So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Moâm ki ranễng sỡng ễn plóng lavia án. Chơ cứq hữm muoi ŏ́c mantỗr khoiq satooh tễ paloŏng chu cutễq. Mantỗr nâi bữn chớc têq pớh ntốq pống sarloac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vị thiên sứ thứ năm thổi loa, thì tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất, và được ban cho chìa khóa của vực sâu không đáy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thiên sứ thứ năm thổi kèn, tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất; ngôi sao ấy được trao cho chìa khóa của vực sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vị thiên sứ thứ năm thổi kèn, tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất, và ngôi sao ấy được ban cho chìa khóa của vực thẳm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thiên sứ thứ năm thổi kèn: Tôi thấy một ngôi sao từ trời sa xuống đất, ngôi sao ấy được trao cho chìa khóa hầm vực thẳm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc thiên sứ thứ năm thổi kèn, thì tôi thấy một ngôi sao trên trời rơi xuống đất. Ngôi sao ấy được trao cho chìa khóa của lỗ sâu dẫn tới hố không đáy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Bo mantỗr ki pớh pống sarloac, bữn phĩac suol achỗn chu paloŏng, samoât phĩac tễ ũih toâr lứq. Chơ tỡ têq hữm noâng poang tễ moat mandang, cỗ tian phĩac tễ pống sarloac ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngôi sao ấy mở vực sâu không đáy ra, có một luồng khói dưới vực bay lên, như khói của lò lửa lớn; mặt trời và không khí đều bị tối tăm bởi luồng khói của vực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi ngôi sao mở vực sâu thì có khói từ vực sâu bay lên như khói của một lò lửa lớn; mặt trời và không gian bị u ám bởi khói của vực sâu ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngôi sao ấy mở vực thẳm, khói từ vực thẳm bốc lên cuồn cuộn như khói của một lò lửa lớn; mặt trời và bầu trời bị khói từ vực thẳm che tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngôi sao mở cửa hầm vực thẳm, khiến khói phun ra như khói của lò lửa lớn, mặt trời và không khí bị luồng khói ấy làm tối mịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi ngôi sao mở lỗ dẫn đến hố không đáy thì có luồng khói bay lên như khói của lò lửa lớn. Luồng khói ấy che mặt trời khiến bầu trời tối sầm lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cớp bữn sampứh lam sa‑ữi lứq loŏh tễ phĩac cớp sễng chu cutễq. Lam ki bữn chớc táq machớng pông cutiang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Từ luồng khói ấy, có những châu chấu bay ra rải trên mặt đất; và có kẻ ban cho chúng nó quyền giống như bọ cạp ở đất vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Từ luồng khói đó có những châu chấu bay ra khắp đất, và chúng được ban cho năng lực giống như năng lực của bọ cạp trên đất vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Từ trong luồng khói đó châu chấu bay ra khắp đất, và chúng được ban cho quyền phá hoại như quyền của những bò cạp trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Từ luồng khói, có cào cào bay ra khắp đất, chúng được ban cho quyền uy của bọ cạp trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Từ luồng khói túa ra vô số cào cào tràn lan trên đất. Chúng được trao cho quyền chích như bọ cạp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Noau ớn lam ki chỗi táq rúng bát bai, tỡ la aluang aloai, tỡ la máh crơng dáh tâng cutễq. Ma têq án táq máh cũai ca tỡ bữn bữn tếc Yiang Sursĩ tâng caliac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có lời truyền cho chúng nó chớ làm hại loài cỏ ở đất, thứ xanh và cây cối nào, nhưng chỉ làm hại những người không có ấn Đức Chúa Trời ở trên trán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng được bảo đừng làm hại cỏ trên đất, các loại tươi xanh và cây cối mà chỉ làm hại những người không có ấn của Đức Chúa Trời ở trên trán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng được lịnh không được làm hại cỏ xanh, các loài thực vật, hay cây cối trên đất, nhưng chỉ làm hại những người không có ấn của Ðức Chúa Trời trên trán.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng được lệnh không được làm hại cỏ trên đất hay bất cứ cây cối, rau xanh nào, ngoại trừ những người không được đóng ấn của Đức Chúa Trời trên trán mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng được lệnh không được làm hại cây cỏ mà chỉ được phép làm hại những người không có dấu của Thượng Đế trên trán thôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Máh lam ki tỡ têq táq yỗn cũai cuchĩt tháng, ma têq án táq yỗn cỡt a‑ĩ túh coat nheq sỡng casâi. A‑ĩ ki la samoât pông cutiang sũiq cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại cho chúng nó phép, không phải là giết, nhưng là làm khổ những người đó trong năm tháng, và sự làm khổ ấy giống như sự làm khổ khi bọ cạp cắn người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng không được phép giết chết, nhưng được phép hành hạ họ trong năm tháng. Sự đau đớn do chúng gây ra giống như sự đau đớn của người bị bò cạp chích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng không được phép giết họ, nhưng chỉ hành hạ họ trong năm tháng, và họ sẽ bị đau đớn như bị bò cạp chích.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng không được phép giết họ, nhưng chỉ hành hạ họ trong vòng năm tháng, sự hành hạ đó giống như cơn nhức nhối khi bọ cạp cắn người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng không được quyền giết ai nhưng chỉ được gây đau nhức cho người ta trong vòng năm tháng. Cái đau nhức đó giống như khi bị bọ cạp chích.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tâng sỡng casâi ki, cũai chi-chuaq rana ễq yỗn cuchĩt ma alới tỡ ramóh. Alới yoc lứq cuchĩt, ma ŏ́c cuchĩt tỡ bữn toâq pỡ alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong những ngày đó, người ta sẽ tìm sự chết, mà không tìm được; họ sẽ ước ao chết đi mà sự chết tránh xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong những ngày ấy, người ta sẽ tìm kiếm sự chết mà không gặp; họ mong được chết nhưng sự chết tránh xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong những ngày ấy người ta sẽ tìm cái chết nhưng tìm không thấy; họ mong cho được chết, nhưng tử thần đã trốn khỏi họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong những ngày đó, người ta tìm cái chết mà không thấy, mong mỏi chết đi mà không được.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong những ngày ấy người ta tìm cái chết mà không được. Họ mong chết nhưng sự chết tránh xa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Máh lam ki la samoât tỗp aséh khoiq thrũan ễ pỡq rachíl. Mieiq án la samoât mieiq cũai; ma tâng plỡ án samoât án tapưng vuam yễng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Những châu chấu đó giống như những ngựa sắm sẵn để đem ra chiến trận: Trên đầu nó có như mão triều thiên tợ hồ bằng vàng, và mặt nó như mặt người ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hình dạng của những châu chấu giống như ngựa sẵn sàng cho chiến trận. Trên đầu chúng có cái gì giống như mão miện bằng vàng; mặt chúng như mặt người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hình dạng những châu chấu ấy giống như những ngựa chiến được chuẩn bị sẵn sàng để ra trận. Trên đầu chúng có vật gì giống như cái mão bằng vàng, và mặt chúng giống như mặt người.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hình thù cào cào giống như ngựa chiến, trên đầu như đội mão bằng vàng và mặt chúng giống như mặt người.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con cào cào ấy giống như ngựa sẵn sàng ra trận. Trên đầu chúng đội giống như mão triều thiên vàng, mặt giống mặt người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Sóc án samoât sóc mansễm, cớp canễng án samoât canễng cula samín.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nó có tóc giống tóc đàn bà, và răng nó như răng sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8tóc như tóc phụ nữ; răng như răng sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng có tóc như tóc phụ nữ, và răng chúng như răng sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng có tóc như tóc đàn bà và răng như răng sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tóc chúng như tóc đàn bà và răng như răng sư tử.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Tâng apơm án la samoât án sớp au tac. Cớp khlap án bubữr samoât riang sễ aséh rachíl pỡq chái lứq chu ntốq rachíl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nó có giáp như giáp bằng sắt, và tiếng cánh nó như tiếng của nhiều xe có nhiều ngựa kéo chạy ra nơi chiến trường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng có giáp che ngực như giáp bằng sắt; tiếng cánh của chúng như tiếng của nhiều chiến xa do ngựa kéo đang xông vào chiến trường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng có giáp che ngực cứng như giáp sắt, và âm thanh của cánh chúng như tiếng của nhiều xe chiến mã đang xông vào trận mạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng mang giáp che ngực như giáp bằng sắt và tiếng cánh nó bay nghe như tiếng nhiều xe chiến mã xông ra chiến trường.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngực chúng giống như thuẫn che ngực, tiếng vỗ cánh bay của chúng nghe như tiếng ngựa rầm rập và chiến xa đổ ra trận.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Máh lam ki bữn soi ariang soi pông cutiang, têq sũiq cũai. Án bữn chớc táq cũai toâq soi án nheq sỡng casâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đuôi nó có nọc, như bọ cạp, ấy bởi trong những đuôi đó mà chúng nó có quyền hại người ta trong năm tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng có đuôi và nọc giống như bò cạp; những đuôi nầy có sức mạnh làm hại loài người trong năm tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng có đuôi như đuôi bò cạp với ngòi chích độc trong đuôi ấy, và trong đuôi chúng có chất độc làm người ta đau đớn trong năm tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng có đuôi như đuôi và nọc của bọ cạp, đuôi đó có khả năng hành hạ người ta trong vòng năm tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng có đuôi mang nọc như bọ cạp và chúng dùng đuôi để làm khổ người ta trong vòng năm tháng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Sapứh lam ki bữn puo ca sốt án. Puo ki la ranễng ca ndỡm ntốq pống sarloac. Tâng parnai I-sarel noau dŏq ramứh puo ki la A-badôn. Cớp tâng parnai Créc, noau dŏq ramứh A-pulôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nó có vua đứng đầu, là sứ giả của vực sâu, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là A-ba-đôn, tiếng Gờ-réc là A-bô-ly-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua của chúng là sứ giả của vực sâu, có tên trong tiếng Hê-bơ-rơ là A-ba-đôn, và trong tiếng Hi Lạp là A-pô-li-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng có một vua lãnh đạo chúng, đó là quỷ sứ của vực thẳm. Tên của nó trong tiếng Hê-bơ-rơ là “A-ba-đôn,” còn tên đó trong tiếng Hy-lạp là “A-pô-ly-ôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua của chúng là quỷ thần vực thẳm tiếng Hy Bá gọi là A-ba-đôn, tiếng Hy Lạp gọi là A-bô-li-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng có một vua là thiên sứ của hố không đáy. Tên của vua ấy theo tiếng Hê-bơ-rơ là A-ba-đôn, còn tiếng Hi-lạp gọi là A-bô-li-ôn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ngkíq, ramứh túh coat nhũang ki khoiq vớt chơ. Ma noâng bữn bar ramứh túh coat ễn ễ toâq pỡ cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nạn thứ nhứt đã qua; nay còn hai nạn nữa đến sau nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khổ nạn thứ nhất đã qua. Nầy, còn hai khổ nạn nữa đang đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cơn khốn thứ nhất đã qua, này, còn hai cơn khốn nữa sắp đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tai họa thứ nhất đã qua, kìa, vẫn còn hai tai họa nữa theo sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nạn thứ nhất vừa qua thì còn hai nạn nữa sắp đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Moâm ki ranễng tapoât ễn plóng lavia án. Chơ cứq sâng sưong loŏh tễ pỗn nhoq prông yễng yáng moat Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vị thiên sứ thứ sáu thổi loa, thì tôi nghe có tiếng ra từ bốn góc bàn thờ bằng vàng đặt trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thiên sứ thứ sáu thổi kèn, tôi nghe có tiếng từ bốn góc bàn thờ bằng vàng ở trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vị thiên sứ thứ sáu thổi kèn, tôi nghe có tiếng từ bốn sừng của bàn thờ bằng vàng trước mặt Ðức Chúa Trời

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thiên sứ thứ sáu thổi kèn: Tôi nghe một tiếng nói phát ra từ nơi bốn sừng của bàn thờ bằng vàng trước ngai Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đến lượt thiên sứ thứ sáu thổi kèn thì tôi liền nghe có tiếng phát ra từ các sừng nơi bàn thờ vàng trước mặt Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Sưong ki atỡng ranễng tapoât ca yống lavia neq: “Cóq mới pỡq acláh pỗn náq ranễng ca noau khoiq chŏ́q dŏq tâng tor crỗng Ơ-phơ-rat!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tiếng ấy nói cùng vị thiên sứ thứ sáu đương cầm loa rằng: Hãy cởi cho bốn vị thiên sứ bị trói trên bờ sông cái Ơ-phơ-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tiếng ấy nói với thiên sứ thứ sáu đang cầm kèn rằng: “Hãy thả bốn thiên sứ đang bị trói tại sông lớn Ơ-phơ-rát ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14bảo vị thiên sứ thứ sáu đang có cây kèn rằng, “Hãy thả bốn thiên sứ đang bị trói ở sông lớn Ơ-phơ-rát ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14bảo thiên sứ thứ sáu đang cầm kèn rằng: “Hãy mở trói cho bốn thiên sứ đang bị trói trên sông lớn Ơ-phơ-rát!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tiếng đó nói với thiên sứ thứ sáu cầm kèn rằng, “Hãy mở trói cho bốn thiên sứ đang bị cột nơi bờ sông lớn Ơ-phơ-rát đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Chơ noau acláh pỗn ranễng ki. Ranễng ki khoiq ỡt acoan ễq yỗn toâq tangái, casâi, cớp cumo nâi, yỗn alới têq pỡq cachĩt cũai muoi pún tễ pái pún ca ỡt tâng cutễq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bốn vị thiên sứ bèn được cởi trói, đã chực sẵn đến giờ, ngày, tháng, và năm ấy, hầu cho tiêu diệt một phần ba loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, bốn thiên sứ được thả ra; họ đã sẵn sàng cho giờ, ngày, tháng, năm ấy để giết chết một phần ba loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy bốn thiên sứ ấy, vốn được chuẩn bị sẵn cho giờ, ngày, tháng, và năm, được thả ra để tiêu diệt một phần ba nhân loại.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bốn thiên sứ đã chuẩn bị sẵn cho chính ngày giờ năm tháng này được mở trói để tàn sát một phần ba nhân loại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người ta liền mở trói cho bốn thiên sứ là những người đã được chuẩn bị sẵn sàng cho đến ngày, giờ, năm và tháng nầy để tiêu diệt một phần ba dân cư trên đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ranễng ki dững tahan ỡt aséh pỡq rachíl. Cứq sâng noau pai tahan ki clứng bar culám trĩeu náq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Số binh kỵ mã của đạo quân là hai trăm triệu; số đó tôi đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Số kỵ binh là hai trăm triệu. Đó là số của họ mà tôi đã nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Số của các kỵ binh là hai trăm triệu; tôi đã nghe được quân số đó của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Quân số các đoàn kỵ binh là hai trăm triệu, tôi nghe rõ quân số ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi nghe con số quân sĩ cỡi ngựa trong đạo quân họ—hai trăm triệu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cớp noau sapáh yỗn cứq hữm cũai cớp aséh ki. Cũai ki sớp au tac tâng apơm alới. Au tac ki cusâu ariang pla ũih, ramoong, cớp rariaq hỡ. Plỡ aséh ki la samoât plỡ cula samín. Cớp bữn ũih, phĩac, cớp mữ loŏh tễ bỗq aséh ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kìa trong sự hiện thấy, tôi thấy những ngựa và kẻ cỡi ra làm sao: Những kẻ ấy đều mặc giáp màu lửa, màu tía, màu lưu hoàng; đầu ngựa giống như đầu sư tử, và miệng nó có phun lửa, khói, và diêm sinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong khải tượng, tôi thấy ngựa và những người cưỡi ngựa như thế nầy: Họ mặc giáp che ngực màu lửa, màu xanh ngọc và màu lưu huỳnh; đầu ngựa như đầu sư tử; miệng chúng phun ra lửa, khói và lưu huỳnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các chiến mã và các kỵ binh tôi thấy trong khải tượng trông giống như thế nầy: Họ mặc áo giáp đỏ như lửa, xanh như nước biển, và vàng như lưu huỳnh; đầu các chiến mã giống như đầu sư tử, và miệng chúng phun ra lửa, khói, và lưu huỳnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, trong khải tượng tôi thấy ngựa chiến và quân kỵ mang giáp trụ đỏ như ngọn lửa, xanh như ngọc Sa-phia, và vàng như lưu huỳnh. Đầu ngựa như đầu sư tử, miệng phun lửa, khói và lưu huỳnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngựa và người cỡi mà tôi thấy trong khải tượng giống thế nầy: Họ mang thuẫn che ngực màu đỏ lửa, xanh đậm và vàng đậm như diêm sinh. Đầu của ngựa giống như đầu sư tử, miệng phun lửa, khói và diêm sinh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Máh cũai tâng cốc cutễq, muoi pún tễ pái pún cuchĩt toâq ũih, tỡ la phĩac, tỡ la mữ ca loŏh tễ bỗq aséh ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Một phần ba loài người bị giết vì ba tai nạn đó, là lửa, khói, và diêm sinh ra từ miệng ngựa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Một phần ba loài người bị giết vì ba tai nạn nầy, đó là: lửa, khói và lưu huỳnh ra từ miệng ngựa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Một phần ba nhân loại bị tiêu diệt bằng ba tai họa đó, tức bằng lửa, khói, và lưu huỳnh phun ra từ miệng chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một phần ba nhân loại bị tàn sát vì ba nạn hỏa hoạn, khói và lưu huỳnh phát ra từ miệng chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Một phần ba dân số thế giới bị giết do những đại nạn khủng khiếp phát ra từ miệng các con ngựa: lửa, khói và diêm sinh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Máh aséh ki bữn bar ramứh pla têq cachĩt cũai. Muoi la bỗq, cớp bar la soi, yuaq soi án bữn plỡ ariang cusân.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì quyền phép của những ngựa ấy ở nơi miệng và đuôi nó; những đuôi ấy giống như con rắn, và có đầu, nhờ đó nó làm hại người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì sức mạnh của ngựa ở trong miệng và đuôi của chúng; đuôi chúng giống như đầu rắn và chúng dùng đầu ấy gây tội ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sức mạnh của các chiến mã ấy ở trong miệng và đuôi chúng, vì đuôi chúng giống như rắn độc có đầu gây ra tử thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Năng lực của đoàn ngựa chiến dồn chứa trong miệng và trong đuôi chúng, vì đuôi chúng giống như rắn độc có đầu dùng để gây tổn thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Quyền lực của các con ngựa là ở miệng và đuôi chúng; đuôi chúng giống như rắn có đầu và chúng dùng đuôi để làm hại người ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ma máh cũai tỡ bữn cuchĩt cỗ tian túh coat ki, noâng alới tỡ ễq ngin kho máh ranáq lôih atĩ alới khoiq táq. Alới noâng sang yiang sâuq cớp rup yiang canŏ́h ca alới táq toâq yễng, práq, sapoan, tamáu, cớp aluang. Ma máh rup ki tỡ têq hữm, tỡ têq sâng, cớp tỡ têq pupỡq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn những người sót lại, chưa bị các tai nạn đó giết đi, vẫn không ăn năn những công việc bởi tay chúng nó làm, cứ thờ lạy ma quỉ cùng thần tượng bằng vàng, bạc, đồng, đá, và gỗ, là những tượng không thấy, không nghe, không đi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Phần còn lại của loài người, những người không bị giết bởi các tai nạn nầy, vẫn không ăn năn những công việc của tay họ, cũng không từ bỏ việc thờ lạy các quỷ, các hình tượng bằng vàng, bằng bạc, bằng đồng, bằng đá, bằng gỗ là những hình tượng không thể thấy, nghe hoặc đi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tuy nhiên, nhân loại còn lại, tức những người không bị giết bởi các tai họa ấy, vẫn không chịu ăn năn về những việc do tay họ làm ra. Họ vẫn không từ bỏ sự thờ lạy các quỷ và các thần tượng làm bằng vàng, bạc, đồng, đá, gỗ là những thứ không có khả năng thấy, nghe, và đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phần nhân loại còn sống sót sau các tai họa ấy vẫn không ăn năn chừa bỏ các công việc ác họ làm, cứ thờ lạy các ác quỷ và các thần tượng bằng vàng, bạc, đồng, đá và gỗ, là các tượng không thấy, không nghe, không đi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn những người không bị giết bởi những đại nạn ấy vẫn không ăn năn hoặc từ bỏ những gì do tay họ làm ra. Họ cũng không từ bỏ việc thờ cúng ma quỉ và các thần tượng bằng vàng, bạc, đồng, đá và gỗ—là những vật không thấy, không nghe cũng không đi được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Máh cũai ki tỡ bữn ngin lôih alới cachĩt cũai, alới puai ngê cũai mo, alới tỡ bữn lacuoi cayac ma bếq parnơi, cớp alới tutuoiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng nó cũng không ăn năn những tội giết người, tà thuật, gian dâm, trộm cướp của mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ cũng không ăn năn những tội giết người, tà thuật, gian dâm, trộm cướp của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ vẫn không ăn năn từ bỏ các tội giết người, tà thuật, gian dâm, và trộm cắp của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ cũng chẳng ăn năn các tội giết người, ma thuật, gian dâm, trộm cắp của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ cũng không ăn năn, quay khỏi tội giết người hoặc phù phép gian ác, khỏi tội nhục dục và trộm cắp.