So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Huv tug kws nyob sau lub zwm txwv txhais teg xws kuv pum muaj ib thooj ntawv sau saab huv hab saab nrau huvsw hab ntaus xyaa lub hom thawj rua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Rồi tôi thấy trong tay hữu Đấng ngồi trên ngôi một quyển sách viết cả trong lẫn ngoài, có đóng bảy cái ấn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Rồi tôi nhìn thấy trong tay phải của Đấng ngồi trên ngai một quyển sách viết cả trong lẫn ngoài, được niêm bằng bảy ấn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ tôi thấy trên tay phải của Ðấng ngự trên ngai một cuộn sách được viết cả mặt trong lẫn mặt ngoài, và được niêm phong bằng bảy ấn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Rồi tôi thấy bên phải Đấng ngự trên ngai một quyển sách viết cả trong lẫn ngoài, được niêm phong bằng bảy ấn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó tôi thấy Đấng ngồi trên ngôi cầm một cuộn sách trong tay phải. Cuộn sách được viết bên trong lẫn bên ngoài và được niêm phong bằng bảy ấn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Hab kuv pum ib tug tubkhai ntuj kws muaj fwjchim tshaaj tawm nrov nrov has tas, “Leejtwg yog tug kws tswm nyog qheb thooj ntawv hab tev tej hom thawj tseg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi cũng thấy một vị thiên sứ mạnh mẽ cất tiếng lớn kêu rằng: Ai đáng mở quyển sách này và tháo những ấn này?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi cũng thấy một thiên sứ đầy uy lực lớn tiếng công bố rằng: “Ai là người xứng đáng mở quyển sách và tháo các ấn nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi lại thấy một vị thiên sứ mạnh mẽ tuyên bố lớn tiếng, “Ai xứng đáng để mở cuộn sách và tháo gỡ các ấn của nó?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi cũng thấy một thiên sứ dũng mãnh lớn tiếng tuyên bố: “Ai xứng đáng tháo các ấn và mở quyển sách ra?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi tôi thấy một thiên sứ dũng mãnh kêu lớn, “Ai xứng đáng bẻ ấn và mở cuộn sách?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tsw muaj leejtwg kws nyob sau ntuj lossws huv lub nplajteb lossws huv nruab tiv txwv yuav qheb tau hab saib huv thooj ntawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu trên trời, dưới đất, bên dưới đất, không ai có thể mở quyển sách ấy hoặc nhìn xem nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Không một ai ở trên trời, dưới đất hoặc bên dưới đất có thể mở hoặc nhìn vào quyển sách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng không ai trên trời, dưới đất, hoặc trong lòng đất có thể mở cuộn sách ấy, hoặc nhìn vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng cả trên trời, dưới đất hoặc bên dưới đất cũng chẳng có ai mở được quyển sách hoặc nhìn vào sách nổi,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trên trời, dưới đất hoặc dưới lòng đất không ai có thể mở cuộn sách hoặc nhìn vào trong đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tes kuv txawm quaj heev vem nrhav tsw tau leejtwg kws tswm nyog qheb thooj ntawv hab saib thooj ntawv hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì không có ai đáng mở quyển sách ấy hoặc nhìn xem nó nữa, nên tôi khóc dầm dề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi khóc nức nở, vì không ai xứng đáng mở hoặc nhìn vào quyển sách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế tôi bật khóc thành tiếng, bởi vì không ai được xem là xứng đáng để mở cuộn sách hoặc nhìn vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4nên tôi khóc nức nở vì không có ai xứng đáng mở cuốn sách hay nhìn vào sách.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi khóc thảm thiết vì không ai xứng đáng mở cuộn sách hoặc nhìn vào trong.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Cov kev txwj quas laug ib tug txawm has rua kuv tas, “Tsw xob quaj. Saib maj, xeem Yuta tug Tsuv Ntxhuav, yog Tavi caaj ceg, tub kov yeej lawm, nwg txhad qheb tau thooj ntawv hab tev xyaa lub hom thawj tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, một người trong các trưởng lão nói với tôi rằng: Chớ khóc, kìa, sư tử của chi phái Giu-đa, tức là Chồi của vua Đa-vít, đã thắng, thì có thể mở quyển sách ấy và tháo bảy cái ấn ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng một trong các trưởng lão nói với tôi: “Đừng khóc, kìa, Sư tử của bộ tộc Giu-đa, hậu tự của Đa-vít, đã đắc thắng nên có thể mở quyển sách và mở bảy ấn ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ một trong các vị trưởng lão nói với tôi, “Ðừng khóc nữa. Kìa, Sư Tử của chi tộc Giu-đa, Cội Rễ của Ða-vít, đã chiến thắng, nên có thể mở cuộn sách và bảy ấn đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng một trưởng lão bảo tôi: “Anh đừng khóc! Kìa, Sư tử của chi tộc Giu-đa, là chồi của Đa-vít đã chiến thắng, để mở quyển sách và tháo bảy ấn ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng một trong các trưởng lão bảo tôi, “Đừng khóc! Vì Sư tử của chi tộc Giu-đa, con cháu Đa-vít đã chiến thắng, cho nên Ngài có thể mở cuộn sách và bảy ấn ấy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Huv ntu nruab nraab ntawm lub zwm txwv hab plaub tug tsaj caj sa, hab huv plawv cov kev txwj quas laug kuv pum ib tug mivnyuas yaaj sawv ntsug, zoo yaam nkaus le tub raug muab tua lawm. Nwg muaj xyaa tug kub hab xyaa lub qhov muag kws yog Vaajtswv xyaa tug ntsuj plig kws muab khaiv moog thoob plawg lub nplajteb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi lại thấy chính giữa ngôi và bốn con sinh vật, cùng chính giữa các trưởng lão, có một Chiên Con ở đó như đã bị giết; Chiên Con có bảy sừng và bảy mắt, là bảy vị thần của Đức Chúa Trời sai xuống khắp thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi thấy Chiên Con như đã bị giết đang đứng giữa ngai, vây quanh bởi bốn sinh vật và các trưởng lão. Chiên Con có bảy sừng và bảy mắt, tức là bảy linh của Đức Chúa Trời sai đi khắp đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kế đó tôi thấy một Chiên Con dường như đã bị giết đứng ở giữa ngai và bốn Sinh Vật và các vị trưởng lão. Chiên Con ấy có bảy sừng và bảy mắt, đó là bảy Thần Linh của Ðức Chúa Trời được sai đi khắp đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi lại thấy Chiên Con đứng giữa Ngai và bốn sinh vật, ngay giữa các trưởng lão, Chiên Con như đã bị giết, có bảy sừng và bảy mắt, tức là bảy thần linh mà Đức Chúa Trời sai đi khắp mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi tôi thấy một Chiên Con đứng giữa ngôi, và giữa các con vật cùng các trưởng lão. Chiên Con trông giống như vừa mới bị giết. Chiên Con có bảy sừng và bảy mắt tức bảy thần linh của Thượng Đế được sai đi đến khắp thế gian.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Nwg moog muab thooj ntawv ntawm tug kws nyob sau lub zwm txwv txhais teg xws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chiên Con bước tới, lấy sách ở tay hữu đấng ngự trên ngôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chiên Con đến, lấy quyển sách nơi tay phải của Đấng ngồi trên ngai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chiên Con ấy đến lấy cuộn sách từ tay phải của Ðấng ngự trên ngai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chiên Con đến, lấy quyển sách trong tay phải của Đấng ngự trên ngai.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chiên Con bước đến lấy cuộn sách khỏi tay phải của Đấng ngồi trên ngôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Thaus nwg txais thooj ntawv lawm, plaub tug tsaj caj sa hab neeg nkaum plaub tug kev txwj quas laug txawm khwb nkaus rua ntawm tug mivnyuas yaaj xubndag, txhua tug tuav rawv nkauj nog ncaas hab lub phaaj kub rau tshuaj tsw qaab puv nkaus kws yog Vaajtswv cov xuv dawb tej lug thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi lấy sách, bốn con sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão bèn sấp mình xuống trước mặt Chiên Con, mỗi kẻ cầm một cây đàn và những bình vàng đầy hương; đó là những lời cầu nguyện của các thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Chiên Con lấy quyển sách, bốn sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão phủ phục trước mặt Chiên Con; mỗi người cầm một chiếc thụ cầm và những bát bằng vàng đựng đầy hương, tức là lời cầu nguyện của các thánh đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Chiên Con nhận lấy cuộn sách, bốn Sinh Vật và hai mươi bốn vị trưởng lão sấp mình xuống trước mặt Chiên Con; mỗi vị có một cây đàn và một bát bằng vàng đựng đầy hương, đó là những lời cầu nguyện của các thánh đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi Ngài lấy sách, bốn sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão quỳ xuống trước Chiên Con, mỗi người cầm một cây đàn hạc và bưng các lư hương bằng vàng đựng đầy trầm hương, tức là các lời cầu nguyện của các thánh đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi Ngài vừa lấy cuộn sách thì bốn con vật và hai mươi bốn trưởng lão sấp mình xuống bái lạy trước Chiên Con. Mỗi người cầm một cây đờn cầm, lư hương vàng đựng đầy hương tức là lời cầu nguyện của các thánh đồ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Puab hu ib zaaj nkauj tshab has tas,“Koj yog tug kws tswm nyogtxais thooj ntawv hov hab tev tej hom thawj tseg,vem koj raug muab tua hab koj muabkoj cov ntshaav txhwv tuabneegntawm txhua lub xeem txhua yaam lugtxhua haiv tuabneeg hab txhua lub tebchawslug rua Vaajtswv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng hát một bài ca mới rằng: Ngài đáng lấy quyển sách mà mở những ấn ra; vì Ngài đã chịu giết, lấy huyết mình mà chuộc cho Đức Chúa Trời những người thuộc về mọi chi phái, mọi tiếng, mọi dân tộc, mọi nước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Họ hát một bài ca mới rằng:“Ngài xứng đáng lấy quyển sáchVà mở các ấn ra, vì Ngài đã bị giết,Lấy huyết mình chuộc cho Đức Chúa TrờiNhững người thuộc mọi bộ tộc, mọi ngôn ngữ, mọi dân, mọi nước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ cùng nhau hát một bài thánh ca mới rằng:“Ngài thật xứng đáng để lấy cuộn sách và mở các ấn nó ra,Vì Ngài đã bị giết và đã dùng huyết mình mua chuộc cho Ðức Chúa Trời những người từ mọi bộ lạc, mọi ngôn ngữ, mọi dân tộc, và mọi quốc gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ hát một bài ca mới: “Ngài xứng đáng nhận quyển sách Và tháo các ấn trên sách ra Vì Ngài đã chịu chết Và dùng huyết mình mua chuộc cho Đức Chúa Trời Những người trong tất cả các sắc tộc, ngôn ngữ, dân tộc, quốc gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ đồng ca bài hát mới tôn vinh Chiên Con:“Ngài xứng đáng lấy cuộn sáchvà mở các ấn, vì Ngài đã bị giết,và dùng huyết của sự chết Ngàiđã chuộc lại cho Thượng Đếmột dân gồm mọi chi tộc, mọi thứ tiếng, mọi chủng tộc, mọi quốc gia.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10hab tsaa puab ua ib lub tebchawshab ua pov thawj ua koom rua peb tug Vaajtswv,hab puab yuav kaav lub nplajteb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và Ngài đã làm cho những người ấy nên nước, và thầy tế lễ cho Đức Chúa Trời chúng ta; những người ấy sẽ trị vì trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Và làm cho họ trở nên vương quốc và thầy tế lễ cho Đức Chúa Trời chúng ta,Và họ sẽ trị vì trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã làm cho họ thành một vương quốc và những tư tế phụng sự Ðức Chúa Trời chúng ta, và họ sẽ trị vì trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khiến họ thành một vương quốc và các thầy tế lễ cho Đức Chúa Trời, Họ sẽ trị vì trên mặt đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài biến họ trở nên một nướcvà làm thầy tế lễ phục vụ Thượng Đế,và họ sẽ cai trị thế gian.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Mas kuv saib hab nov cov tubkhai ntuj coob coob lub suab, suav muaj quas txheeb quas vaam leej nyob puag ncig lub zwm txwv hab tej tsaj caj sa hab cov kev txwj quas laug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, tôi nhìn xem, nghe bốn bên ngôi và các sinh vật cùng các trưởng lão, có tiếng của vô số thiên sứ; thiên sứ hàng muôn hàng ngàn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi nhìn xem, và nghe tiếng của nhiều thiên sứ chung quanh ngai, các sinh vật và các trưởng lão. Có muôn muôn, nghìn nghìn thiên sứ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kế đó tôi thấy và nghe tiếng của vô số thiên sứ, hàng vạn của hàng vạn và hàng ngàn của hàng ngàn vị đang quây quần quanh ngai, hiệp với các Sinh Vật và các vị trưởng lão cất tiếng lớn

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lúc ấy, tôi nhìn xem và nghe tiếng của nhiều thiên sứ quanh ngai, các sinh vật và các trưởng lão, số thiên sứ đông hàng muôn hàng triệu,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi tôi nhìn thì nghe tiếng của nhiều thiên sứ đứng quanh ngôi, của bốn con vật và của các trưởng lão. Hàng ngàn hàng vạn thiên sứ

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Puab qw nrov has tas,“Tug Mivnyuas Yaaj kws raug muab tuatswm nyog txais fwjchim hab nyaj txaghab tswvyim hab zug hab meej momhab koob meej hab tej lug qhuas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12đồng nói lên một tiếng lớn rằng: Chiên Con đã chịu giết đáng được quyền phép, giàu có, khôn ngoan, năng lực, tôn quí, vinh hiển và ngợi khen!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12đồng hát lớn tiếng rằng:“Chiên Con đã bị giếtXứng đáng được uy quyền, giàu có, khôn ngoan,Uy lực, tôn trọng, vinh quang và ca ngợi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12tung hô rằng,“Chiên Con đã bị giết thật xứng đáng để nhận lấy quyền năng, giàu sang, khôn ngoan, sức mạnh, tôn kính, vinh hiển, và chúc tụng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12đồng hô lớn: “Chiên Con đã chịu chết Xứng đáng được quyền năng, giàu có, khôn ngoan, dũng lực, Danh dự, vinh quang và ca tụng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12kêu lớn lên rằng:“Chiên Con đã bị giết đáng nhậnquyền năng, giàu có, khôn ngoan,sức lực, danh dự, vinh hiển và tôn ngợi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Hab kuv nov txhua yaam muaj sa kws tswm lug lub suab, tsw has sau ntuj, huv nplajteb, huv nruab tiv txwv, huv havtxwv, hab txhua yaam kws nyob ntawd qw has tas,“Thov kuas tug kws nyob sau lubzwm txwv hab tug Mivnyuas Yaajtau tej lug qhuas hab meej momhab koob meej hab fwjchim moog ib txhws tsw kawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi lại nghe mọi vật dựng nên trên trời, dưới đất, bên dưới đất, trên biển, cùng mọi vật ở đó đều nói rằng: Chúc cho Đấng ngồi trên ngôi cùng Chiên Con được ngợi khen, tôn quí, vinh hiển và quyền phép cho đến đời đời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi nghe mọi tạo vật trên trời, dưới đất, bên dưới đất, trong biển, và tất cả mọi vật trong các nơi ấy đều nói rằng:“Chúc cho Đấng ngồi trên ngai và Chiên ConĐược ca ngợi, tôn trọng, vinh quang và uy lực cho đến đời đời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đến tôi nghe mọi loài thọ tạo trên trời, dưới đất, trong lòng đất, và dưới biển, cùng mọi vật trong chúng nói rằng,“Nguyện Ðấng ngự trên ngai và Chiên Con được ca ngợi, tôn kính, vinh hiển, và quyền lực đời đời vô cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi cũng nghe mỗi tạo vật trên trời, dưới đất, bên dưới đất, ngoài biển và vạn vật trong đó ca rằng: “Đấng ngự trên ngai và Chiên Con Được ca tụng, danh dự, vinh quang và quyền năng

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi tôi nghe mọi vật được tạo dựng trên trời, trên đất, dưới đất và trong biển kêu lên:“Nguyền Đấng ngồi trên ngôi và Chiên Conđược tôn cao, danh dự cùng vinh hiểnvà quyền năng cho đến đời đời.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Plaub tug tsaj caj sa kuj has tas, “Amee,” hab cov kev txwj quas laug kuj khwb nkaus pe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Rồi bốn con sinh vật đều nói: A-men. Và các trưởng lão sấp mình xuống mà thờ lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bốn sinh vật đều nói: “A-men!” Và các trưởng lão phủ phục và thờ lạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bốn Sinh Vật đáp, “A-men.”Và các vị trưởng lão sấp mình xuống thờ lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bốn sinh vật nói: “A-men!” Rồi hai mươi bốn trưởng lão quỳ sấp xuống thờ lạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bốn con vật nói, “A-men,” rồi các trưởng lão sấp mình xuống bái lạy.