So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1After this I saw four angels standing at the four corners of the earth, holding back the four winds of the earth to prevent any wind from blowing on the land or on the sea or on any tree.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau việc ấy, tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc đất, cầm bốn hướng gió lại, hầu cho không gió nào thổi trên đất, trên biển, hay là trên cây nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, tôi thấy bốn thiên sứ đứng ở bốn góc đất cầm bốn ngọn gió lại để không có gió thổi trên đất, trên biển hoặc trên bất cứ cây cối nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc trái đất, giữ bốn ngọn gió của đất lại, để không có ngọn gió nào thổi trên đất, hay trên biển, hay trên bất cứ cây cối nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, tôi thấy bốn thiên sứ đứng tại bốn góc quả đất, cầm giữ bốn ngọn gió của thế gian để ngăn không cho ngọn gió nào thổi trên đất, trên biển hoặc trên bất kỳ cây cối nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau những việc ấy tôi thấy bốn thiên sứ đứng ở bốn góc trên đất. Các thiên sứ nắm bốn hướng gió lại không cho thổi trên đất, biển hoặc cây cối nữa.

New International Version (NIV)

2Then I saw another angel coming up from the east, having the seal of the living God. He called out in a loud voice to the four angels who had been given power to harm the land and the sea:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ phía mặt trời mọc mà lên, cầm ấn của Đức Chúa Trời hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi lại thấy một thiên sứ khác đến từ hướng mặt trời mọc, cầm ấn của Đức Chúa Trời hằng sống. Thiên sứ nầy lớn tiếng gọi bốn thiên sứ đã được ban cho quyền làm hại đất cùng biển

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðoạn tôi thấy một vị thiên sứ khác đi lên từ hướng mặt trời mọc, có ấn của Ðức Chúa Trời hằng sống. Vị thiên sứ ấy lớn tiếng nói với bốn vị thiên sứ đã được ban cho quyền làm hại đất và biển

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi cũng thấy một thiên sứ khác từ phương đông đến, mang ấn của Đức Chúa Trời hằng sống. Thiên sứ này lớn tiếng gọi bốn thiên sứ kia, là những vị được ủy quyền phá hoại đất và biển:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi tôi thấy một thiên sứ khác từ phía Đông đi đến, trong tay có ấn của Thượng Đế hằng sống. Người kêu lớn cùng bốn thiên sứ đã được Thượng Đế trao quyền làm hại đất và biển

New International Version (NIV)

3“Do not harm the land or the sea or the trees until we put a seal on the foreheads of the servants of our God.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và bảo rằng: “Đừng làm hại đất, biển và những cây cối, cho đến lúc chúng ta đã đóng ấn trên trán các đầy tớ của Đức Chúa Trời chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3rằng, “Xin chớ làm hại đất, biển, hoặc cây cối, cho đến khi chúng tôi đã đóng ấn trên trán các đầy tớ của Ðức Chúa Trời chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Đừng phá hoại đất, biển hoặc các cây cối cho đến khi nào chúng tôi đóng ấn trên trán các đầy tớ của Đức Chúa Trời chúng ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3rằng, “Đừng làm hại đất, biển và cây cối cho đến khi chúng ta đã đánh dấu xong trên trán những người phục vụ Thượng Đế chúng ta.”

New International Version (NIV)

4Then I heard the number of those who were sealed: 144,000 from all the tribes of Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi lại nghe số người được đóng ấn là: Mười bốn vạn bốn ngàn người được đóng ấn từ trong các chi phái dân Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi nghe số người được đóng ấn là: Một trăm bốn mươi bốn nghìn. Những người được đóng ấn đến từ các bộ tộc của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ tôi nghe con số những người được đóng ấn: một trăm bốn mươi bốn ngàn người được đóng ấn trong tất cả các chi tộc của con cái I-sơ-ra-ên:

Bản Dịch Mới (NVB)

4Rồi tôi nghe số người được đóng ấn là 144.000 người trong tất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi sau đó tôi nghe số người được đóng dấu. Tất cả các chi tộc Ít-ra-en có một trăm bốn mươi bốn ngàn người được đánh dấu.

New International Version (NIV)

5From the tribe of Judah 12,000 were sealed, from the tribe of Reuben 12,000, from the tribe of Gad 12,000,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong chi phái Giu-đa, một vạn hai ngàn người được đóng ấn; Trong chi phái Ru-bên, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Gát, một vạn hai ngàn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong bộ tộc Giu-đa: Mười hai nghìn người được đóng ấn;Trong bộ tộc Ru-bên: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Gát: Mười hai nghìn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong chi tộc Giu-đa, mười hai ngàn người được đóng ấn,Trong chi tộc Ru-bên, mười hai ngàn,Trong chi tộc Gát, mười hai ngàn,

Bản Dịch Mới (NVB)

512.000 thuộc chi tộc Giu-đa được đóng ấn, 12.000 thuộc chi tộc Ru-bên, 12.000 thuộc chi tộc Gát,

Bản Phổ Thông (BPT)

5chi tộc Giu-đa mười hai ngàn người được đánh dấu,chi tộc Ru-bên mười hai ngàn,chi tộc Gát mười hai ngàn,

New International Version (NIV)

6from the tribe of Asher 12,000, from the tribe of Naphtali 12,000, from the tribe of Manasseh 12,000,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong chi phái A-se, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Nép-ta-li, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Ma-na-se, một vạn hai ngàn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong bộ tộc A-se: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Nép-ta-li: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Ma-na-se: Mười hai nghìn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong chi tộc A-se, mười hai ngàn,Trong chi tộc Náp-ta-li, mười hai ngàn,Trong chi tộc Ma-na-se, mười hai ngàn,

Bản Dịch Mới (NVB)

612.000 thuộc chi tộc A-se, 12.000 thuộc chi tộc Nép-ta-li, 12.000 thuộc chi tộc Ma-na-se,

Bản Phổ Thông (BPT)

6chi tộc A-se mười hai ngàn,chi tộc Náp-ta-li mười hai ngàn,chi tộc Ma-na-xe mười hai ngàn,

New International Version (NIV)

7from the tribe of Simeon 12,000, from the tribe of Levi 12,000, from the tribe of Issachar 12,000,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong chi phái Si-mê-ôn, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Lê-vi, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Y-sa-ca, một vạn hai ngàn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trong bộ tộc Si-mê-ôn: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Lê-vi: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Y-sa-ca: Mười hai nghìn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trong chi tộc Si-mê-ôn, mười hai ngàn,Trong chi tộc Lê-vi, mười hai ngàn,Trong chi tộc I-sa-ca, mười hai ngàn,

Bản Dịch Mới (NVB)

712.000 thuộc chi tộc Si-mê-ôn, 12.000 thuộc chi tộc Lê-vi, 12.000 thuộc chi tộc Y-sa-ca,

Bản Phổ Thông (BPT)

7chi tộc Xi-mê-ôn mười hai ngàn,chi tộc Lê-vi mười hai ngàn,chi tộc Y-xa-ca mười hai ngàn,

New International Version (NIV)

8from the tribe of Zebulun 12,000, from the tribe of Joseph 12,000, from the tribe of Benjamin 12,000.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong chi phái Sa-bu-lôn, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Giô-sép, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Bên-gia-min một vạn hai ngàn đều được đóng ấn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong bộ tộc Sa-bu-lôn: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Giô-sép: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Bên-gia-min: Mười hai nghìn người được đóng ấn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong chi tộc Xê-bu-lun, mười hai ngàn,Trong chi tộc Giô-sép, mười hai ngàn,Trong chi tộc Bên-gia-min, mười hai ngàn người được đóng ấn.

Bản Dịch Mới (NVB)

812.000 thuộc chi tộc Sa-bu-luân, 12.000 thuộc chi tộc Giô-sép, 12.000 thuộc chi tộc Bên-gia-min được đóng ấn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8chi tộc Xê-bu-lôn mười hai ngàn,chi tộc Giô-xép mười hai ngàn,và chi tộc Bên-gia-min mười hai ngàn người được đánh dấu.

New International Version (NIV)

9After this I looked, and there before me was a great multitude that no one could count, from every nation, tribe, people and language, standing before the throne and before the Lamb. They were wearing white robes and were holding palm branches in their hands.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sự ấy đoạn, tôi nhìn xem, thấy vô số người, không ai đếm được, bởi mọi nước, mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng mà ra; chúng đứng trước ngôi và trước Chiên Con, mặc áo dài trắng, tay cầm nhành chà là,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau đó tôi nhìn xem, kìa, có một đoàn người rất đông không ai đếm được, từ các nước, các bộ tộc, các dân tộc, các thứ tiếng, đứng trước ngai và trước Chiên Con, mặc áo dài trắng, tay cầm lá kè.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau những việc đó, kìa, tôi thấy một đám đông rất lớn, không ai có thể đếm được, từ mọi quốc gia, bộ lạc, dân tộc, và ngôn ngữ đứng trước ngai và trước Chiên Con; ai nấy đều mặc áo choàng trắng và tay cầm cành thiên tuế.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau đó, tôi thấy một đoàn người rất đông không ai đếm được, từ tất cả các quốc gia, chủng tộc, dân tộc và ngôn ngữ. Họ đứng trước ngai và trước Chiên Con, mặc áo dài tinh bạch, tay cầm cành chà là.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau các việc ấy, tôi nhìn thì thấy một đoàn người vĩ đại, đông vô số, không thể đếm được. Họ từ mọi quốc gia, mọi chi tộc, mọi dân, mọi thứ tiếng trên thế giới. Tất cả đứng trước ngôi và Chiên Con, mặc áo trắng, tay cầm nhành chà là.

New International Version (NIV)

10And they cried out in a loud voice: “Salvation belongs to our God, who sits on the throne, and to the Lamb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10cất tiếng lớn kêu rằng: Sự cứu rỗi thuộc về Đức Chúa Trời ta, là Đấng ngự trên ngôi, và thuộc về Chiên Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ lớn tiếng kêu rằng: “Sự cứu rỗi thuộc về Đức Chúa Trời của chúng ta, Đấng ngồi trên ngai, và thuộc về Chiên Con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ cùng nhau cất tiếng hô vang rằng,“Ơn cứu rỗi thuộc về Ðức Chúa Trời chúng ta, Ðấng ngự trên ngai, và thuộc về Chiên Con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ hô lớn: “Ơn cứu rỗi thuộc về Đức Chúa Trời chúng ta, Là Đấng ngự trên ngai Và thuộc về Chiên Con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ kêu lớn, “Sự cứu rỗi thuộc về Thượng Đế chúng ta, Đấng ngồi trên ngôi và về Chiên Con.”

New International Version (NIV)

11All the angels were standing around the throne and around the elders and the four living creatures. They fell down on their faces before the throne and worshiped God,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, hết thảy thiên sứ đứng vòng chung quanh ngôi và chung quanh các trưởng lão cùng bốn con sinh vật, sấp mặt xuống trước ngôi, và thờ lạy Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả các thiên sứ đứng quanh ngai, quanh các trưởng lão và bốn sinh vật, phủ phục trước ngai và thờ lạy Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ tất cả các vị thiên sứ đang đứng quanh ngai, các vị trưởng lão, và bốn Sinh Vật sấp mình xuống trước ngai và thờ lạy Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tất cả các thiên sứ đứng quanh ngai, quanh các trưởng lão và bốn sinh vật. Họ quỳ sấp mặt trước ngai và thờ lạy Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tất cả các thiên sứ đứng quanh ngôi cùng các trưởng lão và các con vật. Ai nấy đều sấp mặt trước ngôi và bái lạy Thượng Đế

New International Version (NIV)

12saying: “Amen! Praise and glory and wisdom and thanks and honor and power and strength be to our God for ever and ever. Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12mà rằng: A-men! Sự ngợi khen, vinh hiển, khôn ngoan, chúc tạ, tôn quí, quyền phép và sức mạnh đều về Đức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12nói rằng: “A-men! Nguyện sự chúc tụng, vinh quang, khôn ngoan, cảm tạ, tôn kính, quyền năng và uy lực quy về Đức Chúa Trời chúng ta đời đời. A-men!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12hô rằng, “A-men! Nguyện sự chúc tụng, vinh hiển, khôn ngoan, tạ ơn, tôn kính, quyền năng, và sức mạnh thuộc về Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng. A-men!”

Bản Dịch Mới (NVB)

12mà tung hô: “A-men! Đức Chúa Trời chúng ta đáng được Ca tụng, vinh quang, Khôn ngoan, cảm tạ, danh dự, Quyền năng và dũng lực Cho đến đời đời vô cùng. A-men!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12kêu lên rằng, “A-men! Nguyện sự ca ngợi, vinh hiển, khôn ngoan, cảm tạ, danh dự, quyền lực thuộc về Thượng Đế đời đời. A-men!”

New International Version (NIV)

13Then one of the elders asked me, “These in white robes—who are they, and where did they come from?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ một trưởng lão cất tiếng nói với tôi rằng: Những kẻ mặc áo dài trắng đó là ai, và bởi đâu mà đến?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Một trong các trưởng lão nói với tôi rằng: “Những người mặc áo dài trắng ấy là ai, và họ từ đâu đến?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ một vị trong các vị trưởng lão hỏi tôi, “Ngươi có biết những người mặc áo choàng trắng nầy là ai, và họ từ đâu đến không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một trong các trưởng lão hỏi tôi: “Những người mặc áo tinh bạch kia là ai và từ đâu đến?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi một trong các trưởng lão hỏi tôi, “Những người mặc áo dài trắng đó là ai vậy? Họ từ đâu đến?”

New International Version (NIV)

14I answered, “Sir, you know.” And he said, “These are they who have come out of the great tribulation; they have washed their robes and made them white in the blood of the Lamb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi thưa rằng: Lạy chúa, chúa biết điều đó. Người lại phán cùng tôi rằng: Đó là những kẻ ra khỏi cơn đại nạn, đã giặt và phiếu trắng áo mình trong huyết Chiên Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tôi thưa rằng: “Thưa chúa, chúa biết.” Trưởng lão ấy nói với tôi: “Đây là những người đã ra khỏi cơn đại nạn, đã giặt và tẩy trắng áo mình trong huyết của Chiên Con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi trả lời với vị đó, “Thưa ngài, ngài biết.”Vị đó nói với tôi, “Ðây là những người đã ra từ cơn đại nạn; họ đã giặt sạch y phục của họ và tẩy trắng chúng trong huyết của Chiên Con.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi đáp: “Thưa ngài, ngài biết rõ.” Người ấy bảo tôi: “Họ là những người ra khỏi cuộc Đại Nạn, đã giặt và phiếu trắng áo mình trong huyết Chiên Con.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi đáp, “Thưa ngài, ngài biết điều ấy.”Trưởng lão nói với tôi, “Đó là những người đã thoát cơn khốn khổ lớn. Họ đã giặt áo mình và làm sạch trong huyết Chiên Con.”

New International Version (NIV)

15Therefore, “they are before the throne of God and serve him day and night in his temple; and he who sits on the throne will shelter them with his presence.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy vì đó mà chúng được ở trước ngôi Đức Chúa Trời, và ngày đêm hầu việc Ngài trong đền Ngài; còn Đấng ngồi trên ngôi sẽ che chở chúng dưới trại Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì vậy, họ được ở trước ngai Đức Chúa Trời, ngày đêm phục vụ trong đền thờ của Ngài; và Đấng ngồi trên ngai sẽ che phủ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Do đó,Họ được ở trước ngai của Ðức Chúa Trời;Họ phụng sự Ngài ngày và đêm trong đền thờ Ngài;Ðấng ngự trên ngai sẽ che chở họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì thế, Họ được ở trước ngai Đức Chúa Trời, Ngày đêm phục vụ Ngài trong thánh điện của Ngài Và Đấng ngự trên ngai sẽ bao phủ họ bằng sự hiện diện của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhờ đó họ được đứng trước ngôi Thượng Đế. Họ thờ phụng ngày và đêm trong đền thờ Ngài. Đấng ngồi trên ngôi sẽ ở với họ mãi mãi.

New International Version (NIV)

16‘Never again will they hunger; never again will they thirst. The sun will not beat down on them,’nor any scorching heat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng sẽ không đói, không khát nữa; cũng không có mặt trời, hoặc cơn nắng gắt nào hại đến mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ sẽ không còn đói hoặc khát nữa, cũng không có mặt trời hoặc cơn nắng gắt nào hại đến họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ sẽ không bao giờ đói và không bao giờ khát nữa;Mặt trời sẽ không thiêu đốt họ, nắng cháy sẽ không chiếu giọi họ;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ sẽ không còn đói khát nữa, Cũng chẳng còn bị mặt trời Và hơi nóng nung đốt nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ sẽ không còn đói hay khát nữa. Mặt trời cũng không làm hại họ, sức nóng cũng không làm phỏng họ.

New International Version (NIV)

17For the Lamb at the center of the throne will be their shepherd; ‘he will lead them to springs of living water.’‘And God will wipe away every tear from their eyes.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì Chiên Con ở giữa ngôi sẽ chăn giữ và đưa chúng đến những suối nước sống; Đức Chúa Trời sẽ lau hết nước mắt nơi mắt chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Chiên Con ở giữa ngai sẽ chăn giữ và dẫn họ đến những suối nước sự sống. Đức Chúa Trời sẽ lau hết nước mắt khỏi mắt họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì Chiên Con ở giữa ngai sẽ là Ðấng chăn nuôi họ;Ngài sẽ đưa họ đến những suối nước của sự sống;Ðức Chúa Trời sẽ lau mọi giọt nước mắt khỏi mắt họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì Chiên Con ở giữa ngai sẽ chăn giữ và hướng dẫn họ Đến các suối nước sự sống. Đức Chúa Trời sẽ lau sạch tất cả các giọt lệ nơi mắt họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì Chiên Con ở giữa ngôi sẽ chăn dắt họ. Ngài sẽ dẫn họ đến suối nước sự sống. Thượng Đế sẽ lau hết nước mắt khỏi họ.