So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, kâo ƀuh adai phrâo hăng lŏn tơnah phrâo, yuakơ adai hăng lŏn tơnah hlâo adih rơngiă hĭ thĕng laih anŭn ƀu ƀuh ia rơsĭ dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, tôi thấy trời mới và đất mới; vì trời thứ nhất và đất thứ nhất đã biến đi mất, và biển cũng không còn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi ấy tôi thấy trời mới đất mới; vì trời thứ nhất và đất thứ nhất đã qua đi, và biển cũng không còn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó tôi thấy trời mới và đất mới, vì trời thứ nhất và đất thứ nhất đã qua rồi, và biển cũng không còn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, tôi thấy trời mới và đất mới vì trời thứ nhất và đất thứ nhất đã biến mất và biển cũng không còn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi tôi thấy trời mới và đất mới vì trời và đất thứ nhất đã biến mất, biển cũng không còn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kâo ƀuh Plei Prŏng Rơgoh Hiam, jing plei Yerusalaim phrâo, trŭn rai mơ̆ng adai yua mơ̆ng Ơi Adai, prap rơmet hăng prap pre hiam kar hăng neh hơđŭ pơhrôp kiăng kơ nao bưp rơkơi gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi cũng thấy thành thánh, là Giê-ru-sa-lem mới, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống, sửa soạn sẵn như một người vợ mới cưới trang sức cho chồng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi cũng thấy thành thánh, là Giê-ru-sa-lem mới, từ nơi Đức Chúa Trời ở trên trời xuống, chuẩn bị sẵn như cô dâu trang điểm chờ chồng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi thấy thành thánh, là Giê-ru-sa-lem mới từ Ðức Chúa Trời, từ trời hạ xuống, và đã được chuẩn bị sẵn như cô dâu trang sức sẵn để đón chồng nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi cũng thấy thành phố thánh là Giê-ru-sa-lem mới, từ Đức Chúa Trời trên trời mà xuống, chuẩn bị như cô dâu trang điểm chờ chàng rể.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi cũng thấy thành thánh là Giê-ru-sa-lem mới từ thiên đàng của Thượng Đế xuống. Thành ấy được chuẩn bị như cô dâu ăn mặc sẵn sàng chờ chồng mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Laih anŭn kâo hơmư̆ sa hiăp kraih mơ̆ng grê pơtao pơhiăp tui anai, “Ră anai anih dŏ Ơi Adai jing dŏ hrŏm mơnuih mơnam laih anŭn Ñu či dŏ hrŏm hăng ƀing gơñu yơh. Ƀing gơñu či jing ƀing ană plei Ñu laih anŭn Ơi Adai pô yơh či dŏ hrŏm hăng ƀing gơñu hăng jing Ơi Adai gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi nghe một tiếng lớn từ nơi ngai mà đến, nói rằng: Này, đền tạm của Đức Chúa Trời ở giữa loài người! Ngài sẽ ở với chúng, và chúng sẽ làm dân Ngài; chính Đức Chúa Trời sẽ ở với chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi nghe một tiếng lớn từ ngai nói rằng: “Kìa, đền tạm của Đức Chúa Trời ở với loài người! Ngài sẽ ở với họ và họ sẽ làm dân Ngài; chính Đức Chúa Trời sẽ ở với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi nghe một tiếng lớn từ trên ngai phán,“Kìa, lều tạm của Ðức Chúa Trời ở giữa loài người;Ngài sẽ ở giữa họ, và họ sẽ là dân Ngài.Chính Ðức Chúa Trời sẽ ở với họ và làm Ðức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi nghe một tiếng lớn từ nơi ngai nói: “Này, đền tạm của Đức Chúa Trời ở với loài người, Ngài sẽ ở với họ. Họ sẽ làm dân Chúa, chính Ngài sẽ ở với họ và Ngài sẽ là Đức Chúa Trời của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi tôi nghe một tiếng lớn phát ra từ ngôi rằng, “Bây giờ lều tạm của Thượng Đế ở giữa dân Ngài, Ngài sẽ sống giữa họ còn họ sẽ làm dân Ngài. Chính Ngài sẽ ở giữa họ và làm Thượng Đế của họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ñu či sut lui hĭ abih ia mơta mơ̆ng mơta gơñu. Ƀu či hơmâo dơ̆ng tah tơlơi djai brŭ, tơlơi hơning rơngot, tơlơi čŏk hia ƀôdah tơlơi ruă nuă, yuakơ hơdôm tơlơi mơnơ̆ng hơđăp hơmâo rơgao hĭ laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa; vì những sự thứ nhất đã qua rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài sẽ lau ráo nước mắt trên mắt họ. Sẽ không có sự chết, cũng không có tang chế, than khóc, hoặc đau đớn nữa; vì những sự thứ nhất đã qua rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài sẽ lau ráo mọi giọt nước mắt khỏi mắt họ;Sự chết sẽ không còn nữa;Ðau buồn hay khóc lóc hay đau đớn sẽ không còn nữa,Vì những sự thứ nhất đã qua rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài sẽ lau sạch tất cả nước mắt nơi mắt họ, sẽ không còn chết chóc, tang chế hoặc khóc than hay đau khổ nữa, vì những việc trước đã qua rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài sẽ lau hết nước mắt khỏi mắt họ; sẽ không còn chết chóc, buồn thảm, khóc lóc hay đau đớn nữa vì những việc cũ đã qua rồi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, Pô dŏ be̱r ƀơi grê pơtao anŭn laĭ tui anai, “Kâo pơjing abih bang tơlơi mơnơ̆ng jing phrâo!” Laih anŭn Ñu pơđar kơ kâo tui anai, “Čih pioh bĕ tơlơi anŭn yuakơ hơdôm boh hiăp anŭn, jing boh hiăp Kâo hơmâo pơhiăp laih, jing lăp kơ đaŏ kơnang hăng jing sĭt yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đấng ngự trên ngôi phán rằng: Nầy, ta làm mới lại hết thảy muôn vật. Đoạn, lại rằng: Hãy chép; vì những lời nầy đều trung tín và chân thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đấng ngồi trên ngai phán: “Nầy, Ta sẽ làm mới lại tất cả muôn vật.” Ngài lại phán: “Hãy viết đi, vì những lời nầy là đáng tin cậy và chân thật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Ðấng ngồi trên ngai phán,“Nầy, Ta làm mới lại muôn vật.”Ngài lại phán,“Hãy ghi lại những điều nầy,Vì những lời ấy đáng tin và chân thật.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đấng ngự trên ngai phán: “Này, Ta tân tạo tất cả vạn vật!” Ngài tiếp: “Con hãy ghi chép vì những lời này đều là thành tín và chân thật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đấng ngồi trên ngai nói, “Nầy, ta làm mới lại mọi việc!” Rồi Ngài tiếp, “Hãy viết, vì đây là những lời chân thật và đáng tin.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ñu laĭ hăng kâo tui anai, “Giŏng laih yơh. Kâo jing Alpha laih anŭn Omega, jing Pô Blung Hlâo laih anŭn Hơnăl Tuč. Bơ kơ hlơi pô mơhao, Kâo či pha brơi kơ ñu anŭn tơlơi dưi kiăng kơ mơñum ia mơ̆ng ia bluh hơdip ƀu pơhoăč hơget ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài lại phán cùng tôi rằng: Xong rồi! Ta là An-phaÔ-mê-ga, nghĩa là đầu tiên và cuối cùng. Kẻ nào khát, ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Rồi Ngài phán với tôi: “Xong rồi! Ta là An-pha và Ô-mê-ga, là Khởi Nguyên và Tận Cùng. Người nào khát, Ta sẽ cho uống nước miễn phí từ nguồn nước sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài phán với tôi, “Xong rồi! Ta là An-pha và Ô-mê-ga, Ðầu Tiên và Cuối Cùng. Kẻ nào khát, Ta sẽ ban cho nước từ nguồn nước sự sống miễn phí.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài lại bảo tôi: “Hoàn tất rồi! Ta là An-pha và Ô-mê-ga, là đầu tiên và cuối cùng. Người nào khát, Ta sẽ cho uống nước suối hằng sống miễn phí.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đấng ngồi trên ngai phán cùng tôi, “Xong rồi. Ta là An-pha và Ô-mê-ga, là Đầu cũng là Cuối. Ta sẽ tặng không nước từ suối sự sống cho kẻ nào khát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hlơi pô dưi hĭ, ñu anŭn či tŭ mă abih bang tơlơi anŭn laih anŭn Kâo či jing Ơi Adai ñu laih anŭn ñu či jing ană bă Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kẻ nào thắng sẽ được những sự ấy làm cơ nghiệp, ta sẽ làm Đức Chúa Trời người và người sẽ làm con ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người nào thắng sẽ nhận được những điều nầy làm cơ nghiệp; Ta sẽ làm Đức Chúa Trời người, và người sẽ làm con Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Kẻ nào thắng sẽ hưởng những điều ấy. Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của người ấy, và người ấy sẽ làm con Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người đắc thắng sẽ được thừa kế những điều này và Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của người, còn người sẽ làm con Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Kẻ nào thắng sẽ nhận được các ân phúc ấy. Ta sẽ làm Thượng Đế của họ, và họ sẽ làm con cái ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Samơ̆ bơ kơ ƀing hlơi huĭ lê̱l, ƀing ƀu đaŏ kơnang, ƀing wĕ wŏ, ƀing pơdjai mơnuih, ƀing pyu pơde, ƀing ngă pơjâo, ƀing kơkuh kơ rup trah laih anŭn abih bang ƀing pơhiăp ƀlŏr, anih dŏ gơñu či dŏ jing amăng dơnao apui kơsum hlak jă̱ kơtang yơh. Anŭn yơh jing tơlơi djai tal dua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Còn những kẻ hèn nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng gớm ghét, kẻ giết người, kẻ dâm loạn, kẻ phù phép, kẻ thờ thần tượng, và phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng: Đó là sự chết thứ hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Còn những kẻ hèn nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng ghê tởm, kẻ giết người, kẻ gian dâm, kẻ hành nghề ma thuật, kẻ thờ thần tượng, và tất cả những kẻ nói dối, thì phần của chúng là hồ lửa lưu huỳnh đang bừng cháy. Đó là sự chết thứ hai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng những kẻ hèn nhát, những kẻ không tin, những kẻ đáng ghê tởm, những kẻ sát nhân, những kẻ gian dâm, những kẻ làm tà thuật, những kẻ thờ thần tượng, và tất cả những kẻ nói dối, phần của chúng sẽ ở trong hồ lửa và lưu huỳnh cháy phừng phừng, đó là sự chết thứ hai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Còn những kẻ hèn nhát, vô tín, đáng ghê tởm, giết người, gian dâm, phù thủy, thờ thần tượng và tất cả những người giả dối thì số phận chúng nó ở trong hồ lửa cháy phừng với diêm sinh; đó là sự chết thứ hai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Còn những kẻ hèn nhát, kẻ vô tín, kẻ làm ác, kẻ giết người, kẻ dâm dục, kẻ phù phép, kẻ thờ thần tượng và kẻ nói dối—chỗ của chúng nó là hồ lửa diêm sinh. Đó là cái chết thứ hai.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Sa čô amăng ƀing tơjuh čô ling jang hiam, jing ƀing djă̱ tơjuh boh mŏng bă hăng tơjuh tơlơi kli̱n khe̱ng hơnăl tuč, rai pơ kâo hăng laĭ tui anai, “Rai bĕ, kâo či kơčrâo brơi kơ ih neh hơđŭ, jing bơnai Ană Triu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Một vị trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai nạn cuối cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Một trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai họa cuối cùng đến nói với tôi rằng: “Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy Cô Dâu là Vợ của Chiên Con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kế đó một vị thiên sứ trong số bảy vị thiên sứ có bảy bát đầy bảy tai họa cuối cùng đến nói với tôi, “Hãy đến đây, ta sẽ chỉ cho ngươi Cô Dâu, là hôn thê của Chiên Con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Một trong bảy thiên sứ cầm bảy bát đựng đầy bảy tai họa sau cùng bảo tôi: “Anh đến đây! Tôi sẽ chỉ cho anh thấy cô dâu, là vợ của Chiên Con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi một trong bảy thiên sứ trước cầm bảy chén đầy bảy nỗi khốn khổ cuối cùng đến nói với tôi, “Hãy đi với ta, ta sẽ cho ngươi thấy cô dâu là vợ của Chiên Con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ling jang anŭn pŭ̱ ba kâo amăng Yang Bơngăt Hiam truh pơ sa boh čư̆ prŏng glông laih anŭn kơčrâo brơi kơ kâo Plei Prŏng Rơgoh Hiam, jing plei Yerusalaim, trŭn rai mơ̆ng Ơi Adai amăng adai adih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giê-ru-sa-lem, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi được Thánh Linh cảm hóa và thiên sứ đưa tôi đến một ngọn núi lớn rất cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh là Giê-ru-sa-lem từ nơi Đức Chúa Trời ở trên trời xuống,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vị thiên sứ ấy đưa tôi đi trong Ðức Thánh Linh đến một ngọn núi lớn và cao, rồi chỉ cho tôi thành thánh, là Giê-ru-sa-lem từ Ðức Chúa Trời, từ trời hạ xuống,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người cất tôi đi trong tâm linh, lên một hòn núi lớn và cao rồi chỉ cho tôi thấy thành phố thánh, là Giê-ru-sa-lem từ Đức Chúa Trời trên trời mà xuống,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi được thiên sứ nhờ quyền năng của Thánh Linh mang đến một hòn núi rất lớn và cao. Người chỉ cho tôi thấy thành thánh Giê-ru-sa-lem từ thiên đàng của Thượng Đế xuống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Plei anŭn bơngač pơčrang hăng tơlơi ang yang Ơi Adai. Tơlơi kơmlă ñu jing kar hăng boh pơtâo pơhrôp yom, jing kar hăng añŭ mơtah jasper laih anŭn jơngeh kar hăng mơnĭl yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11rực rỡ vinh hiển của Đức Chúa Trời. Sự chói sáng của thành ấy giống như của một viên bửu thạch, như bích ngọc sáng suốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11chói sáng vinh quang của Đức Chúa Trời; sự chói sáng của thành giống như một viên ngọc quý, như bích ngọc trong suốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11có vinh quang của Ðức Chúa Trời. Thành rạng ngời như một khối bửu thạch, như một khối ngọc thạch anh, trong suốt như pha lê.

Bản Dịch Mới (NVB)

11rực rỡ vinh quang của Đức Chúa Trời. Ánh sáng nó giống như của bảo thạch, như ngọc thạch anh trong suốt giống như pha lê.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thành sáng rực do vinh hiển Thượng Đế và chói như bửu ngọc, giống như bích ngọc, trong như pha lê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Plei anŭn hơmâo pơnăng prŏng hăng glông laih anŭn hơmâo pluh-dua boh amăng ja̱ng hrŏm hăng anăn pluh-dua čô ling jang hiam dŏ gak ƀơi khul amăng ja̱ng anŭn. Ƀơi khul amăng ja̱ng anŭn hơmâo tơlơi čih anăn pluh-dua kơnung djuai ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thành có một bức tường cao lớn, với mười hai cửa, trên những cửa có mười hai vị thiên sứ, cùng những danh đề, là danh mười hai chi phái của con cháu Y-sơ-ra-ên:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thành có tường lớn và cao với mười hai cửa. Tại các cửa có mười hai thiên sứ, và trên các cửa có viết tên mười hai bộ tộc của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thành có tường lớn và cao, với mười hai cổng, và tại các cổng có mười hai vị thiên sứ. Trên các cổng đều có đề tên, đó là tên mười hai chi tộc của các con I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tường thành thì lớn và cao; có mười hai cổng, ở các cổng có mười hai thiên sứ canh gác. Trên cổng có ghi tên mười hai chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thành có tường cao lớn với mười hai cửa, mỗi cửa có một thiên sứ đứng gác, trên mỗi cửa có khắc tên của một trong mười hai chi tộc Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hơmâo klâo boh amăng ja̱ng ƀơi gah ngŏ̱, klâo boh ƀơi gah dư̱r, klâo boh ƀơi gah thu̱ng laih anŭn klâo boh amăng ja̱ng ƀơi gah yŭ̱.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phía đông có ba cửa; phía bắc có ba cửa; phía nam có ba cửa; phía tây có ba cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Phía đông của thành có ba cửa, phía bắc có ba cửa, phía nam có ba cửa, phía tây có ba cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hướng đông có ba cổng, hướng bắc có ba cổng, hướng nam có ba cổng, và hướng tây có ba cổng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Phía đông có ba cổng, phía bắc có ba cổng, phía nam có ba cổng và phía tây có ba cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ba cửa hướng Đông, ba cửa hướng Bắc, ba cửa hướng Nam và ba cửa hướng Tây.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Pơnăng plei anŭn hơmâo pluh-dua boh atur laih anŭn ƀơi hơdôm atur anŭn jing anăn ƀing pluh-dua čô ƀing ding kơna pơjao Ană Triu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Còn tường của thành có mười hai cái nền, tại trên có đề mười hai danh là danh mười hai sứ đồ của Chiên Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tường thành có mười hai nền, trên đó có mười hai tên là tên mười hai sứ đồ của Chiên Con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tường thành được xây trên mười hai nền đá, và trên các nền đó là mười hai tên của mười hai sứ đồ của Chiên Con.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tường thành xây trên mười hai nền, trên các nền có ghi tên mười hai sứ đồ của Chiên Con.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tường thành xây trên mười hai tảng đá nền và trên các tảng đá có ghi tên mười hai sứ đồ của Chiên Con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Pô ling jang pơhiăp hăng kâo anŭn hơmâo sa ƀĕ gai pơkă ngă hăng mah kiăng kơ pơkă plei anŭn, hơdôm amăng ja̱ng wơ̆t hăng khul pơnăng plei anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đấng nói cùng ta tay cầm một cái thước, tức là cây sậy bằng vàng để đo thành, các cửa và tường của thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thiên sứ đang nói với tôi có cây thước là một cây gậy bằng vàng để đo thành, các cửa và tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vị thiên sứ nói với tôi có một cây thước đo bằng vàng, để đo thành, các cổng thành, và các tường thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thiên sứ đang nói chuyện với tôi, mang theo một cái thước tức là cây gậy bằng vàng, để đo thành phố, các cổng và tường thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vị thiên sứ nói chuyện với tôi cầm một thước đo bằng vàng để đo thành, cổng và tường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Plei anŭn arăng pơdơ̆ng đĭ jing kar hăng mơlă̱, rơyong tơda pơđơ̱r soh sel. Pô ling jang anŭn pơkă plei anŭn hăng gai pơkă ñu laih anŭn plei anŭn tơda ñu, rơyong ñu wơ̆t hăng dơ̆ng ñu glông pluh-dua-rơbâo stadia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thành làm kiểu vuông và bề dài cùng bề ngang bằng nhau. Thiên sứ đo thành bằng cây sậy: Thành được một vạn hai ngàn ếch-ta-đơ; bề dài, bề ngang, và bề cao cũng bằng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thành hình vuông, chiều dài và chiều rộng bằng nhau. Thiên sứ đo thành bằng cây gậy và đo được hai nghìn bốn trăm cây số; chiều dài, chiều rộng và chiều cao đều bằng nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thành được thiết kế vuông vức, với chiều ngang và chiều dọc bằng nhau; vị thiên sứ dùng cây thước ấy đo thành: mỗi chiều là hai ngàn bốn trăm cây số; chiều ngang, chiều dọc, và chiều cao đều bằng nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thành phố vuông vức, chiều dài và chiều rộng đều bằng nhau. Người dùng gậy đo thành phố mỗi chiều được mười hai ngàn dặm ết-ta-đơ, ba chiều dài, rộng và cao đều bằng nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thành xây hình vuông, chiều dài và chiều rộng bằng nhau. Thiên sứ lấy thước đi đo thành. Chiều dài của thành là mười hai ngàn ếch-ta-đia, chiều rộng cũng mười hai ngàn ếch-ta-đia, và chiều cao cũng vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Pô ling jang anŭn ăt pơkă pơnăng plei anŭn mơ̆n laih anŭn pơnăng anŭn glông sa-rơtuh pă̱pluh-pă̱ haih kơpa̱l, tui hăng mơnuih pơkă, jing tơlơi pơkă pô ling jang anŭn yua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người lại đo tường thành: Được một trăm bốn mươi bốn cu-đê, là thước đo của loài người, và cũng là thước đo của thiên sứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thiên sứ cũng đo tường thành, được sáu mươi lăm mét, theo thước đo của loài người, cũng là thước đo của thiên sứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Kế đến vị thiên sứ đo tường thành: tường dày khoảng bảy mươi mét, tính theo đơn vị đo lường của loài người mà vị thiên sứ đã sử dụng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người đo tường thành: Tường dày một trăm bốn mươi bốn bộ cu-bít, theo lối đo lường của loài người mà thiên sứ ấy đang dùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thiên sứ cũng đo vách thành. Vách cao một trăm bốn mươi bốn bộ, theo thước đo loài người mà thiên sứ dùng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Pơnăng anŭn arăng pơkra hăng añŭ mơtah jasper laih anŭn plei anŭn arăng pơkra hăng mah phŭn, jơngeh kar hăng mơnĭl yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tường thì xây bằng bích ngọc, thành thì xây bằng vàng ròng, tợ như thủy tinh trong vắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tường thành xây bằng bích ngọc, còn thành thì bằng vàng ròng trong như thủy tinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tường thành được xây bằng lục bửu ngọc, còn thành thì bằng vàng ròng, như thủy tinh trong suốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tường xây bằng ngọc thạch anh, còn thành phố bằng vàng ròng, trong như thủy tinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tường làm bằng bích ngọc, thành xây bằng vàng ròng, giống như thủy tinh trong suốt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Hơdôm atur pơnăng plei anŭn arăng pơhrôp hăng djŏp mơta boh pơtâo yom yơh. Atur tal sa pơhrôp hăng pơtâo yom jasper, atur tal dua pơhrôp hăng pơtâo yom mik saphir, atur tal klâo pơhrôp hăng pơtâo yom mơtah agat, atur tal pă̱ pơhrôp hăng pơtâo yom lu ia emeral,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Những nền tường thành thì trang sức đủ thứ ngọc. Nền thứ nhứt, bằng bích ngọc; nền thứ nhì, bằng đá lam bửu; nền thứ ba, bằng lục mã não; nền thứ tư, bằng đá lục cẩm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các nền của tường thành được trang trí bằng mọi loại đá quý. Nền thứ nhất bằng bích ngọc, nền thứ nhì bằng ngọc lam bửu, nền thứ ba bằng ngọc mã não, nền thứ tư bằng ngọc lục cẩm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các nền của tường thành được trang trí bằng các loại bửu ngọc. Nền thứ nhất bằng lục bửu ngọc, nền thứ nhì lam bảo ngọc, nền thứ ba bạch lục ngọc, nền thứ tư lam bích ngọc,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nền móng của tường thành được tô điểm bằng đủ mọi thứ bảo thạch. Nền thứ nhất bằng ngọc thạch anh, nền thứ hai bằng lam ngọc, nền thứ ba bằng ngọc mã não, nền thứ tư bằng bích ngọc,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các nền thì làm bằng đủ thứ ngọc. Nền thứ nhất làm bằng bích ngọc, nền thứ nhì làm bằng lam bửu thạch, nền thứ ba bằng lục mã não, nền thứ tư bằng lục bửu thạch,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20atur tal rơma pơhrôp hăng pơtâo yom mriah ônik, atur tal năm pơhrôp hăng pơtâo yom lu ia kharnelian, atur tal tơjuh pơhrôp hăng pơtâo yom kơñĭ mơtah krisolit, atur tal sapăn pơhrôp hăng pơtâo yom mơtah hơtăm bêril, atur tal duapăn pơhrôp hăng pơtâo yom mơtah tôpas, atur tal pluh pơhrôp hăng pơtâo yom mơtah kô̱̆ krisôpras, atur tal pluh-sa pơhrôp hăng pơtâo yom mriah kơñĭ jasin, atur tal pluh-dua pơhrôp hăng pơtâo yom mơla̱ng amêtis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20nền thứ năm, bằng hồng mã não; nền thứ sáu, bằng đá hoàng ngọc; nền thứ bảy, bằng ngọc hoàng bích; nền thứ tám, bằng ngọc thủy thương; nền thứ chín, bằng ngọc hồng bích; nền thứ mười, bằng ngọc phỉ túy; nền thứ mười một, bằng đá hồng bửu; nền thứ mười hai, bằng đá tử bửu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20nền thứ năm bằng hồng mã não, nền thứ sáu bằng hoàng ngọc, nền thứ bảy bằng ngọc hoàng bích, nền thứ tám bằng ngọc thủy thương, nền thứ chín bằng ngọc hồng bích, nền thứ mười bằng ngọc phỉ túy, nền thứ mười một bằng ngọc hồng bửu, và nền thứ mười hai bằng ngọc tử bửu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20nền thứ năm bạch bảo ngọc, nền thứ sáu hồng bửu ngọc, nền thứ bảy hoàng bích ngọc, nền thứ tám lục bích ngọc, nền thứ chín hoàng bửu ngọc, nền thứ mười phỉ thúy ngọc, nền thứ mười một hoàng hồng ngọc, nền thứ mười hai tử bửu ngọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20nền thứ năm bằng bạch ngọc, nền thứ sáu bằng ngọc hồng mã não, nền thứ bảy bằng kim lục thạch, nền thứ tám bằng lục ngọc, nền thứ chín bằng hoàng ngọc, nền thứ mười bằng ngọc phỉ túy, nền thứ mười một bằng ngọc hồng bửu, nền thứ mười hai bằng ngọc tử bửu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20nền thứ năm bằng hồng ngọc, nền thứ sáu bằng hồng bửu thạch, nền thứ bảy bằng hoàng ngọc, nền thứ tám bằng ngọc thủy thương, nền thứ chín bằng ngọc hồng bích, nền thứ mười bằng ngọc phỉ túy, nền thứ mười một bằng ngọc da cam, nền thử mười hai bằng ngọc tử bửu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Pluh-dua boh amăng ja̱ng jing ngă hăng pluh-dua boh añŭ plĕr, rĭm amăng ja̱ng anŭn arăng pơkra hăng sa boh añŭ plĕr yơh. Jơlan prŏng plei anŭn arăng pơkra hăng mah phŭn, jơngeh ƀơƀlŏng kar hăng mơnĭl yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mười hai cửa thì làm bằng mười hai hột châu; mỗi cửa bằng một hột châu nguyên khối làm thành. Đường trong thành bằng vàng ròng, giống như thủy tinh trong suốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Mười hai cửa làm bằng mười hai viên ngọc trai, mỗi cửa là một viên ngọc nguyên khối. Đường trong thành bằng vàng ròng trong như thủy tinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Mười hai cổng thành làm bằng mười hai khối trân châu; mỗi cổng là một khối trân châu. Ðường trong thành làm bằng vàng tinh ròng, như thủy tinh trong suốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mười hai cổng là mười hai hạt ngọc trai, mỗi cổng làm bằng một viên ngọc nguyên khối. Đường phố trong thành đều bằng vàng ròng tợ thủy tinh trong suốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mười hai cửa làm bằng mười hai hột ngọc trai khổng lồ, mỗi cửa làm bằng một hột ngọc trai nguyên khối. Đường thì làm toàn bằng vàng ròng, trong vắt như thủy tinh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Kâo ƀu ƀuh ôh sang yang amăng plei anŭn, yuakơ Khua Yang Ơi Adai Dưi Kơtang laih anŭn Ană Triu yơh jing sang yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ở đó, tôi không thấy đền thờ nào; vì Chúa là Đức Chúa Trời toàn năng và Chiên Con đều là đền thờ của thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tôi không thấy đền thờ nào trong thành, vì Chúa là Đức Chúa Trời Toàn Năng và Chiên Con là đền thờ của thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tôi không thấy đền thờ trong thành, vì Chúa, Ðức Chúa Trời Toàn Năng, và Chiên Con là đền thờ của thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trong thành, tôi không thấy thánh điện nào vì Chúa là Đức Chúa Trời Toàn Năng và Chiên Con là thánh điện của thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi không thấy một đền thờ nào khác trong thành vì Chúa, Thượng Đế Toàn Năng và Chiên Con là đền thờ của thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Plei anŭn ƀu kiăng kơ yang hrơi ƀôdah yang blan ôh kiăng kơ pơčrang amăng anŭn, yuakơ tơlơi ang yang Ơi Adai yơh pha brơi tơlơi bơngač, laih anŭn Ană Triu yơh jing apui kơđen kơ plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Thành cũng không cần mặt trời, mặt trăng để soi sáng; vì vinh hiển của Đức Chúa Trời chói lói cho, và Chiên Con là ngọn đèn của thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thành không cần mặt trời hay mặt trăng chiếu sáng, vì vinh quang của Đức Chúa Trời chiếu sáng thành, và Chiên Con là đèn của thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Thành không cần mặt trời hay mặt trăng soi sáng, vì vinh quang của Ðức Chúa Trời tỏa sáng cho thành và Chiên Con là đèn của thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thành phố không cần mặt trời hay mặt trăng soi sáng vì vinh quang Đức Chúa Trời chiếu sáng và Chiên Con là ngọn đèn của thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Thành cũng không cần mặt trời, mặt trăng chiếu sáng vì vinh hiển của Thượng Đế là ánh sáng cho thành và Chiên Con là đèn của thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀing lŏn čar či rơbat amăng tơlơi bơngač anŭn yơh laih anŭn ƀing pơtao lŏn tơnah či ba nao tơlơi kơdrưh kơang gơñu pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các dân sẽ đi giữa sự sáng thành đó và các vua trên đất sẽ đem vinh hiển mình vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các dân sẽ bước đi nhờ ánh sáng của thành; các vua trên đất sẽ đem vinh quang mình vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Muôn dân sẽ bước đi trong ánh sáng của thành, và các vua trên đất sẽ đem vinh hiển của mình vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các dân tộc sẽ qua lại dưới ánh sáng nó; các vua trên thế giới sẽ mang vinh quang mình vào đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhờ ánh sáng ấy các dân trên thế giới sẽ bước đi còn các vua trên đất sẽ mang vinh hiển mình vào đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Amăng ja̱ng plei anŭn ăt či pŏk nanao yơh ƀu či krư̆ hĭ ôh yuakơ ƀu hơmâo mlam dơ̆ng tah pơ anih anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Những cửa thành ban ngày không đóng vì ở đó không có ban đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Những cửa thành suốt ngày không đóng, vì tại đó không có ban đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ban ngày các cổng thành không bao giờ đóng lại, và nơi đó không có ban đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các cổng thành suốt ngày không đóng vì ở đó không có ban đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các cổng thành chẳng bao giờ đóng vì ở đó không còn có đêm nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tơlơi ang yang hăng tơlơi pơpŭ ƀing lŏn čar arăng či ba mŭt pơ plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người ta sẽ đem vinh hiển và phú quí của các dân đến đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người ta sẽ đem vinh quang và sự tôn trọng của các dân vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Muôn dân sẽ đem vinh hiển và tôn quý của dân tộc mình vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người ta sẽ đem vinh quang, vinh dự của các dân tộc vào đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các dân tộc sẽ mang vinh hiển và uy danh vào đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ƀu hơmâo tơlơi mơnơ̆ng ƀu rơgoh ôh či mŭt pơ anŭn laih anŭn kŏn hơmâo hlơi pô lơi ngă tơlơi pơmlâo ƀôdah tơlơi pơblư̆ pơƀlŏr, samơ̆ kơnơ̆ng ƀing hlơi pô hơmâo anăn gơñu arăng čih laih amăng hră tơlơi hơdip Ană Triu đôč yơh dưi mŭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27kẻ ô uế, người làm điều gớm ghiếc và nói dối không hề được vào thành; nhưng chỉ có những kẻ đã biên tên trong sách sự sống của Chiên Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tất cả những kẻ ô uế, kẻ làm điều ghê tởm, kẻ nói dối đều không được vào thành, ngoại trừ những người được ghi trong sách sự sống của Chiên Con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Không ai ô uế hoặc làm những việc ghê tởm hoặc gian dối có thể vào trong thành, nhưng chỉ những ai có tên được ghi trong sách sự sống của Chiên Con.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Mọi vật ô uế cùng những kẻ làm điều ghê tởm và giả dối tuyệt đối không được vào đó, ngoại trừ những người đã được ghi tên vào sách sự sống của Chiên Con.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mọi điều dơ bẩn, các kẻ làm những việc nhơ nhuốc và các kẻ nói dối đều không được vào. Chỉ những người có tên trong sách Chiên Con mới được phép vào thành thôi.