So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1第五位天使吹号,我就看见一颗星从天上坠落到地上;有无底坑的钥匙赐给它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vị thiên sứ thứ năm thổi loa, thì tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất, và được ban cho chìa khóa của vực sâu không đáy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thiên sứ thứ năm thổi kèn, tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất; ngôi sao ấy được trao cho chìa khóa của vực sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vị thiên sứ thứ năm thổi kèn, tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất, và ngôi sao ấy được ban cho chìa khóa của vực thẳm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thiên sứ thứ năm thổi kèn: Tôi thấy một ngôi sao từ trời sa xuống đất, ngôi sao ấy được trao cho chìa khóa hầm vực thẳm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc thiên sứ thứ năm thổi kèn, thì tôi thấy một ngôi sao trên trời rơi xuống đất. Ngôi sao ấy được trao cho chìa khóa của lỗ sâu dẫn tới hố không đáy.

和合本修订版 (RCUVSS)

2它开了无底坑,就有烟从坑里往上冒,好像大火炉的烟;太阳和天空都因这烟昏暗了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngôi sao ấy mở vực sâu không đáy ra, có một luồng khói dưới vực bay lên, như khói của lò lửa lớn; mặt trời và không khí đều bị tối tăm bởi luồng khói của vực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi ngôi sao mở vực sâu thì có khói từ vực sâu bay lên như khói của một lò lửa lớn; mặt trời và không gian bị u ám bởi khói của vực sâu ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngôi sao ấy mở vực thẳm, khói từ vực thẳm bốc lên cuồn cuộn như khói của một lò lửa lớn; mặt trời và bầu trời bị khói từ vực thẳm che tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngôi sao mở cửa hầm vực thẳm, khiến khói phun ra như khói của lò lửa lớn, mặt trời và không khí bị luồng khói ấy làm tối mịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi ngôi sao mở lỗ dẫn đến hố không đáy thì có luồng khói bay lên như khói của lò lửa lớn. Luồng khói ấy che mặt trời khiến bầu trời tối sầm lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

3有蝗虫从烟中出来,飞到地上,有权柄赐给它们,好像地上的蝎子有权柄一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Từ luồng khói ấy, có những châu chấu bay ra rải trên mặt đất; và có kẻ ban cho chúng nó quyền giống như bọ cạp ở đất vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Từ luồng khói đó có những châu chấu bay ra khắp đất, và chúng được ban cho năng lực giống như năng lực của bọ cạp trên đất vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Từ trong luồng khói đó châu chấu bay ra khắp đất, và chúng được ban cho quyền phá hoại như quyền của những bò cạp trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Từ luồng khói, có cào cào bay ra khắp đất, chúng được ban cho quyền uy của bọ cạp trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Từ luồng khói túa ra vô số cào cào tràn lan trên đất. Chúng được trao cho quyền chích như bọ cạp.

和合本修订版 (RCUVSS)

4它们奉命不可伤害地上的草、各样绿色植物和各种树木,惟独可伤害额上没有上帝印记的人;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có lời truyền cho chúng nó chớ làm hại loài cỏ ở đất, thứ xanh và cây cối nào, nhưng chỉ làm hại những người không có ấn Đức Chúa Trời ở trên trán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng được bảo đừng làm hại cỏ trên đất, các loại tươi xanh và cây cối mà chỉ làm hại những người không có ấn của Đức Chúa Trời ở trên trán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng được lịnh không được làm hại cỏ xanh, các loài thực vật, hay cây cối trên đất, nhưng chỉ làm hại những người không có ấn của Ðức Chúa Trời trên trán.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng được lệnh không được làm hại cỏ trên đất hay bất cứ cây cối, rau xanh nào, ngoại trừ những người không được đóng ấn của Đức Chúa Trời trên trán mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng được lệnh không được làm hại cây cỏ mà chỉ được phép làm hại những người không có dấu của Thượng Đế trên trán thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

5但是不许蝗虫害死他们,只可使他们受痛苦五个月;这痛苦就像人被蝎子螫了的痛苦一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại cho chúng nó phép, không phải là giết, nhưng là làm khổ những người đó trong năm tháng, và sự làm khổ ấy giống như sự làm khổ khi bọ cạp cắn người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng không được phép giết chết, nhưng được phép hành hạ họ trong năm tháng. Sự đau đớn do chúng gây ra giống như sự đau đớn của người bị bò cạp chích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng không được phép giết họ, nhưng chỉ hành hạ họ trong năm tháng, và họ sẽ bị đau đớn như bị bò cạp chích.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng không được phép giết họ, nhưng chỉ hành hạ họ trong vòng năm tháng, sự hành hạ đó giống như cơn nhức nhối khi bọ cạp cắn người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng không được quyền giết ai nhưng chỉ được gây đau nhức cho người ta trong vòng năm tháng. Cái đau nhức đó giống như khi bị bọ cạp chích.

和合本修订版 (RCUVSS)

6在那些日子,人求死,却死不了;想死,死却避开他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong những ngày đó, người ta sẽ tìm sự chết, mà không tìm được; họ sẽ ước ao chết đi mà sự chết tránh xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong những ngày ấy, người ta sẽ tìm kiếm sự chết mà không gặp; họ mong được chết nhưng sự chết tránh xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong những ngày ấy người ta sẽ tìm cái chết nhưng tìm không thấy; họ mong cho được chết, nhưng tử thần đã trốn khỏi họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong những ngày đó, người ta tìm cái chết mà không thấy, mong mỏi chết đi mà không được.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong những ngày ấy người ta tìm cái chết mà không được. Họ mong chết nhưng sự chết tránh xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

7蝗虫的形状好像预备上阵的战马一样,头上戴的好像金冠冕,脸面好像男人的脸面,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Những châu chấu đó giống như những ngựa sắm sẵn để đem ra chiến trận: Trên đầu nó có như mão triều thiên tợ hồ bằng vàng, và mặt nó như mặt người ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hình dạng của những châu chấu giống như ngựa sẵn sàng cho chiến trận. Trên đầu chúng có cái gì giống như mão miện bằng vàng; mặt chúng như mặt người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hình dạng những châu chấu ấy giống như những ngựa chiến được chuẩn bị sẵn sàng để ra trận. Trên đầu chúng có vật gì giống như cái mão bằng vàng, và mặt chúng giống như mặt người.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hình thù cào cào giống như ngựa chiến, trên đầu như đội mão bằng vàng và mặt chúng giống như mặt người.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con cào cào ấy giống như ngựa sẵn sàng ra trận. Trên đầu chúng đội giống như mão triều thiên vàng, mặt giống mặt người.

和合本修订版 (RCUVSS)

8头发像女人的头发,牙齿像狮子的牙齿;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nó có tóc giống tóc đàn bà, và răng nó như răng sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8tóc như tóc phụ nữ; răng như răng sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng có tóc như tóc phụ nữ, và răng chúng như răng sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng có tóc như tóc đàn bà và răng như răng sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tóc chúng như tóc đàn bà và răng như răng sư tử.

和合本修订版 (RCUVSS)

9它们胸前有甲,好像铁甲;又有翅膀的响声,好像许多车马奔跑上阵的声音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nó có giáp như giáp bằng sắt, và tiếng cánh nó như tiếng của nhiều xe có nhiều ngựa kéo chạy ra nơi chiến trường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng có giáp che ngực như giáp bằng sắt; tiếng cánh của chúng như tiếng của nhiều chiến xa do ngựa kéo đang xông vào chiến trường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng có giáp che ngực cứng như giáp sắt, và âm thanh của cánh chúng như tiếng của nhiều xe chiến mã đang xông vào trận mạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng mang giáp che ngực như giáp bằng sắt và tiếng cánh nó bay nghe như tiếng nhiều xe chiến mã xông ra chiến trường.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngực chúng giống như thuẫn che ngực, tiếng vỗ cánh bay của chúng nghe như tiếng ngựa rầm rập và chiến xa đổ ra trận.

和合本修订版 (RCUVSS)

10它们有尾巴像蝎子,长着毒刺,尾巴上的毒刺有能力伤害人五个月。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đuôi nó có nọc, như bọ cạp, ấy bởi trong những đuôi đó mà chúng nó có quyền hại người ta trong năm tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng có đuôi và nọc giống như bò cạp; những đuôi nầy có sức mạnh làm hại loài người trong năm tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng có đuôi như đuôi bò cạp với ngòi chích độc trong đuôi ấy, và trong đuôi chúng có chất độc làm người ta đau đớn trong năm tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng có đuôi như đuôi và nọc của bọ cạp, đuôi đó có khả năng hành hạ người ta trong vòng năm tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng có đuôi mang nọc như bọ cạp và chúng dùng đuôi để làm khổ người ta trong vòng năm tháng.

和合本修订版 (RCUVSS)

11它们有无底坑的使者作它们的王,按着希伯来话名叫亚巴顿希腊话名叫亚玻伦

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nó có vua đứng đầu, là sứ giả của vực sâu, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là A-ba-đôn, tiếng Gờ-réc là A-bô-ly-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua của chúng là sứ giả của vực sâu, có tên trong tiếng Hê-bơ-rơ là A-ba-đôn, và trong tiếng Hi Lạp là A-pô-li-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng có một vua lãnh đạo chúng, đó là quỷ sứ của vực thẳm. Tên của nó trong tiếng Hê-bơ-rơ là “A-ba-đôn,” còn tên đó trong tiếng Hy-lạp là “A-pô-ly-ôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua của chúng là quỷ thần vực thẳm tiếng Hy Bá gọi là A-ba-đôn, tiếng Hy Lạp gọi là A-bô-li-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng có một vua là thiên sứ của hố không đáy. Tên của vua ấy theo tiếng Hê-bơ-rơ là A-ba-đôn, còn tiếng Hi-lạp gọi là A-bô-li-ôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

12第一样灾祸过去了;看哪,还有两样灾祸要来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nạn thứ nhứt đã qua; nay còn hai nạn nữa đến sau nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khổ nạn thứ nhất đã qua. Nầy, còn hai khổ nạn nữa đang đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cơn khốn thứ nhất đã qua, này, còn hai cơn khốn nữa sắp đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tai họa thứ nhất đã qua, kìa, vẫn còn hai tai họa nữa theo sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nạn thứ nhất vừa qua thì còn hai nạn nữa sắp đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

13第六位天使吹号,我听见有声音从上帝面前金坛的四角发出来,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vị thiên sứ thứ sáu thổi loa, thì tôi nghe có tiếng ra từ bốn góc bàn thờ bằng vàng đặt trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thiên sứ thứ sáu thổi kèn, tôi nghe có tiếng từ bốn góc bàn thờ bằng vàng ở trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vị thiên sứ thứ sáu thổi kèn, tôi nghe có tiếng từ bốn sừng của bàn thờ bằng vàng trước mặt Ðức Chúa Trời

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thiên sứ thứ sáu thổi kèn: Tôi nghe một tiếng nói phát ra từ nơi bốn sừng của bàn thờ bằng vàng trước ngai Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đến lượt thiên sứ thứ sáu thổi kèn thì tôi liền nghe có tiếng phát ra từ các sừng nơi bàn thờ vàng trước mặt Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

14吩咐那吹号的第六位天使,说:“把那捆绑在幼发拉底大河的四个使者释放了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tiếng ấy nói cùng vị thiên sứ thứ sáu đương cầm loa rằng: Hãy cởi cho bốn vị thiên sứ bị trói trên bờ sông cái Ơ-phơ-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tiếng ấy nói với thiên sứ thứ sáu đang cầm kèn rằng: “Hãy thả bốn thiên sứ đang bị trói tại sông lớn Ơ-phơ-rát ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14bảo vị thiên sứ thứ sáu đang có cây kèn rằng, “Hãy thả bốn thiên sứ đang bị trói ở sông lớn Ơ-phơ-rát ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14bảo thiên sứ thứ sáu đang cầm kèn rằng: “Hãy mở trói cho bốn thiên sứ đang bị trói trên sông lớn Ơ-phơ-rát!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tiếng đó nói với thiên sứ thứ sáu cầm kèn rằng, “Hãy mở trói cho bốn thiên sứ đang bị cột nơi bờ sông lớn Ơ-phơ-rát đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15那四个使者就被释放;他们原是预备好,在特定的年、月、日、时,要杀人类的三分之一。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bốn vị thiên sứ bèn được cởi trói, đã chực sẵn đến giờ, ngày, tháng, và năm ấy, hầu cho tiêu diệt một phần ba loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, bốn thiên sứ được thả ra; họ đã sẵn sàng cho giờ, ngày, tháng, năm ấy để giết chết một phần ba loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy bốn thiên sứ ấy, vốn được chuẩn bị sẵn cho giờ, ngày, tháng, và năm, được thả ra để tiêu diệt một phần ba nhân loại.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bốn thiên sứ đã chuẩn bị sẵn cho chính ngày giờ năm tháng này được mở trói để tàn sát một phần ba nhân loại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người ta liền mở trói cho bốn thiên sứ là những người đã được chuẩn bị sẵn sàng cho đến ngày, giờ, năm và tháng nầy để tiêu diệt một phần ba dân cư trên đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

16骑兵有二亿;他们的数目我听见了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Số binh kỵ mã của đạo quân là hai trăm triệu; số đó tôi đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Số kỵ binh là hai trăm triệu. Đó là số của họ mà tôi đã nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Số của các kỵ binh là hai trăm triệu; tôi đã nghe được quân số đó của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Quân số các đoàn kỵ binh là hai trăm triệu, tôi nghe rõ quân số ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi nghe con số quân sĩ cỡi ngựa trong đạo quân họ—hai trăm triệu.

和合本修订版 (RCUVSS)

17我在异象中看见那些马和骑马的:骑马的穿着火红、紫玛瑙及硫磺色的胸甲;马的头好像狮子的头,有火、有烟、有硫磺从马的口中喷出来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kìa trong sự hiện thấy, tôi thấy những ngựa và kẻ cỡi ra làm sao: Những kẻ ấy đều mặc giáp màu lửa, màu tía, màu lưu hoàng; đầu ngựa giống như đầu sư tử, và miệng nó có phun lửa, khói, và diêm sinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong khải tượng, tôi thấy ngựa và những người cưỡi ngựa như thế nầy: Họ mặc giáp che ngực màu lửa, màu xanh ngọc và màu lưu huỳnh; đầu ngựa như đầu sư tử; miệng chúng phun ra lửa, khói và lưu huỳnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các chiến mã và các kỵ binh tôi thấy trong khải tượng trông giống như thế nầy: Họ mặc áo giáp đỏ như lửa, xanh như nước biển, và vàng như lưu huỳnh; đầu các chiến mã giống như đầu sư tử, và miệng chúng phun ra lửa, khói, và lưu huỳnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, trong khải tượng tôi thấy ngựa chiến và quân kỵ mang giáp trụ đỏ như ngọn lửa, xanh như ngọc Sa-phia, và vàng như lưu huỳnh. Đầu ngựa như đầu sư tử, miệng phun lửa, khói và lưu huỳnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngựa và người cỡi mà tôi thấy trong khải tượng giống thế nầy: Họ mang thuẫn che ngực màu đỏ lửa, xanh đậm và vàng đậm như diêm sinh. Đầu của ngựa giống như đầu sư tử, miệng phun lửa, khói và diêm sinh.

和合本修订版 (RCUVSS)

18从马的口中所喷出来的火、烟和硫磺这三样灾害杀了人类的三分之一。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Một phần ba loài người bị giết vì ba tai nạn đó, là lửa, khói, và diêm sinh ra từ miệng ngựa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Một phần ba loài người bị giết vì ba tai nạn nầy, đó là: lửa, khói và lưu huỳnh ra từ miệng ngựa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Một phần ba nhân loại bị tiêu diệt bằng ba tai họa đó, tức bằng lửa, khói, và lưu huỳnh phun ra từ miệng chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một phần ba nhân loại bị tàn sát vì ba nạn hỏa hoạn, khói và lưu huỳnh phát ra từ miệng chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Một phần ba dân số thế giới bị giết do những đại nạn khủng khiếp phát ra từ miệng các con ngựa: lửa, khói và diêm sinh.

和合本修订版 (RCUVSS)

19马的能力在于它们的口和尾巴;它们的尾巴像蛇,有头,用头来伤害人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì quyền phép của những ngựa ấy ở nơi miệng và đuôi nó; những đuôi ấy giống như con rắn, và có đầu, nhờ đó nó làm hại người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì sức mạnh của ngựa ở trong miệng và đuôi của chúng; đuôi chúng giống như đầu rắn và chúng dùng đầu ấy gây tội ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sức mạnh của các chiến mã ấy ở trong miệng và đuôi chúng, vì đuôi chúng giống như rắn độc có đầu gây ra tử thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Năng lực của đoàn ngựa chiến dồn chứa trong miệng và trong đuôi chúng, vì đuôi chúng giống như rắn độc có đầu dùng để gây tổn thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Quyền lực của các con ngựa là ở miệng và đuôi chúng; đuôi chúng giống như rắn có đầu và chúng dùng đuôi để làm hại người ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

20其余未曾被这些灾难所杀的人仍旧不为自己手所做的悔改,还是去拜鬼魔和那些不能看、不能听、不能走,用金、银、铜、木、石所造的偶像。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn những người sót lại, chưa bị các tai nạn đó giết đi, vẫn không ăn năn những công việc bởi tay chúng nó làm, cứ thờ lạy ma quỉ cùng thần tượng bằng vàng, bạc, đồng, đá, và gỗ, là những tượng không thấy, không nghe, không đi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Phần còn lại của loài người, những người không bị giết bởi các tai nạn nầy, vẫn không ăn năn những công việc của tay họ, cũng không từ bỏ việc thờ lạy các quỷ, các hình tượng bằng vàng, bằng bạc, bằng đồng, bằng đá, bằng gỗ là những hình tượng không thể thấy, nghe hoặc đi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tuy nhiên, nhân loại còn lại, tức những người không bị giết bởi các tai họa ấy, vẫn không chịu ăn năn về những việc do tay họ làm ra. Họ vẫn không từ bỏ sự thờ lạy các quỷ và các thần tượng làm bằng vàng, bạc, đồng, đá, gỗ là những thứ không có khả năng thấy, nghe, và đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phần nhân loại còn sống sót sau các tai họa ấy vẫn không ăn năn chừa bỏ các công việc ác họ làm, cứ thờ lạy các ác quỷ và các thần tượng bằng vàng, bạc, đồng, đá và gỗ, là các tượng không thấy, không nghe, không đi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn những người không bị giết bởi những đại nạn ấy vẫn không ăn năn hoặc từ bỏ những gì do tay họ làm ra. Họ cũng không từ bỏ việc thờ cúng ma quỉ và các thần tượng bằng vàng, bạc, đồng, đá và gỗ—là những vật không thấy, không nghe cũng không đi được.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他们也不为自己所犯的那些凶杀、邪术、淫乱、偷窃的事悔改。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng nó cũng không ăn năn những tội giết người, tà thuật, gian dâm, trộm cướp của mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ cũng không ăn năn những tội giết người, tà thuật, gian dâm, trộm cướp của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ vẫn không ăn năn từ bỏ các tội giết người, tà thuật, gian dâm, và trộm cắp của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ cũng chẳng ăn năn các tội giết người, ma thuật, gian dâm, trộm cắp của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ cũng không ăn năn, quay khỏi tội giết người hoặc phù phép gian ác, khỏi tội nhục dục và trộm cắp.