So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1“Čih bĕ kơ dĭng buăl jăk Phung Sang Aê Diê ti ƀuôn Sarđis snei: Nĕ snei Pô mâo kjuh čô yang mngăt Aê Diê leh anăn kjuh asăr mtŭ lač,‘Kâo thâo bruă ih. Ih mâo anăn hing ang dôk hdĭp, ƀiădah ih djiê leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Sạt-đe rằng: Nầy là lời phán của Đấng có bảy vị thần Đức Chúa Trời và bảy ngôi sao: Ta biết công việc ngươi; ngươi có tiếng là sống, nhưng mà là chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Sạt-đe rằng: Đây là lời phán của Đấng có bảy linh của Đức Chúa Trời, và bảy ngôi sao: ‘Ta biết các công việc của con; con có tiếng là sống, nhưng lại là chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Sạt-đe: Ðấng có bảy vị Thần của Ðức Chúa Trời và có bảy ngôi sao, phán thế nầy: ‘Ta biết các công việc của ngươi. Ngươi có tiếng là sống mà là chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Con hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Sạt-đe: “Đấng có bảy thần linh của Đức Chúa Trời và bảy ngôi sao phán rằng: Ta biết các công việc con, con có tiếng là sống nhưng thực ra là chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Sạt-đi như sau:Đấng có bảy linh thần và bảy ngôi sao phán: Ta biết công việc ngươi. Ngươi có tiếng là sống mà thật ra là chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Mdih bĕ leh anăn bi ktang mnơ̆ng ăt dôk păt čiăng djiê, kyuadah kâo amâo ƀuh ôh bruă ih jing klă ênŭm ti anăp Aê Diê kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy tỉnh thức, và làm cho vững sự còn lại, là sự hầu chết; vì ta không thấy công việc của ngươi là trọn vẹn trước mặt Đức Chúa Trời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy, hãy tỉnh thức và làm cho vững những gì còn lại, tức là những gì gần chết, vì Ta không thấy các công việc của con là trọn vẹn trước mặt Đức Chúa Trời Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy tỉnh thức và hãy củng cố những gì sắp chết còn sót lại, vì Ta chưa thấy các công việc của ngươi được hoàn hảo trước mặt Ðức Chúa Trời của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con hãy tỉnh thức và củng cố những gì còn lại, tức là những gì sắp chết, vì Ta thấy công việc con bất toàn trước mặt Đức Chúa Trời Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy thức dậy! Hãy tỏ ra mạnh bạo trước khi những gì còn sót trong ngươi bị chết mất hoàn toàn. Ta thấy công việc ngươi còn thiếu sót lắm trước mặt Thượng Đế ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3 Snăn brei ih hdơr klei ih mă tŭ leh anăn hmư̆ leh; brei ih djă pioh klei anăn leh anăn kmhal hĕ. Tơdah ih amâo mdih ôh, kâo srăng hriê msĕ si sa čô mnuih knĕ, leh anăn ih amâo srăng thâo ôh ya mông kâo srăng truh kơ ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy hãy nhớ lại mình đã nhận và nghe đạo thể nào, thì giữ lấy, và ăn năn đi. Nếu ngươi chẳng tỉnh thức, ta sẽ đến như kẻ trộm, và ngươi không biết giờ nào ta đến bắt ngươi thình lình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy nhớ lại con đã nhận và nghe thế nào; hãy giữ lấy và ăn năn đi. Nếu con không tỉnh thức thì Ta sẽ đến như kẻ trộm; và con sẽ không biết giờ nào Ta thình lình đến với con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy hãy nhớ lại, ngươi đã tiếp nhận và nghe đạo như thế nào, hãy tuân giữ và ăn năn. Vì nếu ngươi không tỉnh thức, Ta sẽ đến như kẻ trộm, và ngươi sẽ không biết giờ nào Ta đến với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy, con hãy nhớ lại mình đã nhận và nghe thế nào, rồi giữ vững và ăn năn đi. Vậy, nếu con không tỉnh thức, Ta sẽ đến như kẻ trộm và con không thể biết được giờ nào Ta đến với con.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên đừng quên những gì mình đã nhận và nghe. Hãy vâng theo đó và ăn năn. Ngươi hãy tỉnh giấc, nếu không ta sẽ đến bất ngờ như kẻ trộm, vì ngươi cũng không biết lúc nào ta đến.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Ƀiădah ih ăt mâo ti ƀuôn Sarđis đa đa mnuih amâo tuôm bi čhŏ ôh ao diñu; diñu srăng êbat mbĭt hŏng kâo hơô ao kô̆, kyuadah diñu jing năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng, ở Sạt-đe, ngươi còn có mấy người chưa làm ô uế áo xống mình: Những kẻ đó sẽ mặc áo trắng mà đi cùng ta, vì họ xứng đáng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng ở Sạt-đe, con còn có vài người chưa làm ô uế y phục mình; họ sẽ mặc áo trắng và đi với Ta, vì họ thật xứng đáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Dầu vậy, ở Sạt-đe ngươi có vài người không làm bẩn y phục mình. Họ sẽ mặc y phục trắng đi với Ta, vì họ thật xứng đáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng ở Sạt-đe con còn có ít người không làm hoen ố áo xống mình, họ sẽ mặc áo trắng mà đi với Ta vì họ xứng đáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng ở Sạt-đi ngươi còn có một số ít người chưa làm dơ áo xống mình cho nên họ sẽ cùng đi với ta và được mặc áo trắng vì họ xứng đáng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 Hlei pô dưi srăng hơô ao kô̆ msĕ snăn, leh anăn kâo amâo srăng lăm ôh anăn ñu mơ̆ng hdruôm hră klei hdĭp; leh anăn kâo srăng hưn anăn ñu ti anăp Ama kâo leh anăn ti anăp phung dĭng buăl jăk Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kẻ nào thắng, sẽ được mặc áo trắng như vậy. Ta sẽ không xóa tên người khỏi sách sự sống và sẽ nhận danh người trước mặt Cha ta, cùng trước mặt các thiên sứ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người nào thắng sẽ được mặc áo trắng như vậy; Ta sẽ không xóa tên người ấy khỏi sách sự sống, và sẽ công bố tên người ấy trước mặt Cha Ta và trước mặt các thiên sứ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người nào thắng sẽ được mặc y phục trắng như thế. Ta sẽ không xóa tên người ấy khỏi sách sự sống. Ta sẽ xưng tên người ấy trước mặt Cha Ta và trước mặt các thiên sứ của Ngài.’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người nào thắng sẽ được mặc áo tinh bạch như vậy. Ta sẽ chẳng bao giờ xóa tên người khỏi sách sự sống, và Ta sẽ tuyên bố danh người trước mặt Cha Ta và trước mặt các thiên sứ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Kẻ nào thắng cũng sẽ được mặc áo trắng như họ. Ta sẽ không xóa tên họ khỏi sách sự sống nhưng sẽ nhìn nhận họ là những người của ta trước mặt Cha ta và các thiên sứ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Hlei pô mâo knga, brei ñu hmư̆ klei Mngăt Myang lač kơ Phung Sang Aê Diê.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ai có tai, hãy nghe lời Thánh Linh phán với các Hội Thánh.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ai có tai hãy nghe những gì Ðức Thánh Linh phán với các hội thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ai có tai hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán dạy các hội thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ai có tai nghe, hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán cùng các hội thánh.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 “Čih bĕ kơ dĭng buăl jăk Phung Sang Aê Diê ti ƀuôn Philađelphi snei: Nĕ snei Pô doh jăk lač, Pô sĭt nik, Pô mâo kliăng Y-Đawit; Ñu pŏk leh anăn amâo mâo pô kđăl ôh, Ñu kđăl leh anăn amâo mâo pô pŏk ôh:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Phi-la-đen-phi rằng: Nầy là lời phán của Đấng thánh, chân thật, là Đấng có chìa khóa của Đa-vít, mở thì không ai đóng được, đóng thì không ai mở được:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Phi-la-đen-phi-a: Đây là lời phán của Đấng Thánh và Chân Thật, là Đấng có chìa khóa của Đa-vít, là Đấng mở thì không ai đóng được, đóng thì không ai mở được:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Phi-la-đen-phia: Ðấng Thánh, Ðấng Chân Thật, Ðấng có chìa khóa của Ða-vít, Ðấng mở thì không ai đóng được, và Ðấng đóng thì không ai mở được, phán thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

7Con hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Phi-la-đen-phi: “Đấng thánh khiết và chân thật, Đấng giữ chìa khóa của Đa-vít, Đấng mở thì không ai đóng được, đóng thì không ai mở được, phán rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

7“Hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Phi-la-đen-phia như sau:Đây là lời phán của Đấng thánh và chân thật, Đấng cầm chìa khóa của Đa-vít. Hễ Ngài mở cửa thì không ai đóng được và hễ Ngài đóng thì không ai mở được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8‘Kâo thâo bruă ih. Nĕ anei kâo dưm leh ti anăp ih sa boh ƀăng bhă pŏk leh, amâo mâo pô dưi kđăl ôh. Kâo thâo ih mâo knŏng ƀiă klei myang, ih ăt djă pioh klei kâo blŭ, leh anăn amâo hngah ôh kơ anăn kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta biết công việc ngươi; nầy, ta đã mở trước mặt ngươi một cái cửa không ai đóng được; vì ngươi có ít năng lực, mà đã giữ đạo ta, và chẳng chối danh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8‘Ta biết các công việc của con. Nầy, Ta đã mở trước mặt con một cái cửa không ai có thể đóng được, vì con có ít năng lực mà vẫn vâng giữ lời Ta và không chối danh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8‘Ta biết các công việc của ngươi. Nầy, Ta đã để trước mặt ngươi một cửa đang mở, và không ai có thể đóng, vì ngươi có ít sức lực, nhưng vẫn giữ Ðạo Ta, và không chối bỏ danh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8‘Ta biết các công việc con. Này, Ta đã mở trước mặt con một cái cửa không ai đóng được, vì con có ít năng lực mà vẫn giữ lời Ta và không chối danh Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta biết công việc ngươi. Ta đã mở một cửa trước mặt ngươi, không ai có thể đóng được. Ta biết ngươi tuy sức kém nhưng chịu vâng theo lời dạy của ta, không chối bỏ danh ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9 Nĕ anei kâo srăng brei phung kkuh mpŭ kơ Satan, phung lač diñu jing phung Yuđa ƀiădah amâo jing ôh, diñu luar yơh — nĕ anei kâo srăng brei diñu hriê buôn kkuh ti jơ̆ng ih leh anăn thâo kâo khăp kơ ih leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy, ta ban cho ngươi mấy kẻ trong những kẻ thuộc về hội quỉ Sa-tan, chúng nó xưng mình là người Giu-đa, mà kỳ thực không phải, nhưng chúng nó nói dối; nầy, ta sẽ khiến chúng nó đến sấp mình xuống dưới chân ngươi, và sẽ cho chúng nó biết rằng ta đã yêu ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nầy, Ta ban cho con một số người thuộc về nhà hội của Sa-tan, những kẻ tự xưng là người Do Thái mà thực sự không phải, vì chúng nói dối. Nầy, Ta sẽ khiến chúng đến phủ phục dưới chân con, và chúng sẽ biết rằng Ta đã yêu thương con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nầy, Ta sẽ ban cho ngươi những kẻ thuộc hội đường của Sa-tan, tức những kẻ xưng mình là người Do-thái mà kỳ thật không phải, vì chúng nói dối. Nầy, Ta sẽ làm cho chúng đến và phủ phục nơi chân ngươi, để chúng biết rằng Ta yêu ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Này, Ta sẽ ban cho con mấy kẻ thuộc hội đường của Sa-tan, là những kẻ tự xưng là Do Thái mà thực ra không phải, nhưng chúng nói dối. Này, Ta sẽ khiến chúng đến, quỳ gối dưới chân con, và chúng sẽ biết rằng Ta đã yêu con.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Có những kẻ thuộc hội quỉ Sa-tăng tự nhận là người Do-thái nhưng thật ra không phải vì chúng nói dối. Ta sẽ khiến chúng nó đến quì dưới chân ngươi để chúng biết rằng ta yêu ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Kyuadah ih djă pioh leh klei kâo blŭ kơ klei gĭr, kâo srăng mgang ih mơ̆ng mông mâo klei lông dlăng srăng truh kơ jih lăn ala, čiăng lông dlăng phung mnuih dôk ti lăn ala.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì ngươi đã giữ lời nhịn nhục ta, ta cũng sẽ giữ ngươi khỏi giờ thử thách, là giờ sẽ đến trong khắp thế gian, đặng thử những người ở trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì con đã vâng giữ lời Ta dạy về lòng kiên nhẫn nên Ta cũng sẽ giữ con khỏi giờ thử thách, là giờ sắp đến trong khắp thế gian, để thử nghiệm những người sống trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bởi vì ngươi đã vâng giữ lời Ta mà kiên trì chịu đựng, Ta cũng sẽ gìn giữ ngươi khỏi giờ thử thách, là giờ sắp đến trên toàn thế giới, để thử thách dân cư trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì con đã vâng giữ lời kiên nhẫn Ta, nên Ta sẽ gìn giữ con khỏi giờ thử thách là giờ sẽ đến trong khắp thế gian để thử những người sống trên mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngươi đã vâng theo lời dạy của ta, không chối bỏ đức tin mình cho nên ta sẽ tránh cho ngươi khỏi gặp cảnh khổ sẽ đến trên khắp thế gian. Cảnh khổ ấy là cách ta thử nghiệm mọi người trên thế gian.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Kâo srăng hriê djăl. Djă pioh kjăp ya klei ih mâo leh, čiăng kơ arăng amâo plah mă hĕ ôh đuôn mtao ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta đến mau kíp; hãy giữ lấy điều ngươi có, hầu cho không ai cất lấy mão triều thiên của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta đến nhanh chóng; hãy giữ vững điều con đang có để không ai đoạt mất mão triều thiên của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta sẽ đến mau chóng; hãy giữ vững những gì ngươi có, để không ai lấy đi mão chiến thắng của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta đến mau chóng, con hãy giữ điều con có để không ai cất lấy mão của con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta sắp đến rồi. Hãy giữ vững điều ngươi có để không ai lấy mão triều thiên của ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 Hlei pô dưi, kâo srăng mjing ñu sa ƀĕ kmeh hlăm sang kkuh mpŭ Aê Diê kâo; ñu amâo srăng kbiă mơ̆ng anăn ôh, leh anăn kâo srăng čih ti ñu anăn Aê Diê kâo, leh anăn anăn ƀuôn Aê Diê kâo, ƀuôn Yêrusalem Mrâo trŭn hriê mơ̆ng Aê Diê kâo mơ̆ng adiê, leh anăn anăn mrâo kâo pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kẻ nào thắng, ta sẽ cho làm trụ trong đền Đức Chúa Trời ta, và người sẽ không ra khỏi đó nữa; ta lại sẽ lấy danh Đức Chúa Trời ta, danh của thành Đức Chúa Trời ta, là Giê-ru-sa-lem mới từ trên trời, bởi Đức Chúa Trời ta mà xuống, cùng danh mới ta, mà viết lên trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người nào thắng, Ta sẽ cho làm cột trụ trong đền thờ của Đức Chúa Trời Ta; và người ấy sẽ không ra khỏi đó nữa. Ta sẽ viết trên người ấy: danh của Đức Chúa Trời Ta, danh của thành Đức Chúa Trời Ta — là Giê-ru-sa-lem mới ở trên trời, từ Đức Chúa Trời mà xuống — và danh mới của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người nào thắng, Ta sẽ làm cho người ấy thành trụ cột trong đền thờ Ðức Chúa Trời của Ta, và người ấy sẽ không ra khỏi nơi đó nữa. Ta sẽ ghi trên người ấy danh Ðức Chúa Trời của Ta và tên thành Ðức Chúa Trời của Ta, tức Thành Giê-ru-sa-lem mới, từ trời xuống, tức từ Ðức Chúa Trời của Ta. Ta cũng sẽ ghi trên người ấy danh mới của Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người nào thắng, Ta sẽ cho làm cột trụ trong thánh điện Đức Chúa Trời Ta và người sẽ chẳng bao giờ ra khỏi đó nữa. Ta sẽ viết trên người danh của Đức Chúa Trời Ta, và danh của thành phố Đức Chúa Trời Ta, là Giê-ru-sa-lem mới, gốc ở trên trời, từ Đức Chúa Trời Ta mà xuống, và danh mới của Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Kẻ nào thắng ta sẽ cho làm cột trụ của đền thờ Thượng Đế ta, họ sẽ ở đó mãi mãi. Ta sẽ khắc trên họ danh của Thượng Đế ta và tên của thành Thượng Đế, tức Giê-ru-sa-lem mới từ trời xuống. Ta cũng ghi trên họ tên mới của ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Hlei pô mâo knga, brei ñu hmư̆ klei Mngăt Myang lač kơ Phung Sang Aê Diê.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ai có tai, hãy nghe lời Thánh Linh phán với các Hội Thánh.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ai có tai hãy nghe những gì Ðức Thánh Linh phán với các hội thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ai có tai hãy lắng nghe lời của Thánh Linh phán dạy các hội thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ai có tai nghe, hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán cùng các hội thánh.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14 “Čih bĕ kơ dĭng buăl jăk Phung Sang Aê Diê ti ƀuôn Laôdisê snei: Nĕ snei Pô Amen lač, Pô hưn sĭt suôr leh anăn sĭt nik, Pô phŭn kơ klei Aê Diê hrih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Lao-đi-xê rằng: Nầy là lời phán của Đấng A-men, Đấng làm chứng thành tín chân thật, Đấng làm đầu cội rễ cuộc sáng thế của Đức Chúa Trời:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Lao-đi-xê rằng: Đây là lời phán của Đấng A-men, Đấng làm chứng thành tín và chân thật, là cội nguồn công cuộc sáng tạo của Đức Chúa Trời:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Lao-đi-xê: Ðấng A-men, Nhân Chứng trung tín và chân thật, Uyên Nguyên của mọi loài thọ tạo của Ðức Chúa Trời, phán thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

14Con hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Lao-đi-xê: “Đấng A-men, Đấng làm nhân chứng thành tín và chân thật, là khởi nguyên của vạn vật Đức Chúa Trời sáng tạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Hãy viết cho thiên sứ của hội thánh Lao-đi-xê như sau:Đấng A-men, là người làm chứng chân thật, nguồn sáng tạo của Thượng Đế, phán như sau:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15‘Kâo thâo bruă ih. Ih amâo jing êăt, kăn jing hlơr rei. Kâo čiăng kơ ih jing êăt amâodah hlơr!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta biết công việc của ngươi; ngươi không lạnh cũng không nóng. Ước gì ngươi lạnh hoặc nóng thì hay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15‘Ta biết các công việc của con; con không lạnh cũng không nóng. Ước gì con nóng hay lạnh thì hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15‘Ta biết những công việc của ngươi. Ngươi không lạnh mà cũng không nóng. Thà ngươi lạnh hẳn, hoặc nóng hẳn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta biết các công việc con; con không lạnh cũng không nóng; Ta ước gì con nóng hoặc lạnh hẳn thì hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta biết công việc ngươi, ngươi không lạnh cũng không nóng. Ta ước gì ngươi hoặc nóng hoặc lạnh thì tốt!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Snăn kyuadah ih jing mđao, leh anăn amâo jing êăt, kăn hlơr rei, kâo dơ̆ng čiăng alĕ ih mơ̆ng ƀăng êgei kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, vì ngươi hâm hẩm, không nóng cũng không lạnh, nên ta sẽ nhả ngươi ra khỏi miệng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, vì con hâm hẩm, không nóng cũng không lạnh, nên Ta sẽ nhả con ra khỏi miệng Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng vì ngươi hâm hẩm, không nóng cũng không lạnh, Ta sẽ phun ngươi ra khỏi miệng Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì con hâm hẩm, không nóng cũng không lạnh, nên Ta sắp nhổ con ra khỏi miệng Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng vì ngươi âm ấm—không nóng cũng không lạnh—cho nên ta sẽ phun ngươi ra khỏi miệng ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Kyuadah ih lač, Kâo jing mdrŏng, kâo čăt đĭ lu, leh anăn kâo amâo kƀah mnơ̆ng ôh. Ƀiădah ih amâo thâo kơ ih jing ƀun ƀin, hin tap, knap mñai, bum ală, leh anăn lưng mlŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, ngươi nói: Ta giàu, ta nên giàu có rồi, không cần chi nữa; song ngươi không biết rằng mình khổ sở, khốn khó, nghèo ngặt, đui mù, và lõa lồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con nói: ‘Tôi giàu, tôi đã phát đạt rồi, tôi không cần gì nữa.’ Nhưng con không biết rằng mình đang cùng khổ, đáng thương, nghèo ngặt, đui mù và lõa lồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bởi vì ngươi nói, “Ta giàu có rồi, ta có nhiều của cải, và ta chẳng cần gì nữa.” Nhưng ngươi không biết rằng ngươi đang cùng khốn, đáng thương, nghèo khó, đui mù, và lõa lồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì con nói: ‘Ta giàu, ta đã làm nên giàu có, không cần chi nữa,’ nhưng con không biết mình cùng khốn, đáng thương, nghèo khổ, đui mù và lõa lồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngươi nói, ‘Ta giàu có rồi nên ta không cần gì cả.’ Nhưng ngươi không biết mình khốn đốn, đáng thương, nghèo khó, đui mù và trần truồng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Snăn kâo kčĕ kơ ih brei blei mơ̆ng kâo mah bi doh leh hŏng pui, čiăng kơ ih dưi jing mdrŏng, leh anăn blei čhiăm ao kô̆ ih srăng hơô čiăng kơ klei hêñ lưng mlŭn ih arăng amâo ƀuh ôh, leh anăn blei êa drao mia ală ih čiăng kơ ih dưi ƀuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta khuyên ngươi hãy mua vàng thử lửa của ta, hầu cho ngươi trở nên giàu có; mua những áo trắng, hầu cho ngươi được mặc vào và điều xấu hổ về sự trần truồng ngươi khỏi lộ ra; lại mua thuốc xức mắt đặng thoa mắt ngươi, hầu cho ngươi thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì thế, Ta khuyên con hãy mua vàng đã được thử lửa của Ta để con trở nên giàu có; mua những áo trắng và mặc vào để sự lõa lồ của con không bị lộ ra, và mua thuốc xức mắt xức vào mắt con để con thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta khuyên ngươi hãy mua vàng đã thử lửa của Ta, để ngươi được giàu có; hãy mua y phục trắng mặc vào, để ngươi không xấu hổ vì bị phơi bày sự lõa lồ; hãy mua thuốc xức mắt thoa vào mắt ngươi, để ngươi có thể thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta khuyên con hãy mua vàng tinh luyện bằng lửa của Ta để con được giàu có, mua áo xống tinh bạch để mặc vào và sự xấu hổ vì lõa lồ của con khỏi lộ ra, và mua thuốc nhỏ mắt để nhỏ vào mắt con ngõ hầu con thấy rõ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta khuyên ngươi hãy mua vàng đã thử lửa của ta để ngươi giàu có thật sự. Hãy mua áo trắng của ta để mặc và che giấu sự trần truồng xấu hổ của ngươi. Hãy mua thuốc xức mắt của ta để ngươi thấy cho rõ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19 Phung kâo khăp, kâo ƀuah leh anăn mkra mjuăt. Snăn brei ih jing hur har leh anăn kmhal bĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phàm những kẻ ta yêu thì ta quở trách sửa phạt; vậy hãy có lòng sốt sắng, và ăn năn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Những người Ta yêu thì Ta quở trách, sửa phạt; vậy, hãy sốt sắng và ăn năn đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hễ ai Ta thương mến, Ta răn bảo và sửa dạy. Vậy hãy sốt sắng và ăn năn.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn Ta, những kẻ Ta yêu thì Ta quở trách và sửa phạt. Vậy, con hãy sốt sắng và ăn năn đi!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ta sửa trị kẻ ta yêu. Cho nên ngươi hãy hăng hái làm điều phải, hãy ăn năn hối hận đi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Nĕ anei kâo dôk dơ̆ng ti ƀăng bhă leh anăn khŏk; tơdah arăng hmư̆ asăp kâo leh anăn pŏk ƀăng bhă, kâo srăng mŭt hlăm sang ñu, ƀơ̆ng huă mbĭt hŏng ñu, leh anăn ñu mbĭt hŏng kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nầy, ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng ta mà mở cửa cho, thì ta sẽ vào cùng người ấy, ăn bữa tối với người, và người với ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nầy, Ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa cho thì Ta sẽ vào cùng người ấy, ăn bữa tối với người và người với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nầy, Ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa ra, Ta sẽ vào cùng người ấy và ăn tối với người ấy, và người ấy sẽ ăn tối với Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Này, Ta đứng bên cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa ra, Ta sẽ vào với người ấy; Ta sẽ ăn tối với người, và người với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nầy ta đang đứng gõ nơi cửa. Nếu ai nghe tiếng ta và mở cửa thì ta sẽ vào dùng bữa với người ấy và người ấy với ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Hlei pô dưi, kâo srăng brei ñu dôk gŭ mbĭt hŏng kâo ti jhưng mtao kâo, msĕ si kâo pô dưi leh, leh anăn dôk gŭ leh mbĭt hŏng Ama kâo ti jhưng mtao Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kẻ nào thắng, ta sẽ cho ngồi với ta trên ngôi ta, như chính ta đã thắng và ngồi với Cha ta trên ngôi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người nào thắng, Ta sẽ cho ngồi với Ta trên ngai Ta, như chính Ta đã thắng và ngồi với Cha Ta trên ngai của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người nào thắng, Ta sẽ cho người ấy ngồi với Ta trên ngai của Ta, như Ta đã thắng và ngồi với Cha Ta trên ngai của Ngài.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người nào thắng, Ta sẽ cho ngồi với Ta trên ngai Ta, cũng như chính Ta đã thắng và ngồi với Cha Ta trên ngai Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Kẻ nào thắng sẽ được ngồi với ta trên ngôi ta, cũng như ta đã thắng và đang ngồi với Cha ta trên ngôi Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Hlei pô mâo knga, brei ñu hmư̆ klei Mngăt Myang lač kơ Phung Sang Aê Diê.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ai có tai, hãy nghe lời Thánh Linh phán với các Hội Thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ai có tai hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán dạy các hội thánh!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ai có tai nghe, hãy lắng nghe lời Thánh Linh phán cùng các hội thánh.”