So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Aloo ob tug tub Nada thiab Anpihu nyias taus nyias nqa lub yias rau ncaig taws thiab yawm ncaig taws rau hauv thiab muab hmoov tshuaj tsw qab rau hauv, thiab ob tug muab tej hluavtaws ntawd uas tsis dawb huv siv hlawv xyeem rau ntawm Yawmsaub xubntiag, Yawmsaub tsis tau kom ob tug ua li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hai con trai A-rôn, Na-đáp và A-bi-hu, mỗi người đều cầm lư hương mình, để lửa vào, bỏ hương lên và dâng một thứ lửa lạ trước mặt Đức Giê-hô-va; ấy là điều Ngài không phán dặn họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hai con trai A-rôn là Na-đáp và A-bi-hu, mỗi người đều cầm lư hương, bỏ than đang cháy vào rồi để hương lên trên và dâng một thứ lửa lạ trước mặt Đức Giê-hô-va, là điều Ngài không phán dạy họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Khi ấy, hai con trai của A-rôn là Na-đáp và A-bi-hu, mỗi người lấy lư hương của mình, bỏ lửa than vào, rồi bỏ hương vào trong lửa, đoạn họ mang đến dâng trước mặt CHÚA một thứ lửa lạ; đó là điều Ngài không truyền họ làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hai con trai của A-rôn là Na-đáp và A-bi-hu lấy lư hương của họ, bỏ lửa vào rồi bỏ thêm hương và dâng một thứ lửa lạ trước mặt CHÚA, trái với mạng lệnh của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Na-đáp và A-bi-hu, hai con trai A-rôn, lấy lư hương, bỏ lửa vào, thêm trầm hương vô lư hương, nhưng hai người không dùng loại lửa đặc biệt mà Mô-se đã dặn phải dùng trước mặt Chúa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Nplaim taws txawm tawm plaws ntawm Yawmsaub xubntiag los kub kiag ob tug ces ob tug txawm tuag kiag rau ntawm Yawmsaub xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Một ngọn lửa từ trước mặt Đức Giê-hô-va lòe ra, nuốt tiêu họ và họ chết trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một ngọn lửa phát ra từ trước mặt Đức Giê-hô-va thiêu nuốt họ; họ chết trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Lửa từ thánh nhan CHÚA lòe ra, thiêu đốt họ, và họ chết ngay trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lửa từ sự hiện diện của CHÚA phát ra thiêu đốt họ và họ chết trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một ngọn lửa từ Chúa loè ra đốt tiêu Na-đáp và A-bi-hu. Cả hai chết tức khắc trước mặt Chúa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mauxe txawm hais rau Aloo tias, “Qhov no Yawmsaub twb hais tseg lawm tias,“ ‘Kuv yuav ua rau neeg uas nyob ze kuvpaub tias kuv yog tus uas dawb huv,kuv yuav tau koob meejtabmeeg ib tsoom neeg sawvdaws.’ ”Aloo cia li nyob twjywm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se bèn nói cùng A-rôn rằng: Ấy là điều Đức Giê-hô-va đã tỏ ra khi Ngài phán rằng: Ta sẽ nhờ những kẻ lại gần ta mà được tôn thánh và được vinh hiển trước mặt cả dân sự. A-rôn nín lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi-se nói với A-rôn: “Đó là điều Đức Giê-hô-va đã phán:‘Giữa những người đến gần TaTa sẽ tỏ bày đức thánh khiết;Và trước mặt toàn dânTa sẽ được tôn vinh.’”A-rôn nín lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Bấy giờ Mô-sê nói với A-rôn, “Ðó là điều CHÚA đã nói khi Ngài phán,‘Qua những kẻ đến gần Ta, Ta sẽ được tôn thánh;Trước mặt toàn dân, Ta sẽ được tôn vinh.’”A-rôn yên lặng chấp nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Môi-se nói với A-rôn: Việc này cho thấy ý nghĩa của lời CHÚA khi Ngài phán dạy rằng: Ta sẽ tỏ mình thánh khiết Giữa vòng những người đến gần Ta: Ta sẽ được tôn vinh Trước mặt mọi người. A-rôn nín lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mô-se bảo A-rôn rằng, “Đây là điều Chúa phán khi Ngài dặn, ‘Ta phải được tôn thánh qua mọi người đến gần ta; trước mặt dân chúng mọi người phải kính trọng ta.’” A-rôn hoàn toàn im lặng về cái chết của hai con trai mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mauxe hu Misa‑ee thiab Eexafa uas yog Aloo tus txiv ntxawm Uxi‑ee ob tug tub tuaj mas hais rau ob tug tias, “Cia li los muab neb kwv neb tij kwv ntawm lub chaw pe Yawmsaub no mus rau sab nraum ntug zos.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Môi-se gọi Mi-sa-ên và Ên-sa-phan, hai con trai của U-xi-ên, chú của A-rôn, mà dạy rằng: Hãy lại gần khiêng thây hai anh em các ngươi khỏi trước nơi thánh, đem ra ngoài trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Môi-se gọi Mi-sa-ên và Ên-sa-phan, hai con trai của U-xi-ên là chú của A-rôn, và bảo họ: “Hãy đến khiêng xác của hai cháu khỏi nơi thánh và đem ra ngoài trại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Mô-sê gọi Mi-sa-ên và Ên-xa-phan, hai con trai của U-xi-ên chú của A-rôn, đến và bảo họ, “Hãy lại, mang thi thể hai cháu của các em ra khỏi Nơi Thánh và đem ra ngoài doanh trại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Môi-se gọi Mi-sa-ên và Ên-sa-phan, hai con trai của U-xi-ên, chú của A-rôn, và bảo họ: Đến đem xác hai anh các cháu ra khỏi nơi thánh và đem ra ngoài doanh trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chú của A-rôn là U-xi-ên có hai con trai tên Mi-sa-ên và Ên-xa-phan. Mô-se bảo hai người đó, “Hãy đến đây khiêng xác hai người bà con các anh. Mang xác họ ra ngoài doanh trại, xa khỏi Nơi Thánh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Ob tug txawm los muab ob tug tuag uas tseem hnav cev tsoos meej mom kwv kiag tawm mus rau sab nraum ntug zos, raws li Mauxe hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, họ đến gần khiêng thây còn mặc áo lá trong ra ngoài trại quân, y như lời Môi-se đã biểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ đến gần, dùng áo lót hai người kia đang mặc, kéo xác họ đưa ra ngoài trại, như lời Môi-se đã bảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Họ đến khiêng thi thể hai người ấy, vẫn còn mặc áo lễ dài, ra ngoài doanh trại, như Mô-sê đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ mang xác hai người còn mặc áo lễ ra ngoài doanh trại, theo lệnh Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mi-sa-ên và Ên-xa-phan vâng lệnh Mô-se khiêng xác của Na-đáp và A-bi-hu, vẫn đang mặc đồng phục đặc biệt của thầy tế lễ, ra ngoài doanh trại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Mauxe txawm hais rau Aloo thiab Ele‑axa thiab Ithama lawv peb txiv tub tias, “Tsis txhob cia nej plaubhau ntxhov hnyo thiab tsis txhob muab nej tej tsho dua, tsam ces nej ho tuag thiab Yawmsaub txojkev npau taws ho tshwm rau ib tsoom pejxeem sawvdaws. Tiamsis nej cov kwvtij uas yog cov Yixayee sawvdaws yuav quaj ntsuag ob tug uas Yawmsaub tso hluavtaws kub hnyiab tuag kuj tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, Môi-se nói cùng A-rôn, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, hai con trai người, mà rằng: Các ngươi chớ để đầu trần và chớ xé áo mình, e khi phải chết và Đức Giê-hô-va nổi giận cùng cả hội chúng chăng; nhưng anh em các ngươi, là cả nhà Y-sơ-ra-ên, phải nên khóc vì cớ lửa thiêu hóa mà Đức Giê-hô-va nổi phừng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau đó, Môi-se nói với A-rôn và hai con trai ông là Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma: “Đừng làm rối tóc, cũng đừng xé áo để anh và các cháu khỏi phải chết, và để Đức Giê-hô-va không nổi giận với cả hội chúng. Nhưng anh em của anh và cả nhà Y-sơ-ra-ên có thể khóc than những người vừa bị Đức Giê-hô-va thiêu đốt đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Mô-sê nói với A-rôn và hai con trai ông ấy là Ê-lê-a-xa và I-tha-ma, “Xin anh và hai cháu đừng xõa tóc để tang và cũng đừng xé rách áo mình than khóc, kẻo anh và hai cháu phải chết, và Ngài sẽ nổi giận mà đánh phạt luôn cả hội chúng. Tuy nhiên những người khác trong gia tộc và toàn thể nhà I-sơ-ra-ên có thể than khóc các cháu, vì ngọn lửa từ CHÚA đã lòe ra làm các cháu phải qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau đó, Môi-se nói với A-rôn và hai con trai người là Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma rằng: Đừng xõa tóc cũng đừng xé áo; nếu không vâng lời, anh và hai cháu sẽ chết và CHÚA sẽ nổi giận với toàn thể cộng đồng. Nhưng anh em các người và toàn dân Y-sơ-ra-ên có thể khóc than cho những người dã bị CHÚA dùng lửa thiêu đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi Mô-se bảo A-rôn và hai con trai còn lại của ông là Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma rằng, “Chớ có bày tỏ sự buồn rầu bằng cách xé quần áo hay để đầu tóc bù xù. Nếu không anh và hai cháu sẽ chết và Chúa sẽ nổi giận cùng dân chúng. Nhưng toàn dân Ít-ra-en, và thân nhân gia đình anh nên kêu khóc về việc Chúa thiêu đốt Na-đáp và A-bi-hu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Nej tsis txhob tawm ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sib ntsib mus qhovtwg li tsam ces nej ho tuag, vim Yawmsaub cov roj uas hliv tsa nej tseem nyob ntawm nej.” Mas lawv kuj ua raws li Mauxe hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đừng ra khỏi cửa hội mạc, e các ngươi phải chết chăng; vì dầu xức của Đức Giê-hô-va ở trên các ngươi. Họ bèn làm theo lời Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đừng ra khỏi cửa Lều Hội Kiến trong lúc nầy để anh em khỏi chết, vì anh em đã được Đức Giê-hô-va xức dầu.” Họ làm theo lời Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Anh và hai cháu đừng ra khỏi cửa Lều Hội Kiến, kẻo anh và hai cháu sẽ chết, vì dầu phong chức của CHÚA vẫn còn ở trên anh và hai cháu.” Họ làm theo lời Mô-sê đã bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Còn anh và hai cháu không được rời cửa trại: ai không vâng lời sẽ chết vì dầu thánh của CHÚA đã xức trên anh và hai cháu. Vậy, họ làm theo lời Môi-se nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh và hai cháu cũng không được rời Lều Họp. Nếu ra khỏi cửa Lều Họp thì sẽ chết vì Chúa đã bổ nhiệm anh và hai cháu vào chức vụ phục vụ Ngài.” Vậy A-rôn, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma liền vâng theo lời Mô-se căn dặn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Yawmsaub hais rau Aloo tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng A-rôn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán với A-rôn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 CHÚA phán với A-rôn rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán với A-rôn:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó Chúa phán cùng A-rôn,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9“Thaum koj lossis koj cov tub yuav mus rau hauv lub tsev ntaub sib ntsib mas tsis txhob haus cawv txiv hmab thiab haus cawv ntxwg kiag li tsam ces nej ho tuag. Tej no yog tej kevcai uas nej yuav tsum coj ib tiam dhau ib tiam ib txhiab ib txhis mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi nào vào hội mạc, ngươi và các con trai ngươi chớ nên uống rượu hay là uống vật chi có tánh say, e phải chết chăng: --- ấy là một mạng lịnh đời đời, trải các thế đại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Con và các con trai của con không được uống rượu nho hay thức uống có men khi vào Lều Hội Kiến, kẻo các con phải chết. Đó là một mệnh lệnh đời đời cho mọi thế hệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 “Ngươi và các con trai ngươi chớ uống rượu hay thức uống gì làm cho say khi vào trong Lều Hội Kiến, để các ngươi khỏi phải chết. Ðây là một quy luật đời đời trải qua các thế hệ của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngươi và các con trai ngươi không được uống rượu nho hay rượu mạnh khác khi các ngươi vào trại hội kiến, nếu không vâng lời các ngươi sẽ chết. Đây là một mạng lệnh vĩnh viễn cho các thế hệ mai sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Ngươi và các con trai ngươi không được uống rượu hay bia khi đi vào Lều Họp. Nếu không các ngươi sẽ chết. Luật nầy sẽ áp dụng vĩnh viễn từ nay về sau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Koj yuav tsum muab tej qhov txhia chaw uas dawb huv cais tawm ntawm tej uas yog neeg li, thiab muab tej uas qias tsis huv cais tawm ntawm tej uas huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hầu cho các ngươi được phân biệt điều thánh và điều chẳng thánh, sự khiết và sự chẳng khiết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các con phải biết phân biệt giữa thánh khiết và phàm tục, giữa ô uế và thanh sạch,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Các ngươi phải biết phân biệt điều gì là thánh và điều gì là phàm, vật nào là ô uế và vật nào là tinh sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các ngươi phải phân biệt giữa thánh và phàm, giữa ô uế và tinh sạch,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngươi phải phân biệt các vật thánh với các vật không thánh; vật sạch và vật chẳng sạch.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Koj yuav tsum qhia cov Yixayee paub txog tej kevcai huvsi uas Yawmsaub kom Mauxe hais rau lawv lawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11và dạy dân Y-sơ-ra-ên các mạng lịnh mà Đức Giê-hô-va đã cậy Môi-se truyền dặn cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11và phải dạy dân Y-sơ-ra-ên mọi mệnh lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán dạy họ qua Môi-se.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Các ngươi phải dạy cho dân I-sơ-ra-ên mọi luật lệ CHÚA đã dùng Mô-sê truyền cho họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11và các ngươi phải dạy cho dân Y-sơ-ra-ên tất cả các mạng lệnh CHÚA đã truyền qua Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngươi phải dạy dân chúng biết tất cả các luật lệ mà Chúa đã ban qua Mô-se.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Mauxe hais rau Aloo thiab Ele‑axa thiab Ithama lawv peb txiv tub uas tseem nyob tias, “Muab tej qhov txhia chaw uas thaum ua kevcai xyeem qoob loo es tsis muab hlawv xyeem rau Yawmsaub los ua ncuav tsis xyaw keeb noj ntawm lub thaj ib sab, vim yog yam uas dawb huv kawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Môi-se nói cùng A-rôn, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, là hai con trai A-rôn còn lại, mà rằng: Hãy lấy của lễ chay còn dư lại về của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, và hãy ăn đi không pha men, gần bàn thờ, vì là một vật chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Môi-se nói với A-rôn và hai người con trai còn lại của ông là Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma rằng: “Hãy lấy phần tế lễ chay còn lại sau khi đã dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va làm thành bánh không men và ăn gần bàn thờ, vì đó là phần rất thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Mô-sê nói với A-rôn và các con trai còn lại của ông ấy là Ê-lê-a-xa và I-tha-ma rằng, “Hãy lấy phần của lễ chay còn lại, sau khi đã lấy một phần dùng lửa dâng lên CHÚA, mà làm bánh không men và ăn bên cạnh bàn thờ, vì đó là vật rất thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Môi-se nói với A-rôn và hai con trai còn lại là Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma: Lấy phần ngũ cốc còn lại sau khi đã dùng lửa dâng các tế lễ cho CHÚA và ăn bên cạnh bàn thờ; nhưng không được pha men, vì là món ăn rất thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mô-se bảo A-rôn và hai con trai còn lại của người là Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma rằng, “Hãy ăn của lễ chay còn lại từ các của lễ dâng lên cho Chúa, nhưng đừng cho men vào. Phải ăn gần bàn thờ vì đó là thức ăn rất thánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nej cia li noj rau ntawm lub chaw uas dawb huv rau qhov yog koj thiab koj cov tub li feem uas rho ntawm tej uas muab hlawv kub hnyiab xyeem rau Yawmsaub los, vim yog Yawmsaub hais li no rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phải ăn của lễ nầy tại nơi thánh, vì là phần của ngươi và của các con trai ngươi trong những của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va; Bởi vì đã phán dặn ta làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Phải ăn tế lễ nầy tại một nơi thánh vì đó là phần của anh và các con anh trích từ các lễ vật dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va. Tôi đã được truyền dặn như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Anh và hai cháu phải ăn bánh đó trong nơi thánh, vì đó là phần của anh và của các con trai anh trong các của lễ dùng lửa dâng lên CHÚA, vì tôi đã được truyền như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Phải ăn trong một nơi thánh, vì đó là phần chia cho anh và con anh trong số tế lễ dùng lửa dâng cho CHÚA. Đó là mạng lệnh Chúa đã truyền cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Phải ăn ở một nơi thánh, vì phần nầy, lấy trong các của lễ thiêu dâng lên cho Chúa, là thuộc về anh và các cháu. Chúa đã truyền cho tôi như vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Tiamsis lub hauv nrob uas muab cev xyeem thiab sab ceg uas muab pub xyeem lawd nej muab noj ntawm tej chaw uas tu kom huv huv qhov twg kuj tau, koj thiab koj tej tub tej ntxhais puavleej noj tau. Koj thiab koj tej tub ki yuav tau tej no ua nej li feem, yog rho ntawm tej uas cov Yixayee muab ua kevcai xyeem sib raug zoo los rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Còn cái o dâng đưa qua đưa lại, và cái giò dâng giơ lên, ngươi, các con trai, và các con gái ngươi hãy ăn tại một nơi tinh sạch, vì các điều đó đã ban cho làm phần riêng của ngươi và của các con trai ngươi, do những của lễ thù ân của dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Còn bộ sườn non đã dâng lên Đức Giê-hô-va như là một lễ vật đặc biệt và cái đùi đã trình dâng lên Chúa thì anh cùng các con trai con gái anh sẽ ăn tại một nơi thanh sạch. Các món đó đã được ban làm phần riêng cho anh và các con anh, trích từ tế lễ bình an của con dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nhưng cái ức và cái đùi đã được đưa cao lên để dâng, thì anh, các con trai anh, và các con gái anh có thể ăn ở bất cứ nơi nào thanh sạch, vì đó là phần đã được quy định cho anh và cho các con anh trong các của lễ cầu an mà dân I-sơ-ra-ên mang đến dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng anh, các con trai và con gái anh có thể ăn cái ngực đã được dâng đưa qua đưa lại và cái đùi đã dâng lên. Ăn các món này tại một nơi tinh sạch, vì là món chia cho anh và con cái anh, trích trong tế lễ cầu an của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngoài ra, anh và các cháu, cả trai và gái, cũng có thể ăn cái ức và cái đùi, lấy trong của lễ thân hữu dâng lên cho Chúa. Phải ăn ở một nơi tinh sạch. Đó là phần của anh và các cháu, lấy từ của lễ thân hữu do dân Ít-ra-en dâng hiến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Txhais ceg uas muab pub xyeem thiab lub hauv nrob uas muab cev xyeem mas yuav coj los xyeem ua ke nrog cov hlab hluas roj uas yuav muab hlawv kub hnyiab xyeem, thiab yuav muab cev rau ntawm Yawmsaub xubntiag ua kevcai cev xyeem. Tej no yog koj thiab koj cov tub ki li feem mus ib txhis li, raws li Yawmsaub hais lawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Họ sẽ đem đến cái giò dâng giơ lên và cái o dâng đưa qua đưa lại với những mỡ định thiêu hóa, để dâng đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va. Những điều đó sẽ thuộc về ngươi và các con trai ngươi chiếu theo luật lệ đời đời, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ sẽ đem đến cái đùi đã dâng lên và bộ sườn non đã qua nghi thức đưa qua đưa lại, cùng với các phần mỡ của tế lễ thiêu bằng lửa, dâng lên theo nghi thức đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va. Đó là phần thuộc về anh và các con anh, theo quy định vĩnh viễn mà Đức Giê-hô-va đã truyền dạy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Cái đùi để nâng cao lên dâng và cái ức để đưa cao lên dâng do dân mang đến chung với mỡõ thì chỉ mỡ sẽ được dùng lửa để thiêu, còn hai món kia, sau khi đã nâng cao lên dâng trước mặt CHÚA, sẽ là phần của anh và con cháu anh đời đời, như CHÚA đã truyền.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cái đùi để dâng lên và cái ngực để dâng đưa qua đưa lại cùng với các phần mỡ để thiêu bằng lửa, phải được đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA làm tế lễ đưa qua đưa lại. Đây là phần chia thường lệ cho anh và con cái anh, theo mạng lệnh CHÚA đã truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dân chúng phải mang mỡ của các con vật dùng trong của lễ thiêu, cùng với cái đùi và ức dùng trong của lễ thân hữu, dâng cho Chúa. Đó là các phần thường xuyên thuộc về anh và các cháu theo như Chúa đã truyền.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mauxe ua tib zoo nug txog tus tshis uas muab ua kevcai xyeem daws txim mas nws paub tias twb muab tus tshis ntawd hlawv tag lawm, mas nws chim heev rau Ele‑axa thiab Ithama uas yog Aloo ob tug tub uas tseem tshuav nyob. Mauxe cem tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, Môi-se tìm con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội, thấy nó đã bị thiêu, bèn nổi giận cùng Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, hai con trai A-rôn còn lại, và nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi Môi-se hỏi về con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội thì thấy nó đã bị thiêu. Vì thế ông nổi giận với Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma là hai con trai còn lại của A-rôn, và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Kế đến Mô-sê hỏi kỹ về việc con dê được dùng làm con vật hiến tế để chuộc tội, và kìa, nó đã bị thiêu rồi. Do đó ông nổi giận với Ê-lê-a-xa và I-tha-ma, hai con trai còn lại của A-rôn, và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sau khi cố công tìm kiếm con dê dùng làm sinh tế chuộc tội và được biết dê đã cháy thiêu, Môi-se giận Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, hai con trai còn lại của A-rôn, và hỏi họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mô-se tìm con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội, nhưng nó đã bị thiêu rồi, nên ông nổi giận với Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, hai con trai còn lại của A-rôn. Ông hỏi,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Ua cas neb tsis muab tus tsiaj uas muab ua kevcai xyeem daws txim ntawd noj ntawm thaj chaw pe Yawmsaub. Twb yog yam uas dawb huv kawg nkaus thiab yog yam uas twb muab rau neb kom thiaj coj tau cov pejxeem lub txim mus pov tseg, thiab thiaj ntxuav tau lawv tej kev txhaum txim rau ntawm Yawmsaub xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sao các ngươi không ăn thịt con sinh tế chuộc tội trong nơi thánh? vì là một vật chí thánh mà Đức Giê-hô-va đã ban cho các ngươi, hầu gánh lấy tội của hội chúng, và làm lễ chuộc tội cho họ trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Tại sao các cháu không ăn thịt sinh tế chuộc tội trong một nơi thánh? Đó là một phần rất thánh mà Đức Giê-hô-va đã ban cho các cháu để gánh lấy tội của hội chúng và làm lễ chuộc tội cho họ trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 “Tại sao hai cháu không ăn thịt con vật hiến tế làm của lễ chuộc tội trong khu vực thánh, vì nó đã trở thành một vật cực thánh rồi, và Ngài đã ban nó cho các cháu, để các cháu cất bỏ tội lỗi của hội chúng, hầu chuộc tội cho họ trước mặt CHÚA?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sao hai cháu không ăn sinh tế chuộc tội trong nơi thánh? Đó là vật rất thánh được ban cho hai cháu để cất bỏ tội lỗi của nhân dân, để chuộc tội cho họ trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Tại sao các cháu không ăn con dê đó trong nơi thánh? Vì đó là món rất thánh, Chúa đã ban nó cho các cháu để gánh lấy lỗi lầm và chuộc tội dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Cov ntshav tsiaj ntawd tsis tau coj mus rau hauv lub tsev ntaub chav dawb huv, thiaj tsim nyog neb yuav tsum noj rau ntawm thaj chaw pe Yawmsaub, raws li kuv hais lawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nầy, huyết nó không có đem vào trong nơi thánh; quả đáng các ngươi ăn sinh lễ trong nơi thánh, y như lời ta đã dặn biểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì huyết sinh tế nầy không được đem vào nơi thánh, nên các cháu phải ăn sinh tế đó trong một nơi thánh như lời ta đã căn dặn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nầy, máu nó đã không được mang vào trong Nơi Thánh, nên các cháu phải ăn thịt nó trong khu vực thánh như tôi đã bảo, như vậy mới đúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nầy, huyết con sinh tế đã không được đem vào nơi thánh, hai cháu đáng lý phải ăn con dê trong nơi thánh, như điều ta đã căn dặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các cháu cũng không mang huyết dê vào trong Nơi Thánh. Đáng lẽ các cháu phải ăn con dê đó trong Nơi Thánh như ta đã dặn!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Aloo txawm hais rau Mauxe tias, “Saib maj, hnub no lawv muab tsiaj ua kevcai xyeem daws txim thiab ua kevcai hlawv huvsi xyeem rau ntawm Yawmsaub xubntiag, tiamsis kuv twb raug tej xwm zoo li no lawm. Yog hnub no kuv tau noj tej uas ua kevcai xyeem daws txim ces yuav hum Yawmsaub lub siab lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng A-rôn đáp rằng: Kìa, ngày nay họ đã dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu của mình trước mặt Đức Giê-hô-va; và sau khi việc rủi nầy xảy ra, nếu lại ngày nay tôi ăn của lễ chuộc tội, há có đẹp lòng Đức Giê-hô-va chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19A-rôn nói với Môi-se: “Hôm nay hai cháu đã dâng tế lễ chuộc tội và tế lễ thiêu trước mặt Đức Giê-hô-va. Nhưng những việc rủi ro như thế đã xảy đến cho tôi mà hôm nay tôi còn ăn sinh tế chuộc tội, thì liệu có đẹp lòng Đức Giê-hô-va không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nhưng A-rôn trả lời Mô-sê, “Nầy, hôm nay các cháu đã dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu cho chúng trước mặt CHÚA rồi; dầu vậy chuyện đau buồn cũng đã đột ngột xảy ra cho tôi! Nếu hôm nay tôi ăn của lễ chuộc tội nữa, liệu CHÚA có chấp nhận của lễ ấy hay không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19A-rôn đáp lời Môi-se: Hôm nay chúng nó đã dâng tế lễ chuộc tội và tế lễ thiêu của chúng trước mặt CHÚA, nhưng những việc này đã xảy đến cho tôi, CHÚA sẽ vui lòng không nếu tôi ăn tế lễ chuộc tội hôm nay?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng A-rôn trả lời, “Hôm nay họ mang của lễ chuộc tội và của lễ thiêu dâng lên cho Chúa, nhưng tôi vẫn gặp những chuyện khổ tâm nầy! Nếu hôm nay tôi ăn của lễ chuộc tội thì liệu em nghĩ Chúa có vui lòng hơn không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thaum Mauxe hnov li no nws kuj txaus siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Môi-se nghe lời đáp ấy, bèn nhận cho phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nghe những lời nầy, Môi-se đồng ý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nghe thế, Mô-sê bèn nhận là phải.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi nghe vậy, Môi-se đồng ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi Mô-se nghe thế thì cho là có lý.