So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, kâo ƀuh sa čô ling jang hiam trŭn rai mơ̆ng adai adih, amăng tơngan ñu djă̱ gai khuă hlung dơlăm Abis laih anŭn sa hrĕ čuăk prŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Rồi tôi thấy một thiên sứ từ trời xuống, tay cầm chìa khóa của vực sâu và một cái xiềng lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Kế đó tôi thấy một vị thiên sứ từ trời xuống, có chìa khóa của vực thẳm và một dây xiềng rất lớn trong tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi lại thấy một thiên sứ từ trời xuống, mang chìa khóa vực thẳm và tay cầm một sợi xích lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi thấy một thiên sứ từ thiên đàng xuống. Người cầm chìa khóa của hố không đáy và dây xiềng lớn trong tay.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu mă tơgrai, jing ala đưm đă, jing pô yang sat ƀôdah Satan yơh laih anŭn akă hĭ ñu amăng sa-rơbâo thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma quỉ, là Sa-tan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người bắt con rồng, tức là con rắn xưa, là ma quỷ, là Sa-tan, và xiềng nó lại một nghìn năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vị thiên sứ ấy bắt Con Rồng, tức con rắn thời xưa, là Ác Quỷ và Sa-tan, và xiềng nó lại một ngàn năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người bắt con rồng, tức con rắn xưa, là quỷ vương tức Sa-tan, và xích nó lại suốt một ngàn năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người bắt con rồng, tức con rắn xưa, là ma quỉ và Sa-tăng, xiềng nó lại trong một ngàn năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Pô ling jang anŭn glŏm tơgrai trŭn pơ hlung dơlăm Abis laih anŭn khuă kơđŏm hĭ bah amăng anŭn, kiăng kơ pơkơ̆ng hĭ ñu pơ anŭn laih anŭn kiăng kơ ƀu pơblư̆ hĭ ƀing lŏn čar pă dơ̆ng tah tơl sa-rơbâo thŭn rơgao hĭ. Tơdơi kơ anŭn, Ơi Adai či pŏk hĭ ñu ƀiă hrơi mông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người quăng nó xuống vực, đóng cửa vực và niêm phong lại, hầu cho nó không đi lừa dối các dân được nữa, cho đến chừng nào hạn một ngàn năm đã mãn. Sự đó đoạn, Sa-tan cũng phải được thả ra trong ít lâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ném nó xuống vực sâu, đóng cửa vực và niêm phong lại, để nó không còn lừa dối các nước nữa, cho đến khi một nghìn năm chấm dứt. Sau đó, Sa-tan phải được thả ra một thời gian ngắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vị thiên sứ ấy quăng nó vào vực thẳm, khóa miệng vực thẳm lại, và đóng ấn lên trên, để nó không thể lừa dối các dân nữa, cho đến khi một ngàn năm đã mãn. Sau đó nó sẽ được thả ra một thời gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người quăng nó xuống vực thẳm rồi khóa và niêm phong lại ngõ hầu nó không còn lừa gạt các dân tộc nữa cho đến khi mãn hạn một ngàn năm. Sau đó, nó phải được thả ra một thời gian ngắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi quăng nó xuống hố không đáy, đóng và khóa hố lại, nhốt nó trong đó. Như thế để nó không còn đi phỉnh gạt dân cư trên đất cho đến hết một ngàn năm. Sau một ngàn năm, nó sẽ được thả ra trong ít lâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo ƀuh hơdôm grê pơtao laih anŭn ƀing dŏ ƀơi grê anŭn, jing ƀing tŭ tơlơi dưi kiăng kơ phat kơđi. Laih anŭn kâo ƀuh bơngăt ƀing mơnuih jing ƀing tŭ arăng čŏng hĭ tơkuai yuakơ tơlơi ƀing gơñu ngă gơ̆ng jơlan kơ Yang Yêsu laih anŭn yuakơ boh hiăp Ơi Adai. Ƀing gơñu ƀu kơkuh pơpŭ kơ hlô ƀôdah rup trah hlô anŭn ôh laih anŭn ƀu tŭ mă gru hlô anŭn lơi ƀơi athơi gơñu ƀôdah ƀơi tơngan gơñu. Ƀing gơñu hơdip glaĭ laih anŭn git gai hrŏm hăng Krist amăng sa-rơbâo thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi lại thấy những ngai, và những người ngồi trên ngai được quyền xét đoán. Kế đó, tôi thấy linh hồn những kẻ đã phải chết chém vì sự làm chứng cho Đức Chúa Jêsus và vì lời Đức Chúa Trời, linh hồn những kẻ chẳng thờ lạy con thú cùng hình tượng nó, chẳng nhận dấu hiệu nó, hoặc trên trán hoặc trên tay. Các người ấy được sống và trị vì với Đấng Christ trong một ngàn năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi thấy các ngai, và những người ngồi trên ngai được ban cho quyền xét xử. Tôi cũng thấy linh hồn của những người bị chết chém vì làm chứng cho Đức Chúa Jêsus và lời Đức Chúa Trời, và linh hồn của những người không thờ lạy con thú cùng hình tượng nó, không nhận dấu của nó trên trán hoặc trên tay mình. Những người ấy đều được sống lại và trị vì với Đấng Christ một nghìn năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Kế đó tôi thấy các ngai và những người ngồi trên các ngai, và họ được ban cho quyền xét xử. Ðoạn tôi thấy linh hồn của những người bị chém đầu vì đã làm chứng cho Ðức Chúa Jesus và cho lời của Ðức Chúa Trời, và những người không thờ phượng Con Thú và hình tượng nó, và không nhận dấu của nó trên trán hoặc trên tay mình. Những người ấy được sống lại và trị vì với Ðấng Christ một ngàn năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi thấy các ngai và những người ngồi trên ngai được ban cho quyền xét xử. Tôi cũng thấy linh hồn những người đã bị chém đầu vì làm chứng về Đức Giê-su và vì Lời Đức Chúa Trời, cùng linh hồn của những người không chịu thờ lạy con thú và thần tượng nó, không nhận dấu ấn của nó trên trán hoặc trên tay. Họ đều sống lại và trị vì với Chúa Cứu Thế suốt một ngàn năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi tôi thấy có các ngôi và những người ngồi trên ngôi được quyền xét xử. Tôi thấy linh hồn của những người đã bị giết vì xưng nhận Chúa Giê-xu và truyền bá lời Thượng Đế. Họ chưa bái lạy con vật hay hình tượng nó và chưa nhận dấu của nó trên trán hay trên tay. Họ được sống lại để cai trị với Chúa Cứu Thế trong một ngàn năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Bơ kơ ƀing djai dŏ glaĭ ƀu hơdip glaĭ ôh tơl sa-rơbâo thŭn rơgao hĭ yơh. Anŭn jing tơlơi hơdip glaĭ tal sa yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Còn những kẻ chết khác chẳng được sống cho đến khi đủ một ngàn năm. Ấy là sự sống lại thứ nhất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những người chết còn lại không được sống lại cho đến khi một nghìn năm ấy chấm dứt. Đây là sự sống lại thứ nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðây là đợt sống lại thứ nhất. Còn những người khác thì không sống lại cho đến khi một ngàn năm đã mãn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những người chết khác chưa được sống lại cho đến khi hết hạn một ngàn năm. Đây là sự sống lại thứ nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Còn những người khác sẽ không sống lại cho đến khi mãn một ngàn năm. Đó là sự sống lại thứ nhất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Mơyŭn mơak laih anŭn rơgoh hiam yơh kơ ƀing hlơi pô hơdip glaĭ blung hlâo. Tơlơi djai tal dua ƀu hơmâo tơlơi dưi hĭ hloh kơ ƀing gơñu, samơ̆ ƀing gơñu či jing ƀing khua ngă yang Ơi Adai hăng Krist, laih anŭn ƀing gơñu či git gai wai lăng hrŏm hăng Ñu amăng sa-rơbâo thŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phước thay và thánh thay những kẻ được phần về sự sống lại thứ nhất! Sự chết thứ nhì không có quyền gì trên những người ấy; song những người ấy sẽ làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời và của Đấng Christ, cùng sẽ trị vì với Ngài trong một ngàn năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Phước thay và thánh thay là những người được dự phần trong sự sống lại thứ nhất! Sự chết thứ hai không có quyền gì trên họ, nhưng họ sẽ làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời và của Đấng Christ; họ sẽ trị vì với Ngài một nghìn năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Phước thay và thánh thay cho những người được dự phần trong đợt sống lại thứ nhất. Sự chết thứ hai không có quyền trên họ, nhưng họ sẽ làm tư tế của Ðức Chúa Trời và của Ðấng Christ, và họ sẽ trị vì với Ngài một ngàn năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phước hạnh và thánh khiết thay là những người được dự phần trong sự sống lại thứ nhất! Sự chết thứ nhì không có quyền gì trên họ, nhưng họ sẽ làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời và của Chúa Cứu Thế và đồng trị vì với Ngài suốt một ngàn năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phúc cho người nào được dự phần trong sự sống lại thứ nhất vì sự chết thứ hai không có quyền gì trên họ. Họ sẽ làm thầy tế lễ cho Thượng Đế, cho Chúa Cứu Thế và sẽ cai trị với Ngài trong một ngàn năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơdang sa-rơbâo thŭn rơgao hĭ laih, Ơi Adai či pŏk hĭ Satan mơ̆ng anih krư̆ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi hạn ngàn năm mãn rồi, quỉ Sa-tan sẽ được thả,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi một nghìn năm chấm dứt, Sa-tan sẽ được thả ra khỏi chỗ giam cầm;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi một ngàn năm đã mãn, Sa-tan sẽ được thả ra khỏi ngục của nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hết hạn một ngàn năm đó, Sa-tan sẽ được thả ra khỏi ngục tù

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cuối một ngàn năm thì Sa-tăng sẽ được thả ra khỏi ngục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Satan anŭn či hyu pơblư̆ hĭ ƀing lŏn čar pơ djŏp djang lŏn tơnah yơh, anŭn jing ƀing Gôg laih anŭn ƀing Magôg. Tui anŭn, Satan iâu pơƀut glaĭ ƀing gơñu kơ tơlơi pơblah. Mrô pơtŭm gơñu jing lu kar hăng čuah ƀơi ha̱ng ia rơsĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8và nó ra khỏi ngục mình đặng dỗ dành dân ở bốn phương trên đất, dân Gót và dân Ma-gót; nó nhóm chúng lại để chiến tranh, đông như cát bờ biển…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8nó sẽ đi ra lừa dối các dân ở bốn phương trên đất, là dân Gót và Ma-gót, để tập trung chúng lại cho chiến tranh. Quân số của chúng đông như cát bờ biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8và nó sẽ đi lừa dối các nước khắp bốn phương trên đất, Gót và Ma-gót, để tụ họp chúng lại cho chiến tranh. Quân số của chúng nhiều như cát bờ biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

8và đi lừa gạt các dân tộc bốn phương trên đất, dân Gót và Ma-gót, rồi tập trung chúng để chiến tranh, đông như cát biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nó sẽ đi phỉnh dỗ các dân trên đất—dân Góc và dân Ma-góc—để tập họp họ lại chuẩn bị chiến tranh. Chúng nó đông như cát bờ biển.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gơñu pơbra hyu pơ djŏp djang lŏn tơnah laih anŭn wang dar anih ƀing ană plei Ơi Adai, jing plei Ơi Adai khăp. Samơ̆ apui mơ̆ng adai adih lê̆ trŭn ƀơ̆ng pơrai ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng nó lên khắp các vùng rộng trên mặt đất, vây dinh thánh đồ và thành yêu dấu. Nhưng có lửa từ trên trời rơi xuống thiêu diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng tràn ra khắp đất, vây trại của các thánh đồ và thành được yêu quý. Nhưng lửa từ trời xuống thiêu hủy chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng kéo quân tràn qua khắp mặt đất và đến bao vây doanh trại của các thánh đồ và thành phố yêu dấu, nhưng lửa từ trời giáng xuống và thiêu rụi chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng kéo lên khắp mặt đất, bao vây trại quân các thánh đồ và thành phố thân yêu, nhưng lửa từ trời đổ xuống thiêu nuốt chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đạo quân của Sa-tăng tràn qua mặt đất và bao vây doanh trại của dân Thượng Đế và thành yêu dấu của Ngài. Nhưng lửa từ trời giáng xuống thiêu đốt chúng nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Laih anŭn pô yang sat, jing pô pơblư̆ hĭ ƀing gơñu anŭn, Ơi Adai glŏm trŭn ñu pơ dơnao apui kơsum hlak jă̱, jing anih hlô wơ̆t hăng pô pơala ƀlŏr tŭ glŏm trŭn amăng anŭn. Ƀing gơñu či tŭ tơlơi pơtơnap hrơi mlam laih anŭn nanao hlŏng lar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn ma quỷ là kẻ lừa dối họ bị ném vào hồ lửa lưu huỳnh, trong đó đã có con thú và kẻ tiên tri giả. Họ sẽ bị đau đớn cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Còn Ác Quỷ, kẻ đã lừa dối chúng, sẽ bị quăng vào hồ lửa và lưu huỳnh, nơi đó đã có sẵn Con Thú và tiên tri giả; và chúng sẽ bị đau đớn cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời vô cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Còn quỷ vương là kẻ đã lừa gạt chúng thì bị quăng xuống hồ lửa diêm sinh cháy phừng, là nơi con thú và tiên tri giả đã bị ném xuống từ trước. Chúng đều bị khổ hình cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn Sa-tăng là kẻ phỉnh dỗ chúng bị ném vào hồ lửa diêm sinh nơi có con vật và tiên tri giả đã bị ném. Chúng sẽ bị trừng phạt khổ sở ngày đêm cho đến đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, kâo ƀuh sa boh grê pơtao prŏng kô̱̆ laih anŭn sa čô dŏ be̱r ƀơi anŭn. Lŏn tơnah hăng adai rơngiă hĭ thĕng ƀơi anăp Ñu laih anŭn ƀu thâo ƀuh dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ tôi thấy một tòa lớn và trắng cùng Đấng đương ngồi ở trên; trước mặt Ngài trời đất đều trốn hết, chẳng còn thấy chỗ nào cho nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ tôi thấy một ngai lớn và trắng với Đấng ngồi trên ngai. Trước mặt Ngài đất trời đều trốn hết, không còn tìm thấy chỗ nào cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ tôi thấy một chiếc ngai trắng lớn và Ðấng ngồi trên ngai đó. Trước mặt Ngài đất và trời đều biến mất, chẳng còn thấy đâu nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lúc ấy, tôi thấy một ngai lớn màu trắng và Đấng ngự trên ngai. Trước mặt Ngài, trời đất đều trốn biệt, không còn một chỗ nào cho chúng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi tôi thấy một ngai trắng và lớn cùng Đấng ngự trên ngai. Trước mặt Ngài trời đất trốn mất hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Laih anŭn kâo ƀuh ƀing djai, jing ƀing ƀu yom pơphan hăng ƀing yom pơphan, dŏ dơ̆ng ƀơi anăp grê pơtao anŭn hăng hơdôm sŏp hră arăng pŏk yơh. Sŏp hră pơkŏn dơ̆ng arăng pŏk, jing hră tơlơi hơdip. Ƀing djai tŭ phat kơđi tui hăng tơlơi bruă ƀing gơñu hơmâo ngă laih tui hăng arăng čih pioh laih amăng hơdôm sŏp hră anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước tòa, và các sách thì mở ra. Cũng có mở một quyển sách khác nữa, là sách sự sống; những kẻ chết bị xử đoán tùy công việc mình làm, cứ như lời đã biên trong những sách ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi thấy những người chết, cả lớn lẫn nhỏ, đều đứng trước ngai, và các sách được mở ra. Một sách khác là sách sự sống cũng được mở. Những người chết bị phán xét tùy theo công việc họ làm, căn cứ trên những điều đã ghi trong các sách ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi cũng thấy những người chết, cả lớn lẫn nhỏ, đứng trước ngai, và các sách được mở ra; cũng có một sách khác được mở ra, đó là sách sự sống. Những người chết bị xét xử tùy theo những việc họ làm, y như đã ghi trong các sách đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi cũng thấy những người chết đứng trước ngai cả lớn và nhỏ, và các sách đều mở ra. Có một quyển sách khác mở ra nhan đề là sách sự sống. Các người chết bị phán xét theo việc làm của họ như đã ghi trong các sổ sách.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi thấy những người chết, cả lớn lẫn nhỏ đều đứng trước ngai. Các sách mở ra, rồi một sách khác là sách sự sống cũng mở ra nữa. Những người chết bị xét xử theo những điều họ đã làm đã được ghi trong các sách.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ia rơsĭ pơglaĭ ƀing mơnuih djai amăng ñu, tơlơi djai hăng plei atâo Hades pơglaĭ ƀing mơnuih djai amăng gơñu laih anŭn rĭm čô tŭ tơlơi phat kơđi tui hăng tơlơi bruă ñu hơmâo ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Biển đem trả những người chết mình chứa; Sự chết và Âm phủ cũng đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Biển giao lại những người chết mình chứa; Sự chết và Âm phủ cũng giao lại những người chết mình giữ. Mỗi người sẽ bị phán xét tùy theo công việc mình đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Biển trả lại những người chết nó giữ; tử thần và âm phủ cũng trao lại những người chết trong chúng. Mọi người đều bị xét xử tùy theo những việc họ làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Biển nộp lại những người chết nó giữ. Sự chết và Âm Phủ cũng giao trả những người chết chúng giam. Mỗi người sẽ bị phán xét tùy theo những việc mình đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Biển đem trả lại những kẻ chết nó chứa, còn Sự Chết và Ha-đe cũng mang trả những kẻ chết chúng chứa. Mỗi người đều bị xét xử theo điều mình làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Giŏng anŭn, Ơi Adai glŏm tơlơi djai hăng plei atâo ƀing mơnuih djai Hades amăng dơnao apui. Dơnao apui jing tơlơi djai tal dua yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, Sự chết và Âm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi Sự chết và Âm phủ bị ném xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó tử thần và âm phủ bị quăng vào hồ lửa. Ðây là sự chết thứ hai, tức hồ lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi sự chết và Âm Phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Sự Chết và Ha-đe bị ném vào hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdah anăn hlơi pô arăng ƀu hơduah ƀuh ôh amăng sŏp hră tơlơi hơdip, ñu anŭn Ơi Adai glŏm trŭn ñu amăng dơnao apui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kẻ nào không được biên vào sách sự sống đều bị ném xuống hồ lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người nào không được ghi tên vào sách sự sống thì bị ném xuống hồ lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu tên ai không được ghi vào sách sự sống, người ấy sẽ bị quăng vào hồ lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ai không được ghi tên trong sách sự sống đều bị quăng xuống hồ lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người nào không có tên trong sổ sự sống đều bị ném xuống hồ lửa.