So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1“Koj sau tej uas kuv yuav qhia rau koj no xa mus rau tus timtswv uas saib pawg ntseeg hauv lub nroog Efexus li no:“Tus uas tuav rawv xya lub hnubqub hauv nws txhais tes xis, thiab mus mus los los hauv nruab nrab xya tus ncej kub txawb teeb hais li no tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Ê-phê-sô rằng: Nầy là lời phán của Đấng cầm bảy ngôi sao trong tay hữu và đi chính giữa bảy chân đèn vàng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Ê-phê-sô rằng: Đây là lời phán của Đấng cầm bảy ngôi sao trong tay phải, và đi giữa bảy chân đèn bằng vàng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Ê-phê-sô: Ðấng cầm trong tay phải bảy ngôi sao, Ðấng đi giữa bảy cây đèn bằng vàng, phán thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Con hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Ê-phê-sô: “Đây là lời của Đấng cầm bảy ngôi sao trong tay phải và đi giữa bảy giá đèn bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Ê-phê-sô như sau:Đấng cầm bảy ngôi sao trong tay phải và đi giữa bảy chân đèn vàng phán:

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Kuv twb paub txhua yam uas nej ua tas los lawm. Kuv paub hais tias nej ua haujlwm khwv khwv, thiab ua siab ntev ua. Kuv paub hais tias nej ua tsis taus siab ntev rau cov neeg uas ua phem lawm. Thiab nej twb sim cov neeg uas lawv hais tias lawv yog cov timthawj lawm saib lawv yog tiag los tsis yog, thiab nej paub hais tias lawv tsis yog cov timthawj, lawv yog cov neeg dag xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta biết công việc ngươi, sự khó nhọc ngươi, sự nhịn nhục ngươi; ta biết ngươi không thể dung được những kẻ ác, lại biết ngươi đã thử những kẻ tự xưng là sứ đồ mà không phải là sứ đồ, ngươi đã rõ rằng chúng nó giả dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2‘Ta biết các công việc của con, sự khó nhọc của con, sự kiên trì của con. Ta biết con không thể dung chịu những kẻ xấu, và đã thử những người tự xưng là sứ đồ mà không phải là sứ đồ, và con đã nhận ra rằng họ là những kẻ nói dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2‘Ta biết các công việc của ngươi, sự khó nhọc của ngươi, và sự chịu đựng của ngươi. Ta biết ngươi không thể dung túng những kẻ gian tà; ngươi đã thử những kẻ tự xưng là sứ đồ, mà kỳ thật không phải là sứ đồ, và ngươi đã nhận ra chúng là những kẻ lừa dối.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta biết các công việc con, sự lao khổ và nhẫn nại của con, biết con không thể nào dung túng những kẻ tà ác, biết con đã thử những kẻ tự xưng là sứ đồ mà thực ra không phải, con đã nhận chân rằng chúng giả dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta biết điều ngươi làm, ngươi chịu khó và không bao giờ bỏ cuộc. Ta biết ngươi không dung túng những kẻ ác. Ngươi đã thử nghiệm những kẻ mạo xưng là sứ đồ mà thật ra không phải, ngươi biết chúng nó nói dối.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Nej cov uas ntseeg kuv, txawm yog nej raug kev txomnyem los nej tseem ua siab ntev tiv thiab tsis tso kuv tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi hay nhịn nhục và chịu khó vì danh ta, không mệt nhọc chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con kiên trì, chịu đựng vì danh Ta không chút mệt mỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngươi đã kiên trì chịu đựng và chịu khổ vì danh Ta, và không nản lòng thối chí.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con đã kiên nhẫn và chịu đựng vì danh Ta, không mỏi mệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngươi kiên nhẫn và chịu khổ vì danh ta, không bỏ cuộc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tiamsis tshuav ib qho uas kuv tsis qhuas nej: Yav tas los nej yeej hlub kuv, tiamsis nimno nej tsis hlub kuv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng điều ta trách ngươi, là ngươi đã bỏ lòng kính mến ban đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng điều Ta trách con, ấy là con đã bỏ lòng kính mến ban đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng Ta có điều nầy trách ngươi, ấy là ngươi đã bỏ tình yêu ban đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng, Ta có điều trách con vì con đã mất tình yêu ban đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng có điều ta không bằng lòng về ngươi: Ngươi đã bỏ tình yêu buổi đầu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Nej yuav tsum nco ntsoov hais tias nej twb yuam kev mus ua txhaum ntau kawg li lawm! Yog li ntawd, nej yuav tsum tso nej tej kev txhaum tseg thiab rov los mloog kuv lus li qub. Yog nej tsis tso nej tej kev txhaum tseg, kuv yuav los saib nej thiab muab nej tus ncej txawb teeb rho tawm ntawm nws qhov chaw mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy hãy nhớ lại ngươi đã sa sút từ đâu, hãy ăn năn và làm lại những công việc ban đầu của mình; bằng chẳng vậy, ta sẽ đến cùng ngươi, nếu ngươi không ăn năn thì ta sẽ cất chân đèn của ngươi khỏi chỗ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, hãy nhớ lại con đã sa sút từ đâu! Hãy ăn năn và làm lại những công việc ban đầu. Nếu không ăn năn, Ta sẽ đến với con và truất bỏ chân đèn của con khỏi chỗ nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy hãy nhớ lại, xem ngươi đã sa ngã từ đâu, hãy ăn năn, và làm lại những việc ngươi đã làm lúc ban đầu. Nếu không, Ta sẽ đến với ngươi và cất cây đèn của ngươi khỏi chỗ của nó, trừ phi ngươi ăn năn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, con hãy nhớ lại con đã vấp ngã từ đâu, hãy ăn năn và làm lại công việc ban đầu. Nếu không, Ta sẽ đến và dời giá đèn của con ra khỏi chỗ của nó, trừ khi con ăn năn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên hãy nhớ lại ngươi sa sút từ đâu. Hãy ăn năn, trở lại như lúc đầu vì nếu ngươi không thay đổi, ta sẽ đến rút chân đèn ngươi ra khỏi chỗ nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tiamsis muaj ib qhov uas kuv qhuas nej, qhov ntawd yog nej ntxub tej uas cov neeg Nikaulaites ua ib yam li kuv ntxub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Song ngươi có điều nầy khá, là ngươi ghét những việc làm của đảng Ni-cô-la, mà ta, ta cũng ghét nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tuy nhiên, con được điều nầy: Ấy là con ghét những công việc của nhóm Ni-cô-la, mà Ta cũng ghét nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng ngươi có được điều nầy, đó là ngươi ghét những việc của những kẻ theo Ni-cô-la, là những kẻ Ta cũng ghét.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng con có điều này khá là con ghét các việc làm của bọn Ni-cô-la mà Ta cũng ghét nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng ngươi có điểm đáng khen: Ngươi ghét việc bọn Ni-cô-la làm như ta ghét vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7“Yog leejtwg muaj pobntseg, cia li mloog tej lus uas Vaj Ntsujplig qhia rau cov ntseeg!“Kuv yuav pub tus uas kovyeej mus noj tsob txiv ntoo uas cawm tau neeg txojsia uas nyob hauv Vajtswv lub Vaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh rằng: Kẻ nào thắng, ta sẽ cho ăn trái cây sự sống ở trong Ba-ra-đi của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ai có tai, hãy nghe lời Thánh Linh phán với các Hội Thánh: ‘Người nào thắng, Ta sẽ cho ăn trái cây sự sống trong Pa-ra-đi của Đức Chúa Trời.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ai có tai hãy nghe những gì Ðức Thánh Linh phán với các hội thánh. Người nào thắng, Ta sẽ cho ăn trái của cây sự sống trong vườn vĩnh phước của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ai có tai hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán dạy các Hội Thánh: Người nào thắng sẽ được Ta cho ăn trái cây sự sống ở Thiên Đàng của Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ai có tai nghe, hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán cùng các hội thánh. Kẻ nào thắng ta sẽ ban cho quyền ăn trái cây sự sống trong vườn của Thượng Đế.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8“Koj sau tej uas kuv yuav qhia rau koj no xa mus rau tus timtswv uas saib pawg ntseeg hauv lub nroog Xaminas li no:“Tus uas yog lub hauvpaus thiab yog lub ntsis, tus uas twb tuag thiab sawv hauv qhov tuag rov qab los lawm hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Si-miệc-nơ rằng: Nầy là lời phán của Đấng trước hết và Đấng sau cùng, Đấng chết rồi mà đã sống lại:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Si-miệc-nơ rằng: Đây là lời phán của Đấng Đầu Tiên và Cuối Cùng, Đấng đã chết và đã sống lại:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Si-miệc-na: Ðấng Ðầu Tiên và Ðấng Cuối Cùng, Ðấng đã chết và đã sống lại, phán thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Si-miệc-nơ: “Đấng Đầu Tiên và Cuối Cùng, Đấng chịu chết và sống lại, phán rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

8“Hãy viết cho hội thánh Xi-miệc-nơ như sau:Đấng Đầu tiên và Cuối cùng, Đấng đã chết và sống lại, phán:

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Kuv pom nej raug kev txomnyem; kuv paub hais tias nej yog neeg pluag, tiamsis qhov tseeb nej yog neeg npluanuj! Kuv paub cov neeg siab phem uas hais lus phem tawmtsam nej, lawv hais tias lawv yog neeg Yudais, tiamsis lawv tsis yog; lawv cov ntawd puavleej yog cov uas dab Ntxwgnyoog kav!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta biết sự khốn khó nghèo khổ của ngươi (dầu ngươi giàu có mặc lòng), và những lời gièm pha của kẻ xưng mình là người Giu-đa, mà kỳ thực không phải, chúng nó vốn thuộc về hội quỉ Sa-tan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9‘Ta biết sự hoạn nạn và nghèo khó của con, nhưng thật ra con giàu có! Ta biết những lời phỉ báng của những kẻ tự xưng là người Do Thái mà thật sự không phải, nhưng chúng thuộc về nhà hội của Sa-tan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9‘Ta biết cơn hoạn nạn và cảnh nghèo khó của ngươi, mặc dù ngươi giàu có. Ta cũng biết lời vu khống của những kẻ tự xưng là người Do-thái, mà kỳ thật không phải, nhưng chúng là những kẻ thuộc về hội đường của Sa-tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta biết hoạn nạn và nghèo khó của con, nhưng con vẫn giàu có, và lời vu cáo của những kẻ tự xưng là Do Thái mà thực ra không phải, nhưng chúng thuộc về hội đường của Sa-tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta biết những khốn khổ ngươi, ngươi tuy nghèo nhưng thật ra là giàu! Ta biết những điều kẻ khác nói xấu ngươi. Chúng tự xưng là người Do-thái nhưng không phải Do-thái thật. Chúng thuộc hội của quỉ Sa-tăng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Nej tsis txhob ntshai qhov uas nej yuav raug kev txomnyem. Nej cia li ua tib zoo mloog kuv tej lus! Dab Ntxwgnyoog yuav ntes nej cov qee leej coj mus kaw rau hauv tsev lojcuj sim saib nej yuav ua li cas. Nej yuav raug kev txomnyem kaum hnub, tiamsis nej yuav tsum muab siab rau ntseeg mus txog hnub tuag tsis txhob tso kuv tseg, kuv thiaj yuav pub lub kausmom kub uas yog txojsia ua nqi zog rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngươi chớ ngại điều mình sẽ chịu khổ. Này, ma quỉ sẽ quăng nhiều kẻ trong các ngươi vào ngục, hầu cho các ngươi bị thử thách; các ngươi sẽ bị hoạn nạn trong mười ngày. Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi ta sẽ ban cho ngươi mão triều thiên của sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con đừng sợ những gian khổ mình sắp trải qua. Nầy, ma quỷ sắp ném một số người trong các con vào ngục tù để thử thách các con; và các con sẽ bị hoạn nạn trong mười ngày. Hãy trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho con mão triều thiên của sự sống.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðừng sợ mọi gian khổ các ngươi sắp chịu. Kìa, Ác Quỷ sắp quăng một vài người trong các ngươi vào tù để thử các ngươi, và các ngươi sẽ chịu hoạn nạn trong mười ngày. Hãy trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mão của sự sống.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con đừng sợ những nỗi khổ đau sắp phải chịu. Này, quỷ vương sắp tống ngục một số người của các con để thử các con và các con sẽ bị hoạn nạn trong mười ngày. Con hãy trung tín cho đến chết, thì Ta sẽ ban cho con mão sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đừng sợ những nỗi khổ ngươi sắp chịu. Ta cho ngươi biết, ma quỉ sẽ ném một số trong các ngươi vào ngục để thử ngươi. Ngươi sẽ chịu khổ trong mười ngày. Nhưng hãy trung tín cho đến chết, rồi ta sẽ cho ngươi mão triều của sự sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11“Yog nej leejtwg muaj pobntseg, cia li mloog tej lus uas Vaj Ntsujplig qhia rau cov ntseeg!“Tus uas kovyeej yuav tsis raug txojkev tuag zaum ob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh rằng: Kẻ nào thắng, sẽ chẳng bị hại gì về lần chết thứ hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ai có tai, hãy nghe lời Thánh Linh phán với các Hội Thánh: ‘Người nào thắng sẽ không bị hại bởi sự chết thứ hai.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ai có tai hãy nghe những gì Ðức Thánh Linh phán với các hội thánh. Người nào thắng sẽ không bị sự chết thứ hai làm hại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ai có tai hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán dạy các Hội thánh: Người nào thắng sẽ chẳng bị sự chết thứ hai làm thương tổn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ai có tai nghe, hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán cùng các hội thánh. Kẻ nào thắng sẽ không bị hại gì về cái chết thứ nhì.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12“Koj sau tej lus uas kuv yuav qhia rau koj no xa mus rau tus timtswv uas saib pawg ntseeg hauv lub nroog Penkamus li no:“Tus uas muaj rab ntaj ob sab ntse hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cũng hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Bẹt-găm rằng: Nầy là lời phán của Đấng có thanh gươm nhọn hai lưỡi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Pẹt-găm rằng: Đây là lời phán của Đấng có thanh gươm hai lưỡi thật sắc:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Pẹc-ga-mum: Ðấng có thanh gươm hai lưỡi sắc bén phán thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Bẹt-găm: “Đấng có thanh gươm hai lưỡi sắc bén phán rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Bẹt-găm như sau:Đấng có gươm hai lưỡi sắc bén phán như sau:

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Kuv yeej paub nej qhov chaw nyob, qhov chaw ntawd yog qhov chaw uas lawv ua ib lub zwmtxwv rau dab Ntxwgnyoog nyob, tiamsis nej tseem muab siab rau ntseeg kuv tsis tso kuv tseg. Txawm yog nej twb pom lawv muab Atipas tus uas ua timkhawv ncaj ncees tua rau ntawm qhov chaw uas dab Ntxwgnyoog nyob los nej tseem ntseeg nej li qub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta biết nơi ngươi ở; đó là ngôi của quỉ Sa-tan; ngươi đã vững lòng tôn danh ta, không chối đạo ta; dầu trong những ngày đó, An-ti-ba, kẻ làm chứng trung thành của ta đã bị giết nơi các ngươi, là nơi Sa-tan ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13‘Ta biết nơi con ở; chỗ đó là ngai của Sa-tan. Con đã giữ vững danh Ta và không chối bỏ đức tin nơi Ta, ngay cả trong những ngày An-ti-pa, chứng nhân trung thành của Ta bị giết tại chỗ các con, nơi Sa-tan cư ngụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13‘Ta biết nơi các ngươi ở, đó là nơi Sa-tan đặt ngai của nó. Thế nhưng các ngươi vẫn giữ vững danh Ta và không chối bỏ đức tin nơi Ta, ngay cả trong ngày An-ti-pa, nhân chứng trung thành của Ta bị giết giữa các ngươi, tức nơi Sa-tan ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta biết nơi con ở, nơi Sa-tan đặt ngai, và con giữ vững danh Ta, không chối bỏ niềm tin nơi Ta, ngay giữa những ngày mà An-ti-ba, nhân chứng trung kiên của Ta bị giết nơi các con là nơi Sa-tan ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta biết nơi ngươi ở, đó là ngôi của quỉ Sa-tăng. Nhưng ngươi chân thật đối với ta. Ngươi không chối bỏ đức tin nơi ta dù lúc An-ti-ba, nhân chứng trung thành của ta bị giết ở thành ngươi, là nơi Sa-tăng ở.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tiamsis tshuav ob peb qho uas kuv tsis qhuas nej: Rau qhov nej cov muaj qee leej xyaum ua raws li tej uas Npala-as qhia. Npala-as yog tus uas qhia rau Vajntxwv Npalaj hais tias, ‘Yog koj xav kom cov Yixalayees yuam kev ua txhaum, koj cia li hais kom lawv noj tej zaub mov uas luag muab fij rau tej dab tej mlom lawm thiab kom lawv ua kev nkauj kev nraug.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng ta có điều quở trách ngươi: Vì tại đó, ngươi có kẻ theo đạo Ba-la-am, người ấy dạy Ba-lác đặt hòn đá ngăn trở trước mặt con cái Y-sơ-ra-ên, đặng dỗ chúng nó ăn thịt cúng thần tượng và rủ ren làm điều dâm loạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Ta có vài điều trách con: Nơi con ở có những kẻ đi theo sự dạy dỗ của Ba-la-am, người đã dạy Ba-lác đặt đá vấp chân trước mặt các con cái Y-sơ-ra-ên để họ ăn của cúng thần tượng và phạm tội gian dâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng có vài điều Ta trách ngươi, ấy là một số người ở đó còn giữ sự dạy dỗ của Ba-la-am, kẻ đã bày cho Ba-lác đặt cớ vấp ngã trước mặt các con cái I-sơ-ra-ên, dụ dỗ họ ăn của cúng thần tượng và phạm tội gian dâm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Ta có ít điều trách con vì nơi con có người dung túng giáo huấn Ba-la-am, kẻ đã dạy Ba-lác đặt đá gây vấp ngã trước mặt con cái Y-sơ-ra-ên, quyến rũ chúng ăn của cúng thần tượng và phạm tội tà dâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng có điều ta không bằng lòng về ngươi: Trong ngươi có những kẻ đi theo lời dạy của Ba-la-am là người dạy Ba-lác xui cho dân Ít-ra-en phạm tội bằng cách ăn của cúng thần tượng và phạm tội nhục dục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thiab txawm yog nej cov los twb muaj qee leej ua raws li cov neeg Nikaulaites tej lus qhia lawm thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngươi lại cũng có những kẻ theo đạo Ni-cô-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Con lại cũng có những kẻ theo sự dạy dỗ của Ni-cô-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tương tự, ngươi cũng có những người giữ theo sự dạy dỗ của những kẻ theo Ni-cô-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Con cũng có những kẻ theo giáo huấn của Ni-cô-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong ngươi cũng có mấy người nghe theo lời dạy của bọn Ni-cô-la.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yog li ntawd, nej cia li tso plhuav nej tej kev txhaum tseg! Yog nej tsis tso, kuv yuav los saib nej sai sai, thiab kuv yuav muab rab ntaj uas tawm hauv kuv qhovncauj tuaj tua cov neeg ntawd povtseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, hãy ăn năn đi, bằng chẳng, ta sẽ đến mau kíp cùng ngươi, lấy thanh gươm ở miệng ta mà giao chiến cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, hãy ăn năn đi! Nếu không, Ta sẽ nhanh chóng đến với con, dùng thanh gươm từ miệng Ta mà giao chiến với chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy hãy ăn năn; nếu không, Ta sẽ đến với ngươi một cách nhanh chóng, và Ta sẽ dùng thanh gươm nơi miệng Ta giao chiến với chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy, con hãy ăn năn, nếu không, Ta sẽ đến với con ngay, dùng lưỡi gươm ở miệng Ta mà chiến đấu với chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên hãy ăn năn hối hận đi vì nếu không ta sẽ vội đến và lấy gươm của miệng ta mà giao chiến với chúng nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17“Yog leejtwg muaj pobntseg, cia li mloog tej lus uas Vaj Ntsujplig qhia rau cov ntseeg!“Kuv yuav muab cov manas uas kuv twb muab zais cia lawm rau tus uas kovyeej noj. Thiab kuv yuav muab tej pobzeb dawb rau lawv txhua tus ib leeg ib lub thiab muaj ib lub npe tshiab sau rau ntawm lub pobzeb ntawd. Tsis muaj leejtwg paub tej npe ntawv ntawd li, tsuas yog tus uas tau lub pobzeb ntawd thiaj paub xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh: Kẻ nào thắng, ta sẽ ban cho ma-na đương giấu kín; và ta sẽ cho nó hòn sỏi trắng, trên đó có viết một tên mới, ngoài kẻ nhận lấy không ai biết đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ai có tai, hãy nghe lời Thánh Linh phán với các Hội Thánh: ‘Người nào thắng, Ta sẽ ban cho ma-na đang giấu kín; Ta sẽ cho người ấy một viên sỏi trắng, trên đó có viết một tên mới, ngoài người nhận thì không ai biết được.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ai có tai hãy nghe những gì Ðức Thánh Linh phán với các hội thánh. Người nào thắng Ta sẽ cho người ấy man-na được giấu kín, và Ta sẽ cho người ấy một viên sỏi trắng, trên viên sỏi đó có ghi một tên mới, mà ngoài người nhận ra, không ai biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ai có tai hãy nghe lời Thánh Linh phán dạy các hội thánh: Người nào thắng, Ta sẽ cho ma-na đã được giấu kỹ. Ta sẽ cho người viên đá trắng, trên đá ấy có ghi một tên mới, ngoài người nhận nó, không ai biết được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai có tai nghe, hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán cùng các hội thánh.Kẻ nào thắng ta sẽ cho ma-na kín giấu. Ta sẽ cho mỗi người một viên sỏi trắng có khắc một tên mới. Ngoài kẻ nhận viên sỏi ra, không ai biết được tên ấy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18“Koj sau tej uas kuv yuav qhia rau koj no xa mus rau tus timtswv uas saib pawg ntseeg hauv lub nroog Thiyatilas li no:“Vajtswv tus Tub uas ob lub qhovmuag ci ib yam li nplaim taws thiab ob txhais kotaw ci ib yam li tej tooj dag uas luag twb muab txhuam ci ci lawm hais li no:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngươi cũng hãy viết thư cho thiên sứ của Hội thánh Thi-a-ti-rơ rằng: Nầy là lời phán của Con Đức Chúa Trời, là Đấng mắt như ngọn lửa, và chân như đồng sáng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Thi-a-ti-rơ rằng: Đây là lời phán của Con Đức Chúa Trời, Đấng có mắt như ngọn lửa và chân như đồng đánh bóng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Thy-a-ti-ra: Con Ðức Chúa Trời, Ðấng có mắt như ngọn lửa và chân như đồng đánh bóng, phán thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

18Con hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Thi-a-ti-rơ: “Con Đức Chúa Trời, Đấng có mắt như ngọn lửa và chân như đồng bóng loáng phán:

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Thi-a-ti-rơ như sau:Con Thượng Đế, Đấng có mắt rực như lửa và chân như đồng sáng phán:

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Kuv paub tej uas nej niaj hnub ua. Kuv paub hais tias nej muaj lub siab hlub luag, nej muab siab rau ntseeg, nej rau siab ntso ua Vajtswv tes haujlwm, thiab nej ua taus siab ntev. Nimno nej muab siab rau ua Vajtswv tes haujlwm heev dua yav tas los lawm thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta biết công việc ngươi, lòng thương yêu ngươi, đức tin ngươi, sự hầu việc trung tín ngươi, lòng nhịn nhục ngươi, và công việc sau rốt ngươi còn nhiều hơn công việc ban đầu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19‘Ta biết công việc của con, lòng yêu thương, đức tin, sự phục vụ và sự nhẫn nhục của con; các công việc sau nầy của con nhiều hơn những công việc ban đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19‘Ta biết các công việc của ngươi, tình yêu, đức tin, sự phục vụ, và lòng kiên trì chịu đựng của ngươi, và cũng biết những việc sau nầy của ngươi lớn lao hơn những việc lúc ban đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta biết các công việc, tình yêu thương, đức tin, sự phục vụ và lòng kiên nhẫn của con, các công việc con làm về sau còn trổi hơn công việc ban đầu nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ta biết điều ngươi làm. Ta biết tình yêu, đức tin, tinh thần phục vụ và lòng nhẫn nhục của ngươi. Ta biết hiện nay ngươi đang làm nhiều hơn lúc đầu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tiamsis tshuav ib qho uas kuv tsis qhuas nej: Qhov ntawd yog nej cia tus pojniam uas hu ua Yexenpees qhia nej. Tus pojniam ntawd khav hais tias nws yog ib tug cev Vajtswv lus. Nws qhia thiab nws ntxias kuv cov tubtxib kom lawv ua kev nkauj kev nraug thiab kom lawv noj tej zaub mov uas luag twb muab fij rau tej mlom lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng điều ta trách ngươi, ấy là ngươi còn dung cho Giê-sa-bên, người nữ ấy xưng mình là tiên tri, dạy dỗ và phỉnh phờ tôi tớ ta, đặng rủ chúng nó phạm tà dâm, và ăn thịt cúng thần tượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng có điều Ta trách con, ấy là con dung túng cho Giê-sa-bên, người phụ nữ tự xưng mình là nhà tiên tri, dạy dỗ và quyến dụ các đầy tớ Ta phạm tội gian dâm và ăn của cúng thần tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng điều Ta trách ngươi là ngươi dung túng Giê-xê-bên, người đàn bà tự xưng là nữ tiên tri. Nó dạy dỗ và lừa gạt các tôi tớ Ta phạm tội gian dâm và ăn của cúng các thần tượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng Ta có điều trách con vì con dung túng Giê-sa-bên, người đàn bà tự xưng là nữ tiên tri dạy dỗ và lừa gạt các đầy tớ Ta, quyến rũ họ phạm tội tà dâm và ăn của cúng thần tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng có điều ta không bằng lòng về ngươi: Ngươi dung túng Giê-sa-bên, người đàn bà gieo rắc đạo lạc. Nó mạo xưng là nữ tiên tri nhưng các lời dạy dỗ của nó đưa dân ta vào tội nhục dục và ăn uống đồ cúng thần tượng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Kuv cia sijhawm rau nws tso nws tej kev txhaum tseg, tiamsis nws tsis kam tso tej kev nkauj kev nraug uas nws ua ntawd tseg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta đã cho nó thì giờ để ăn năn, mà nó chẳng muốn ăn năn điều tà dâm nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta đã cho người nữ nầy thì giờ để ăn năn, nhưng nó không muốn ăn năn điều gian dâm của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ta đã cho nó thì giờ để ăn năn, nhưng nó không muốn ăn năn từ bỏ tội gian dâm của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta đã cho nó thì giờ để ăn năn, nhưng nó không chịu ăn năn tội gian dâm mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta đã cho nó thì giờ để ăn năn, quay khỏi tội lỗi nhưng nó không chịu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Yog li ntawd, kuv yuav muab tus pojniam no pov rau saum lub lav mob, cov neeg uas nrog nws sib dee yuav nrog nws raug kev txomnyem heev kawg nkaus li. Yog lawv tsis muab tej kev phem uas lawv nrog tus pojniam ntawd ua tso tseg, ces kuv yuav ua li ntawd rau lawv tamsim no ntag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nầy, ta quăng nó trên giường đau đớn, và phàm kẻ nào phạm tội tà dâm với nó, mà không ăn năn việc làm của nó, thì ta cũng quăng vào tai nạn lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nầy, Ta sẽ ném nó trên giường bệnh, và ném những kẻ phạm tội gian dâm với nó vào hoạn nạn lớn, nếu nó không ăn năn những việc làm của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nầy Ta sẽ quăng nó lên giường bịnh và khiến những kẻ ngoại tình với nó gặp hoạn nạn lớn, trừ phi chúng ăn năn những tội lỗi với nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Này, Ta sẽ ném nó trên giường đau đớn và những kẻ phạm tội tà dâm với nó, nếu không ăn năn các tội lỗi ấy, cũng sẽ chịu đau đớn khủng khiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên ta sẽ ném nó trên giường đau khổ. Những kẻ phạm tội nhục dục với nó cũng sẽ khốn khổ nếu chúng không ăn năn, từ bỏ tội lỗi của nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23thiab kuv yuav muab tus pojniam ntawd cov menyuam tua povtseg; cov ntseeg uas nyob txhua qhov chaw thiaj yuav paub hais tias kuv yog tus uas paub qhov uas neeg lub siab xav li cas thiab nyiam li cas. Kuv yuav muab nqi zog rau nej txhua tus kom tsimnyog tej haujlwm uas nej tau ua los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ đánh chết con cái nó; và mọi Hội thánh sẽ rõ ta là Đấng dò biết lòng dạ loài người, và ta sẽ tùy công việc của mỗi người trong các ngươi mà báo lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta sẽ đánh chết các con của nó. Lúc ấy, tất cả các Hội Thánh sẽ biết rằng Ta là Đấng dò biết lòng dạ loài người; Ta sẽ báo trả cho mỗi người trong các con tùy những công việc của các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ta sẽ giết chết các con cái nó, và tất cả các hội thánh sẽ biết rằng Ta là Ðấng dò xét tâm trí và lòng dạ loài người. Ta sẽ thưởng phạt mỗi người trongcác ngươi tùy theo những việc các ngươi đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta sẽ giết chết các con cái nó. Lúc ấy tất cả các hội thánh sẽ biết rằng Ta là Đấng dò xét lòng dạ loài người, và Ta sẽ báo trả xứng đáng cho các ngươi, mỗi người tùy theo công việc mình làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta cũng sẽ giết những kẻ theo nó. Rồi mọi hội thánh sẽ biết rằng ta là Đấng dò xét tâm trí loài người và tùy công việc làm của mỗi người mà báo lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24“Tiamsis nej cov uas nyob hauv lub nroog Thiyatilas muaj ibtxhia yeej tsis tau coj raws li tej lus qhia uas phem ntawd thiab tsis tau kawm tej uas luag hais tias, ‘tej no yog dab Ntxwgnyoog tej ntsiab lus uas tsis muaj neeg paub.’ Kuv qhia rau nej hais tias kuv yuav tsis muab lwm lub nra los ntxiv rau nej lub lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng, với các ngươi là kẻ khác ở tại Thi-a-ti-rơ, chưa từng nhận lấy đạo đó và chưa biết điều sâu hiểm của quỉ Sa-tan, như chúng vẫn nói, thì ta phán dặn rằng ta không gán cho các ngươi gánh nặng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng Ta nói với những người còn lại của các con tại Thi-a-ti-rơ, là những người không nhận giáo lý đó, không biết đến điều mà họ gọi là những sự thâm hiểm của Sa-tan, rằng: Ta không đặt trên các con gánh nặng nào khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng ta nói với ngươi, đối với những người còn lại của các ngươi tại Thy-a-ti-ra, những người không nghe theo sự dạy dỗ của người đàn bà ấy, những người nói rằng họ không biết những thâm hiểm của Sa-tan, Ta sẽ không đặt trên các ngươi gánh nặng nào khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Còn các con là những con cái khác ở Thi-a-ti-rơ, những người không theo giáo huấn đó, không biết đến điều mà chúng gọi là sự mầu nhiệm của Sa-tan, thì Ta bảo các con: Ta không đặt gánh nào khác trên các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng ở Thi-a-ti-rơ có những người không theo lời dạy ấy và không học đòi điều mà một số người gọi là bí mật sâu kín của Sa-tăng. Ta cho ngươi biết, ta sẽ không chất thêm gánh nặng trên ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Tiamsis nej yuav tsum tuav tej uas nej muaj lawm ruaj ruaj mus txog hnub uas kuv rov qab los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Duy các ngươi khá bền giữ những điều mình đã có, cho tới chừng ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tuy nhiên, các con chỉ cần giữ vững điều mình có cho tới khi Ta đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tuy nhiên hãy giữ vững những gì các ngươi có cho đến khi Ta đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tuy nhiên, các con hãy giữ vững điều các con đang có cho tới khi Ta đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Miễn là ngươi giữ vững điều mình có cho tới khi ta đến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26-28Txhua tus uas kovyeej thiab ua raws li kuv lub siab nyiam mus txog hnub kawg, kuv yuav pub hwjchim rau cov ntawd, ib yam li kuv Txiv twb pub rau kuv lawm. Kuv yuav tsa cov ntawd ua cov uas kav txhua haivneeg huv tibsi. Lawv yuav muab qws hlau kav thiab ntaus txhua haivneeg kom tawg mos nyoos ib yam li tej laujkaub av. Thiab kuv yuav muab lub hnubqub uas ci ci thaum yuav kaj ntug rau cov neeg ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kẻ nào thắng, và giữ các việc của ta đến cuối cùng, ta sẽ ban cho quyền trị các nước:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người nào thắng và giữ các công việc của Ta cho đến cuối cùng thì Ta sẽ ban cho người ấy thẩm quyền trên các nước;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người nào thắng và trung tín làm những công việc của Ta cho đến cuối cùng, Ta sẽ cho người ấy quyền cai trị các dân;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người nào thắng và giữ các công việc của Ta cho đến cuối cùng sẽ được Ta ban thẩm quyền cai trị các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ai thắng và bền lòng vâng phục ta đến cuối cùng ta sẽ ban cho quyền cai quản mọi dân tộc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26-28Txhua tus uas kovyeej thiab ua raws li kuv lub siab nyiam mus txog hnub kawg, kuv yuav pub hwjchim rau cov ntawd, ib yam li kuv Txiv twb pub rau kuv lawm. Kuv yuav tsa cov ntawd ua cov uas kav txhua haivneeg huv tibsi. Lawv yuav muab qws hlau kav thiab ntaus txhua haivneeg kom tawg mos nyoos ib yam li tej laujkaub av. Thiab kuv yuav muab lub hnubqub uas ci ci thaum yuav kaj ntug rau cov neeg ntawd.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29“Yog leejtwg muaj pobntseg, cia li mloog tej lus uas Vaj Ntsujplig qhia rau cov ntseeg!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ai có tai, hãy nghe lời Thánh Linh phán với các Hội Thánh!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ai có tai hãy nghe những gì Ðức Thánh Linh phán với các hội thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ai có tai hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán dạy các hội thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ai có tai nghe, hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán cùng các hội thánh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kẻ đó sẽ cai trị bằng một cây gậy sắt, và sẽ phá tan các nước như đồ gốm, khác nào chính ta đã nhận quyền cai trị đó nơi Cha ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27người ấy sẽ cai trị các nước bằng một cây gậy sắt, và đập vỡ chúng như đồ gốm, cũng như Ta đã nhận thẩm quyền ấy từ Cha Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27người ấy sẽ chăn dắt họ bằng cây gậy sắt và đập tan họ như đập vỡ những đồ gốm,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người ấy sẽ chăn dắt họ bằng một cây gậy sắt, Và đập tan chúng như đồ gốm,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người ấy sẽ cai trị chúng nó bằng một cây roi sắt, đập bể chúng ra tan tành như bình gốm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ta sẽ cho kẻ ấy ngôi sao mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ta sẽ ban cho người ấy ngôi sao mai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28như Ta đã nhận quyền ấy từ Cha Ta. Ta cũng sẽ ban cho người ấy sao mai.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28cũng như Ta đã nhận uy quyền đó nơi Cha Ta, Ta sẽ ban cho người ấy ngôi sao mai.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đó là quyền ta nhận từ nơi Cha. Ta cũng sẽ cho người ấy ngôi sao mai.