bằng một cây gậy sắt. Ngài giày đạp thùng ép nho của cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời Toàn Năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Từ miệng Ngài ra một thanh gươm sắc bén, để Ngài dùng nó đánh hạ các nước; Ngài chăn dắt họ bằng một cây gậy sắt; và Ngài đạp nát nho trong bồn ép nho cho thành rượu sủi bọt thịnh nộ phừng phừng của Ðức Chúa Trời Toàn Năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Từ miệng Ngài thò ra một lưỡi gươm sắc bén mà Ngài dùng để đánh phạt các dân. Ngài sẽ cai trị họ bằng cây gậy sắt. Ngài đạp nho trong máy ép nho chứa rượu thịnh nộ mãnh liệt của Đức Chúa Trời Toàn Năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Từ miệng người cỡi ngựa thò ra lưỡi gươm bén dùng để chiến thắng các dân tộc. Ngài sẽ cai trị họ bằng một cây roi sắt và sẽ ép rượu từ bàn ép rượu thịnh nộ kinh khiếp của Thượng Đế Toàn Năng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Muaj ib lub npe sau rau ntawm nws lub tsho ntev thiab ntawm nws ib sab ncejpuab hais tias, “Tus Vajntxwv ntawm txhua tus vajntxwv thiab tus Tswv ntawm txhua tus tswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trên áo tơi và trên đùi Ngài, có đề một danh là: Vua của các vua và Chúa của các chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trên áo và trên đùi Ngài có ghi một danh: VUA CỦA CÁC VUA, CHÚA CỦA CÁC CHÚA.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trên áo Ngài và nơi đùi Ngài có ghi một danh, “Vua của các vua và Chúa của các chúa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Trên áo và trên đùi Ngài có ghi danh hiệu:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Trên áo và đùi Ngài có ghi danh hiệu:vua các vua và chúa các chúa

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tom qab ntawd kuv pom dua ib tug timtswv ceebtsheej sawv saum lub hnub, nws hais nrov nrov rau tej noog uas ya saum nruab ntug hais tias, “Nej cia li sau nthwv tuaj noj Vajtswv rooj mov uas loj!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi thấy một vị thiên sứ đứng trong mặt trời. Người cất tiếng lớn kêu các chim chóc bay giữa khoảng không của trời, mà rằng: Hãy đến, bây hãy nhóm hiệp lại để dự tiệc lớn của Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi tôi thấy một thiên sứ đứng trong mặt trời, lớn tiếng gọi các loài chim chóc bay giữa trời: “Hãy đến, hãy tụ họp lại để dự tiệc lớn của Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó tôi thấy một vị thiên sứ đứng trong mặt trời; vị thiên sứ ấy lớn tiếng bảo mọi loài chim bay giữa trời rằng, “Hãy đến! Hãy tụ họp để dự đại tiệc của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi thấy một thiên sứ đứng trong mặt trời lớn tiếng gọi tất cả các loài chim chóc bay giữa bầu trời: “Hãy đến tập họp để dự đại tiệc của Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó tôi thấy một thiên sứ đứng giữa mặt trời. Người kêu lớn cùng các loài chim đang bay giữa trời rằng, “Hãy đến nhóm lại dự tiệc lớn của Thượng Đế

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Nej cia li tuaj thiab noj cov vajntxwv, cov thawjcoj, tej tubrog, tej nees thiab cov neeg uas caij nees tej nqaij, thiab noj txhua haivneeg, tsis hais cov uas ua qhev, cov uas tsis ua qhev thiab tsis hais tus hlob tus yau tej nqaij huv tibsi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18hãy đến ăn thịt các vua, thịt các tướng, thịt các dõng sĩ, thịt ngựa cùng kẻ cưỡi ngựa, và thịt của mọi người, tự chủ và tôi mọi, nhỏ và lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18để ăn thịt các vua, thịt các tướng lĩnh, thịt những người có thế lực, thịt ngựa và những người cưỡi ngựa, thịt của tất cả mọi người, cả tự do lẫn nô lệ, cả nhỏ lẫn lớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18để các ngươi có thể ăn thịt các vua, thịt các quan tướng, thịt các dũng sĩ, thịt các chiến mã, thịt các kỵ binh, và thịt của mọi người, cả tự do lẫn nô lệ, cả nhỏ lẫn lớn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18để ăn thịt các vua, các tướng lĩnh, các người quyền thế, thịt ngựa và kỵ sĩ, cùng thịt của mọi người tự do và nô lệ, lớn và nhỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18để các ngươi ăn thịt các vua, các quan tướng, các người thế lực, ngựa và người cỡi cùng xác của mọi người—từ tự do đến nô lệ, cả lớn lẫn nhỏ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Kuv pom tus tsiaj thiab cov vajntxwv hauv ntiajteb thiab lawv tej tubrog tuaj ua ke yuav ua rog rau tus uas caij tus txiv neeg dawb thiab nws tej tubrog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tôi lại thấy con thú và các vua thế gian cùng những quân đội mình nhóm lại đặng tranh chiến với Đấng cưỡi ngựa, và với đạo binh của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tôi thấy con thú và các vua trên đất cùng với quân đội của họ tập trung lại để tranh chiến với Đấng cưỡi ngựa và quân đội của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ tôi thấy Con Thú, các vua trên đất, và các đạo quân của họ tập họp lại để chiến đấu với Ðấng cỡi ngựa trắng và với đạo quân của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tôi thấy con thú, các vua của thế gian và các quân đội họ tập trung để chiến tranh với Đấng cưỡi ngựa và quân đội Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi tôi thấy con vật và các vua trên đất. Các đạo quân chúng nó tập họp lại để tranh chiến cùng người cỡi ngựa và đạo quân Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Luag ntes tau tus tsiaj ntawd thiab ntes tau tus cevlus cuav uas dag hais tias nws yog ib tug uas cev Vajtswv lus. (Tus cevlus cuav ntawd yog tus uas ua tej txujci tabmeeg tus tsiaj ntawd dag ntxias cov neeg uas muaj tus tsiaj ntawd lub cim nias rau lawv lawm, thiab nws ntxias cov neeg uas pe tus mlom uas muaj yam ntxwv zoo li tus tsiaj ntawd.) Luag cia li muab tus tsiaj thiab tus cevlus cuav ntawd pov rau hauv cov nplaim taws leejfaj uas cig ntswj pesyos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt con thú, nhờ đó lừa dối những người đã nhận dấu hiệu con thú cùng thờ lạy hình tượng nó, cũng bị bắt với nó nữa; cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng con thú bị bắt, và tiên tri giả — kẻ đã thực hiện những dấu lạ trước mặt con thú, để lừa dối những người đã nhận dấu của con thú và những người thờ lạy hình tượng nó — cũng bị bắt. Cả hai đều bị quăng sống xuống hồ lửa lưu huỳnh đang bừng cháy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Con Thú và tiên tri giả của nó đều bị bắt sống; tiên tri giả ấy là kẻ đã thực hiện những dấu lạ trước mặt Con Thú; nó đã dùng những dấu lạ để gạt những kẻ đã nhận dấu của Con Thú và những kẻ thờ phượng tượng của Con Thú. Hai kẻ đó bị quăng sống vào lò lửa cháy phừng phừng với lưu huỳnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng con thú bị bắt sống cùng với tiên tri giả là kẻ đã làm các dấu lạ trước mặt nó để lừa gạt những kẻ đã nhận dấu ấn của con thú và những kẻ thờ lạy thần tượng nó. Cả hai đều bị quăng sống xuống hồ lửa diêm sinh cháy phừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng con vật bị bắt cùng với tiên tri giả đã làm nhiều phép lạ cho nó. Tiên tri giả đã dùng các phép lạ để phỉnh gạt những người có dấu của con vật và thờ lạy hình tượng nó. Tiên tri giả và con vật bị ném vào lò lửa diêm sinh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Rab ntaj uas tawm hauv tus uas caij tus txiv neeg dawb ntawd lub qhovncauj los txawm tua tus tsiaj thiab tus cevlus ntawd tej tubrog tuag tas huv tibsi. Ces tej noog txawm sau nthwv tuaj muab cov neeg uas tuag ntawd tej cev dua pes rhe noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những kẻ khác đều bị giết bởi lưỡi gươm ra từ miệng Đấng cưỡi ngựa, và hết thảy chim chóc đều được ăn thịt chúng nó no nê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những người còn lại đều bị giết bằng thanh gươm ra từ miệng của Đấng cưỡi ngựa; tất cả chim chóc đều ăn thịt họ no nê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Còn những kẻ khác bị giết bằng thanh gươm của Ðấng cỡi trên lưng ngựa, đó là thanh gươm đã ra từ miệng Ngài; và tất cả chim trời được no nê vì thịt của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Những người còn lại đều bị giết do lưỡi gươm ra từ miệng của Đấng cưỡi ngựa và tất cả chim chóc đều ăn thịt họ no nê.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các đạo quân chúng nó đều bị giết bằng lưỡi gươm thò ra từ miệng người cỡi ngựa còn tất cả các chim trời ăn xác chúng nó no nê.