So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華吩咐摩西亞倫說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se và A-rôn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se và A-rôn:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa phán cùng Mô-se và A-rôn rằng,

和合本修訂版 (RCUV)

2「人身上的皮膚若腫脹,或發疹,或有斑點,可能成為痲瘋 的災病,就要把他帶到亞倫祭司或亞倫的一個作祭司的子孫那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi một người nào da trên mình nổi sưng, mụt lở, hoặc một đốm trắng, dường sẽ trở thành trên da mình một vít phung, thì người ta phải dẫn người đó đến thầy tế lễ A-rôn, hay là đến một trong các con trai người là những thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Khi một người thấy trên da mình sưng lên hoặc nổi mụt nhọt hoặc đốm trắng có thể biến thành bệnh phong hủi thì người ấy phải được đưa đến gặp thầy tế lễ A-rôn hoặc một trong các thầy tế lễ là con cháu A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Khi da người nào bị sưng lên, hoặc nổi ung nhọt, hoặc nổi đốm, và biến thành bệnh phung trên da thịt người ấy, người ấy phải được đưa đến Tư Tế A-rôn hoặc đưa đến một tư tế là con trai của A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi một người thấy trên da mình có chỗ sưng, hay nổi mụn nhọt hay đốm trắng có thể thành bệnh phung, người này phải được dẫn đến với A-rôn, hay đến với một con trai của A-rôn cũng làm thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Khi ai bị da sưng phồng lên, bị ghẻ hay có vết trắng, nếu vết lở giống như bệnh ngoài da nguy hại thì phải mang người đó đến A-rôn là thầy tế lễ, hay đến một trong các con trai A-rôn đang giữ chức tế lễ.

和合本修訂版 (RCUV)

3祭司要檢查他身上皮膚的患處,若患處的毛已經變白,災病的現象深入身上皮膚內,這就是痲瘋的災病。祭司檢查後,要宣佈他為不潔淨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thầy tế lễ sẽ khám vít ở trên da thân người; nếu lông vít đó đã trở thành trắng, và nếu vít lõm xuống sâu hơn da thân mình, ấy là một vít phung: thầy tế lễ khám rồi sẽ định người nầy là ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thầy tế lễ sẽ khám vết thương trên da thịt người ấy. Nếu lông chỗ vết thương đó đã chuyển sang màu trắng và nếu vết ấy lõm xuống sâu hơn mặt da, thì đó là bệnh phong hủi. Sau khi khám, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy là ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Tư tế sẽ khám nghiệm chỗ da thịt bị thương của người ấy. Nếu lông chỗ bị thương đã đổi thành trắng và chỗ bị thương lõm sâu trong da thịt người ấy, đó là một vết phung. Sau khi khám nghiệm, tư tế phải tuyên bố rằng người ấy đã bị ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thầy tế lễ phải khám chỗ đau trên da của người đó. Nếu thấy lông trên chỗ ấy hóa trắng và chỗ đau lõm xuống sâu hơn mặt da, đó là bệnh phung. Khi khám xong, thầy tế lễ phải tuyên bố người ấy không tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thầy tế lễ phải khám vết lở trên da người đó. Nếu lông chỗ vết lở đã hoá trắng và vết lở lõm sâu hơn mặt da thì đó là bệnh ngoài da nguy hại. Sau khi khám xong, thầy tế lễ phải tuyên bố rằng người đó bị ô dơ.

和合本修訂版 (RCUV)

4若這人身上的皮膚有白斑,看起來並沒有深入皮膚內,其上的毛也沒有變白,祭司就要將這病人隔離七天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Còn nếu có một đốm trắng trên da thân người, đốm không lõm xuống sâu hơn da, và nếu lông không trở thành trắng, thì thầy tế lễ phải giam người đó trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng nếu đốm trắng trên da thịt người ấy không lõm sâu hơn da, và nếu lông không chuyển sang màu trắng thì thầy tế lễ phải cách ly người ấy trong bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nếu chỗ đốm trên da thịt người ấy có màu trắng, vết đốm không lõm sâu xuống mặt da, lông ở chỗ đó cũng chưa đổi thành màu trắng, thì tư tế phải cô lập người bệnh trong bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng nếu chỗ mầu trắng đó không lõm sâu hơn mặt da và lông chỗ đó không hóa trắng, thầy tế lễ sẽ giữ riêng người đó trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu vết trắng trên da không lõm sâu hơn mặt da và nếu lông trên vết không hóa trắng thì thầy tế lễ phải giữ riêng người ấy trong bảy ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

5第七天,祭司要檢查他,看哪,若災病在祭司眼前止住了,沒有在皮膚上擴散,要將他再隔離七天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám người, nếu vít đó ngừng lại, không ăn lan trên da, thì phải giam người một lần thứ nhì bảy ngày nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám lại người ấy. Nếu thấy vết thương đó không ăn lan ra trên da thì thầy tế lễ phải cách ly người ấy thêm bảy ngày nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Vào ngày thứ bảy, tư tế sẽ tái khám vết thương của người ấy, nếu tư tế thấy vết thương đó vẫn như cũ, không lan ra trên da, thì tư tế phải cô lập người ấy thêm bảy ngày nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sau bảy ngày, thầy tế lễ phải khám lại. Nếu thấy chỗ đau không thay đổi và không lan ra, thầy tế lễ phải giữ riêng người ấy bảy ngày nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đến ngày thứ bảy thầy tế lễ sẽ khám lần nữa. Nếu thấy vết lở không thay đổi hoặc không lan ra trên da thì thầy tế lễ phải giữ riêng người thêm bảy ngày nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

6到了第七天,祭司要再檢查他。看哪,若災病減輕,沒有在皮膚上擴散,祭司就要宣佈他為潔淨,因為他患的不過是疹子。那人要洗自己的衣服,就潔淨了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám người lại; nếu vít đó đã tái, không ăn lan trên da, thì thầy tế lễ sẽ định người đó là tinh sạch; ấy là mụt lở mà thôi. Người đó phải giặt áo xống mình, thì sẽ được tinh sạch

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám lại người ấy. Nếu vết thương đó có vẻ mờ đi, không lan ra trên da, thì thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy là thanh sạch; đó chỉ là một mụt nhọt thông thường. Người ấy phải giặt quần áo và được thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vào ngày thứ bảy, tư tế sẽ tái khám người ấy một lần nữa, nếu vết thương bấy giờ đã nhạt dần, và bệnh không lan ra trên da, tư tế phải tuyên bố rằng người ấy được sạch. Ðó chỉ là một ung nhọt thường. Người ấy phải giặt sạch y phục mình, và được xem là sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bảy ngày sau thầy tế lễ khám lại một lần nữa. Nếu thấy chỗ đau tái đi, không lan trên da, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch. Chỗ đau chỉ là một mụn nhọt thường. Người ấy phải giặt áo xống và sẽ được tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám trở lại. Nếu vết lở đã phai màu hoặc không lan ra trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó tinh sạch; vết lở chỉ là vết ghẻ ngứa thường. Người phải giặt áo quần mình rồi sẽ được tinh sạch trở lại.

和合本修訂版 (RCUV)

7他給祭司檢查宣佈為潔淨後,疹子若在皮膚上大大擴散,他就要再給祭司檢查。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng nếu sau khi người đã đến trước mặt thầy tế lễ để được định là tinh sạch, mụt lở còn phát lại trên da, thì người phải đến thầy tế lễ một lần thứ nhì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng nếu sau khi đã trình diện thầy tế lễ để được tuyên bố là thanh sạch mà mụt nhọt vẫn lan ra trên da thì người ấy phải đến gặp thầy tế lễ một lần nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nhưng nếu sau khi người ấy đã được tư tế khám nghiệm và tuyên bố là sạch, mà ung nhọt tái phát và lan ra trên da, người ấy phải trở lại trình diện với tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng nếu mụt nhọt lan ra trên da sau khi người ấy đến với thầy tế lễ để được xác nhận là tinh sạch, người ấy phải đến trình diện với thầy tế lễ một lần nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng nếu vết ghẻ ngứa lại lan ra sau khi thầy tế lễ tuyên bố người tinh sạch, thì người phải trở lại với thầy tế lễ lần nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

8祭司要檢查,看哪,疹子若在皮膚上擴散了,祭司就要宣佈他為不潔淨,是痲瘋病。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thầy tế lễ sẽ khám cho, nếu mụt lở đã ăn lan trên da thì phải định người là ô uế; ấy là bịnh phung vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thầy tế lễ sẽ khám lại, nếu mụt nhọt đó đã lan ra trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người ấy là ô uế, vì đó là bệnh phong hủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Tư tế phải khám nghiệm, và nếu ung nhọt đã lan ra trên da, tư tế phải tuyên bố rằng người ấy đã bị ô uế; đó là bịnh phung.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thầy tế lễ phải khám lại và nếu thấy mụt nhọt đã lan ra trên da, sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch vì mắc bệnh phung.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thầy tế lễ phải khám lại. Nếu vết ghẻ đã lan ra trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó bị ô dơ; đó là bệnh ngoài da nguy hại.

和合本修訂版 (RCUV)

9「人若得了痲瘋的災病,就要把他帶到祭司那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi có một vít phung trên người nào, thì phải dẫn người đó đi tỏ mình cùng thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi có một người bị nhiễm bệnh phong hủi thì phải đưa người đó đến gặp thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Khi một người mắc bịnh phung, người ấy phải được đem đến tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi có người mắc chứng phung người ấy phải được dẫn đến thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu ai mắc bệnh ngoài da nguy hại thì phải đem người đó đến thầy tế lễ,

和合本修訂版 (RCUV)

10祭司要檢查,看哪,若皮膚有白色腫塊,使毛變白,腫塊裏有嫩的新長的肉,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thầy tế lễ khám cho; nếu có nổi sưng sắc trắng trên da làm cho lông trở thành trắng, và có một lằn thịt chín đỏ nơi chỗ sưng đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thầy tế lễ sẽ khám, nếu trên da có nổi nhọt trắng làm cho lông chuyển sang màu trắng, và nếu trong nhọt có lớp thịt đỏ lồi ra

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Tư tế sẽ khám nghiệm, nếu da chỗ sưng màu trắng, lông nơi đó cũng đã biến thành trắng, và có thịt đỏ tươi lộ ra ở vết sưng,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thầy tế lễ phải khám người ấy. Nếu thấy trên da có chỗ sưng lên, có màu trắng, lông trên chỗ đó đã hóa trắng và có thịt đỏ tươi trong chỗ sưng,

Bản Phổ Thông (BPT)

10thầy tế lễ sẽ khám. Nếu thấy có vết sưng trên da và nếu lông đã hóa trắng và da bị lòi thịt nơi chỗ sưng,

和合本修訂版 (RCUV)

11這就是他身上皮膚慢性的痲瘋病。祭司要宣佈他為不潔淨,不必將他隔離,因為他已是不潔淨了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11ấy là bịnh phung thâm niên trong da của thân người, thầy tế lễ sẽ định người là ô uế, không nên giam họ, vì đã bị ô uế rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11thì đó là bệnh phong hủi kinh niên trên da thịt người ấy. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy là ô uế mà không cần cách ly để khám lại nữa, vì đã bị ô uế rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 đó là bệnh phung kinh niên trong da thịt người ấy. Tư tế sẽ tuyên bố người ấy đã bị ô uế. Tư tế sẽ không cô lập người ấy để tái khám nữa, vì người ấy đã bị xem là ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

11đó là bệnh phung kinh niên trên thân thể người ấy. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người đó không tinh sạch và không cần phải giữ riêng nữa, vì rõ ràng người ấy đã không tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

11thì đó là bệnh ngoài da nguy hại. Người đã mắc bệnh nầy lâu rồi. Thầy tế lễ phải tuyên bố người bị ô dơ. Không cần giữ riêng người đó làm gì vì ai cũng biết người không tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

12若痲瘋在皮膚四處擴散,長滿在患災病之人的皮膚上,據祭司察看,從頭到腳無處不有,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Còn nếu phung lở trên da, bao phủ hết da của người có vít đó, từ đầu chí chân, khắp nơi nào thầy tế lễ dòm thấy được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Còn nếu thấy triệu chứng ngoài da nguy hiểm đã phát và lan khắp cơ thể người bệnh từ đầu đến chân, chỗ nào thầy tế lễ nhìn thấy được

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng nếu bệnh ấy cứ lan ra trên da, tràn khắp cơ thể người bệnh, từ đầu đến chân, nhìn đâu tư tế cũng thấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng nếu thấy chứng phung đã lan khắp cơ thể, từ đầu đến chân khắp nơi nào thầy tế lễ thấy được.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng nếu bệnh ngoài da đã lan khắp thân thể người và phủ từ đỉnh đầu tới bàn chân theo chỗ thầy tế lễ thấy được, thì thầy tế lễ phải khám toàn thân thể người đó.

和合本修訂版 (RCUV)

13祭司就要檢查,看哪,若這病人全身已長滿了痲瘋,就要宣佈他為潔淨;他全身都變白了,他是潔淨的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13thì thầy tế lễ phải khám cho; nếu phung bao phủ cùng hết thịt, thì sẽ định người có vít là tinh sạch; người đã hóa trắng cùng mình, nên được tinh sạch vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13thì thầy tế lễ phải khám kỹ; nếu bệnh ấy đã lan phủ khắp cơ thể thì thầy tế lễ sẽ tuyên bố người bệnh là thanh sạch, vì cả cơ thể đã chuyển thành màu trắng nên người ấy được thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 bấy giờ tư tế sẽ khám nghiệm, và nếu bệnh đã lan khắp cả cơ thể người ấy, tư tế sẽ tuyên bố người ấy là sạch, vì toàn thân đều đã biến thành trắng, nên người ấy được xem là sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thầy tế lễ phải khám người ấy và nếu thấy chứng bệnh đã lan trên toàn thân, vì tất cả đã trở thành trắng, người đó tinh sạch, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu thầy tế lễ nhận thấy bệnh đã phủ kín khiến da người trở nên trắng hết thì thầy tế lễ phải tuyên bố người là tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

14但他身上一旦出現新長的肉,就不潔淨了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng ngày nào phát ra thịt chín đỏ, thì người bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng khi thấy có chỗ thịt đỏ xuất hiện thì người ấy phải bị ô uế;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nhưng nếu thấy thịt đỏ tươi lộ ra trên cơ thể người ấy, người ấy sẽ bị xem là ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng nếu có thịt đỏ xuất hiện trên thân thể, người ấy không tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tuy nhiên nếu người có vết lở loét thì người xem như ô dơ.

和合本修訂版 (RCUV)

15祭司一見新長的肉,就要宣佈他為不潔淨。新長的肉是不潔淨的,這就是痲瘋病。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi thầy tế lễ thấy thịt chín đỏ thì phải định người là ô uế; thịt chín đỏ là ô uế; ấy là bịnh phung vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15thầy tế lễ phải khám kỹ và tuyên bố người ấy là ô uế, vì đó là bệnh phong hủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Tư tế sẽ khám nghiệm chỗ thịt đỏ tươi và tuyên bố người ấy là ô uế. Thịt đỏ tươi lộ ra là ô uế, vì đó là bệnh phung.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi thấy vết thịt đỏ tươi, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch. Thịt đỏ tươi là không tinh sạch và người ấy đã mắc chứng phung.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi thầy tế lễ thấy vết lở loét thì phải tuyên bố người đó ô dơ. Vết lở loét không tinh sạch; đó là bệnh ngoài da nguy hại.

和合本修訂版 (RCUV)

16新長的肉若變白了,他就要到祭司那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng nếu thịt chín đỏ thay đi, hóa ra trắng, thì người phải đi tỏ mình cùng thầy tế lễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng nếu chỗ thịt đỏ chuyển sang màu trắng thì người ấy phải đến với thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Nhưng nếu chỗ thịt đỏ tươi đó đã đổi thành màu trắng, người ấy phải đến trình diện với tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng nếu chỗ thịt đỏ tươi tái đi và trở thành trắng, người ấy phải đến gặp thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu vết lở loét trở thành trắng lại thì người phải đến gặp thầy tế lễ.

和合本修訂版 (RCUV)

17祭司要檢查,看哪,患處若變白了,祭司就要宣佈那患災病的人為潔淨,他就潔淨了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17thầy tế lễ khám cho, và nếu vít đã trở thành trắng, thì phải định người có vít là tinh sạch, vì đã được tinh sạch rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thầy tế lễ khám, nếu vết thương đã chuyển sang màu trắng thì phải tuyên bố người có bệnh là thanh sạch, vì người ấy đã được thanh sạch rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Tư tế sẽ khám nghiệm người bệnh, và nếu chỗ bị bệnh đã biến thành trắng, tư tế phải tuyên bố người bệnh đã được sạch; người ấy sẽ được xem là sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau khi khám, nếu thầy tế lễ thấy chỗ đau đã trở thành màu trắng, sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch và người ấy sẽ tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thầy tế lễ phải khám người đó, nếu thấy vết lở loét đã hoá trắng thì thầy tế lễ phải tuyên bố người có vết lở là tinh sạch. Người được xem như sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

18「人身上的皮膚若長了瘡,卻已經好了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi một người nào trên da thân mình có mụt chốc đã chữa lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu một người có một mụt nhọt trên da đã lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi da trên cơ thể người nào có một ung nhọt đã được lành,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu một người có mụt nhọt và đã lành rồi,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu ai có mụn nhọt trên da đã được lành

和合本修訂版 (RCUV)

19在長瘡之處又發腫變白,或是出現白中帶紅的斑點,就要給祭司檢查。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19và tại chỗ mụt chốc có nổi sưng sắc trắng hay là một đốm trắng hồng, thì người đó phải đi tỏ mình cùng thầy tế lễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nhưng tại chỗ mụt đó lại nổi một cái nhọt trắng hay một đốm đỏ tái thì phải đến cho thầy tế lễ khám.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 nhưng ngay chỗ có ung nhọt lại nổi lên một mụt màu trắng hoặc một đốm trắng hồng, người ấy phải đến trình cho tư tế biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

19nhưng chỗ vừa có mụt nhọt lại sưng lên, có màu trắng hay đỏ tái, người ấy phải trình diện với thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19mà chỗ nhọt có vết sưng trắng hay vết đỏ hồng thì phải để thầy tế lễ khám nghiệm chỗ vết đó.

和合本修訂版 (RCUV)

20祭司要檢查,看哪,若災病的現象已深入皮膚內,其上的毛也變白了,祭司就要宣佈他為不潔淨,有痲瘋的災病生在瘡中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20thầy tế lễ khám cho; nếu cái đốm lõm sâu hơn da, và nếu lông trở thành trắng, thì thầy tế lễ phải định người là ô uế; ấy là một vít phung đã lở trong mụt chốc vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nếu thấy cái đốm đó lõm sâu hơn mặt da và lông chuyển sang màu trắng thì thầy tế lễ phải tuyên bố người ấy là ô uế; đó là một vết do bệnh phong hủi đã phát ra từ mụt nhọt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Tư tế sẽ khám nghiệm. Nếu mụt hay đốm ấy lõm sâu vào da thịt và lông nơi đó đã biến thành trắng, tư tế phải tuyên bố người ấy đã bị ô uế, vì đó là bệnh phung đã lộ ra qua chỗ ung nhọt.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thầy tế lễ sẽ khám, và nếu thấy chỗ đó lõm xuống sâu hơn mặt da và lông đã hóa trắng, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch, vì chứng phung đã phát ra tại chỗ trước có mụt nhọt.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thầy tế lễ sẽ khám nghiệm. Nếu vết lõm sâu hơn da và lông chỗ đó đã hoá trắng, thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ. Vết đó là bệnh ngoài da nguy hại đã bộc phát ra từ chỗ mụn nhọt.

和合本修訂版 (RCUV)

21祭司若檢查,看哪,其上沒有白毛,也沒有深入皮膚內,而且災病減輕,祭司就要將他隔離七天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Còn nếu thầy tế lễ khám, không thấy lông trắng trong chỗ đốm, không lõm sâu hơn da, và thấy đã trở thành tái, thì hãy giam người đó trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng nếu thầy tế lễ khám mà không thấy lông trắng, chỗ đốm không lõm sâu hơn mặt da và màu nhạt đi, thì thầy tế lễ phải cho cách ly người ấy trong bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Nhưng nếu tư tế khám nghiệm chỗ ấy và thấy lông nơi đó chưa biến thành trắng, trên mặt cũng không lõm sâu vào da thịt, nhưng đã nhạt màu, tư tế phải cô lập người ấy trong bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng nếu khi khám, thầy tế lễ thấy không có lông trắng và chỗ đó không lõm xuống sâu hơn mặt da, nhưng đã tái đi, thầy tế lễ sẽ giữ riêng người ấy trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng nếu khi khám thầy tế lễ không thấy lông trắng nơi vết đó, và vết cũng không lõm sâu hơn mặt da mà đã phai màu, thì thầy tế lễ phải giữ người ấy riêng ra trong bảy ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

22若在皮膚上大大擴散,祭司就要宣佈他為不潔淨,這是災病。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nếu đốm ăn lan trên da thì thầy tế lễ phải định người là ô uế; ấy là một vít phung vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nếu thấy đốm ấy ăn lan trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người ấy là ô uế, vì đó là bệnh phong hủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Nếu nó lan ra trên da, tư tế sẽ tuyên bố người ấy là ô uế; người ấy đã mắc bệnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nếu vết đó lan ra trên da, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch, vì là bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu vết đã lan ra trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người bị ô dơ; đó là bệnh sẽ ăn lan.

和合本修訂版 (RCUV)

23斑點若留在原處,沒有擴散,這就是瘡的疤痕,祭司就要宣佈他為潔淨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn nếu vít cầm cự một chỗ, không ăn lan ra, ấy là thẹo của mụt chốc; thầy tế lễ phải định người là tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng nếu đốm ấy vẫn ở nguyên một chỗ, không ăn lan ra, thì đó là vết sẹo của mụt nhọt; thầy tế lễ sẽ tuyên bố người đó là thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Nhưng nếu đốm ấy cứ giữ nguyên một chỗ và không lan ra, thì đó chỉ là vết thẹo của ung nhọt; tư tế phải tuyên bố người ấy là sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng nếu chỗ đó không thay đổi và không lan ra, đó là một vết sẹo của mụn nhọt và thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng nếu vết trắng không lan ra hay đổi màu thì đó chỉ là vết sẹo của mụn nhọt cũ. Thầy tế lễ phải tuyên bố người đó tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

24「人身上的皮膚若被火燒傷,傷口新長的肉有了斑點,無論是白中帶紅,或是全白,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi người nào bị phỏng lửa trên da, và dấu phỏng là một đốm trắng hồng hay là trắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi một người có vết bỏng trên da và vết bỏng đó trở thành một đốm đỏ tái hay trắng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Hoặc khi da trên cơ thể người nào có một ghẻ phỏng và thịt đỏ tươi ở chỗ phỏng đó đã trở thành một đốm có màu trắng hồng hay màu trắng,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nếu một người bị bỏng và chỗ da thịt bị bỏng trở nên vết trắng hồng hay đỏ tái hay trắng,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi ai bị vết bỏng trên da mà vết bỏng lở ra hoá trắng hay đỏ,

和合本修訂版 (RCUV)

25祭司就要檢查,看哪,斑點上的毛若變白了,現象又深入皮膚內,這就是痲瘋長在燒傷處;祭司就要宣佈他為不潔淨,是痲瘋的災病。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25thì thầy tế lễ khám cho; nếu trong đốm lông trở thành trắng, và nếu đốm lõm sâu hơn da, ấy là bịnh phung lở trong mụt phỏng vậy. Thầy tế lễ phải định người nầy là ô uế; ấy là một vít phung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25thì thầy tế lễ sẽ khám. Nếu lông trong đốm đã chuyển thành màu trắng và lõm sâu hơn mặt da thì đó là bệnh phong hủi phát ra từ vết bỏng. Thầy tế lễ phải tuyên bố người nầy là ô uế, vì đó là bệnh phong hủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 tư tế phải khám nghiệm đốm ấy. Nếu lông ở chỗ đó đã biến thành trắng, và vết đốm đã lõm sâu vào trong da thịt, thì đó là bệnh phung. Nó đã lộ ra qua chỗ ghẻ phỏng, và tư tế phải tuyên bố người ấy là ô uế. Ðó là bệnh phung.

Bản Dịch Mới (NVB)

25thầy tế lễ phải khám vết đó, và nếu lông chỗ bị bỏng đã hóa trắng, và chỗ đó lõm sâu hơn mặt da, đó là chứng phung đã phát ra chỗ bị bỏng. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch, vì đó là chứng phung.

Bản Phổ Thông (BPT)

25thì thầy tế lễ phải khám nghiệm. Nếu vết lõm sâu hơn da và nếu lông trên vết đó đã hoá trắng thì đó là bệnh ngoài da nguy hại. Bệnh đó đã bộc phát từ vết bỏng. Thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ. Đó là bệnh ngoài da nguy hại.

和合本修訂版 (RCUV)

26若祭司檢查,看哪,斑點上沒有白毛,也沒有深入皮膚內,而且災病減輕,祭司就要將他隔離七天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn nếu thầy tế lễ khám, không thấy lông trắng trong đốm, không lõm sâu hơn da, và thấy đã tái rồi, thì hãy giam người nầy trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng nếu thầy tế lễ khám vết bỏng mà không thấy lông trắng, không lõm sâu hơn mặt da và đã mờ đi thì thầy tế lễ cho cách ly người ấy trong bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nhưng nếu tư tế khám nghiệm đốm ấy và thấy lông ở đó không có màu trắng, và nó không lõm sâu vào da thịt, nhưng đã nhạt màu, tư tế phải cô lập người ấy bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng nếu khi khám, thầy tế lễ thấy không có lông trắng ở chỗ bỏng, chỗ đó không lõm sâu hơn mặt da nhưng đã tái đi, thầy tế lễ sẽ giữ riêng người ấy trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng nếu khi khám nghiệm thầy tế lễ không thấy lông trắng nơi vết bỏng, và vết cũng không lõm sâu hơn da hay đã phai màu thì thầy tế lễ phải giữ riêng người đó trong bảy ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

27第七天,祭司要檢查他。斑點若在皮膚上大大擴散,祭司就要宣佈他為不潔淨,是患了痲瘋的災病。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Qua ngày thứ bảy thầy tế lễ khám người, nếu đốm ăn lan trên da, thì phải định người là ô uế; ấy là vít phung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám lại người ấy, nếu đốm ấy lan ra trên da thì phải tuyên bố người ấy là ô uế, vì đó là bệnh phong hủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Vào ngày thứ bảy, tư tế phải tái khám người ấy, nếu đốm ấy đã lan ra trên da, tư tế phải tuyên bố người ấy là ô uế. Ðó là bệnh phung.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sau bảy ngày, thầy tế lễ sẽ khám người đó, và nếu thấy vết đỏ lan ra trên da, sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch, vì đó là chứng phung.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám nghiệm trở lại. Nếu vết đã lan ra trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ. Đó là bệnh ngoài da nguy hại.

和合本修訂版 (RCUV)

28斑點若留在原處,沒有在皮膚上擴散,並減輕了,它只是燒傷的腫塊,祭司要宣佈他為潔淨,這不過是燒傷後的疤痕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Còn nếu đốm cầm cự một chỗ, không ăn lan trên da và tái đi, ấy là sưng phỏng. Thầy tế lễ phải định người là tinh sạch, vì là thẹo phỏng lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng nếu đốm đó vẫn ở nguyên một chỗ, không lan ra trên da và đã mờ đi, thì đó là vết thương do bỏng lửa. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy là tinh sạch, vì đó là sẹo của vết bỏng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Nhưng nếu đốm ấy vẫn ở nguyên một chỗ, không lan ra trên da, nhưng lại nhạt màu đi, thì đó chỉ là vết sưng nổi ra ở chỗ ghẻ phỏng; tư tế sẽ tuyên bố người ấy là sạch, vì đó chỉ là vết thẹo ở chỗ phỏng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng nếu vết không thay đổi, không lan ra trên da và đã tái đi, ấy là vết sưng phỏng, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch, vì đó là sẹo của chỗ bỏng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nếu vết sáng không lan ra, nhưng đã phai màu thì đó chỉ là chỗ sưng của vết bỏng. Thầy tế lễ phải tuyên bố người tinh sạch, vì chỉ là sẹo của vết bỏng.

和合本修訂版 (RCUV)

29「無論男女,若在頭上或下巴有災病,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi nào một người nam hay nữ có vít trên đầu, hoặc nơi râu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi một người đàn ông hay đàn bà có vết thương trên đầu hoặc nơi cằm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Khi một người nam hay nữ có ghẻ chốc trong tóc trên đầu hay trong râu trên mặt,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu một người đàn ông hay đàn bà có vết lở lói trên đầu hay trên râu,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi người nào, nam hay nữ, có vết lở trên da đầu hay trên cằm,

和合本修訂版 (RCUV)

30祭司就要檢查這災病,看哪,若災病的現象深入皮膚內,其上有黃色的細毛,祭司就要宣佈他為不潔淨,這是疥瘡,是頭上或下巴的痲瘋病。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30thì thầy tế lễ khám vít đó. Nếu vít lõm sâu hơn da, có lông nhỏ vàng vàng, thì thầy tế lễ phải định người ra ô uế; ấy là tật đòng đanh, tức là bịnh phung của đầu hay là của râu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30thì thầy tế lễ sẽ khám vết thương đó. Nếu nó lõm sâu hơn mặt da, lông mọc trong đó thưa và có màu hơi vàng thì thầy tế lễ phải tuyên bố người ấy là ô uế, đó là chứng ghẻ chốc, tức là bệnh phong hủi ở đầu hay ở cằm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 tư tế sẽ khám nghiệm chỗ ghẻ chốc ấy. Nếu nó lõm sâu vào trong da thịt và tóc hay râu ở đó đã đổi thành màu vàng và nhỏ, tư tế phải tuyên bố người ấy là ô uế. Ðó là bệnh ghẻ chốc, một thứ bệnh phung trên đầu hay trong râu.

Bản Dịch Mới (NVB)

30thầy tế lễ sẽ khám vết lở. Nếu thấy vết ấy lõm sâu hơn mặt da, lông ở chỗ đó thưa và có màu vàng, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch vì là vết phung trên đầu hay trên râu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30thì thầy tế lễ phải khám nghiệm vết lở đó. Nếu vết lở lõm sâu hơn da và nếu tóc hay lông quanh vết đó thưa và ngả màu vàng, thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ. Đó là ghẻ ngứa, một bệnh ngoài da nguy hại của da đầu hay cằm.

和合本修訂版 (RCUV)

31祭司要檢查這疥瘡的災病,看哪,現象若未深入皮膚內,其上也沒有黑毛,祭司就要將長疥瘡的人隔離七天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Còn nếu khi thầy tế lễ khám vít đòng đanh, thấy vít không lõm sâu hơn da, và không thấy có lông đen, thì phải giam người có vít đòng đanh trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng nếu thầy tế lễ khám chỗ ghẻ chốc đó mà thấy nó không lõm sâu hơn mặt da và không có lông đen mọc trong đó, thì thầy tế lễ phải cho cách ly người ấy trong bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nếu tư tế khám nghiệm chỗ ghẻ chốc ấy và thấy nó không lõm sâu vào trong da thịt, cũng không thấy lông đen nào trong đó, tư tế phải cô lập người mắc bệnh ghẻ chốc ấy trong bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng nếu khi khám thầy tế lễ thấy vết đó không lõm sâu hơn mặt da và không có lông đen, thầy tế lễ sẽ giữ riêng người ấy trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng nếu khi khám nghiệm, thấy vết lở không lõm sâu hơn da và không có lông hay tóc đen trên đó, thì thầy tế lễ phải giữ riêng người trong bảy ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

32第七天,祭司要檢查這災病,看哪,若疥瘡沒有擴散,其上沒有黃色的毛,疥瘡的現象也沒有深入皮膚內,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Qua ngày thứ bảy thầy tế lễ khám vít; nếu đòng đanh không ăn lan ra, không có lông vàng vàng, và không lõm sâu hơn da,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám, nếu chỗ ghẻ chốc đó không lan ra, không có lông hơi vàng và không lõm sâu hơn mặt da,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Vào ngày thứ bảy, tư tế sẽ tái khám chỗ ghẻ chốc. Nếu chỗ ghẻ chốc không lan ra, cũng không có lông màu vàng ở đó, và chỗ ghẻ chốc cũng không thấy lõm sâu vào trong da thịt,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Bảy ngày sau, thầy tế lễ sẽ khám vết lở và nếu thấy vết không lan ra, không có lông vàng và không lõm sâu hơn mặt da,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ phải khám nghiệm vết lở trở lại. Nếu vết không lan ra và không có lông hay tóc vàng mọc trên đó, và vết lở cũng không lõm sâu hơn da,

和合本修訂版 (RCUV)

33那人就要剃去鬚髮,但不可剃長疥瘡之處。祭司要將那長疥瘡的人,再隔離七天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33thì người đó phải cạo gọt, nhưng không nên cạo gọt chỗ vít đòng đanh, rồi thầy tế lễ sẽ giam người một lần thứ nhì bảy ngày nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33thì người ấy phải cạo đầu và râu nhưng không cạo chỗ vết ghẻ chốc, rồi thầy tế lễ sẽ lại cách ly người ấy thêm bảy ngày nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 thì người ấy phải cạo tóc hay cạo râu đi, nhưng phải chừa chỗ bị ghẻ chốc lại. Tư tế sẽ cô lập người mắc bệnh ghẻ chốc thêm bảy ngày nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

33người ấy sẽ cạo râu tóc, nhưng phải chừa vết lở ra, và thầy tế lễ sẽ giữ riêng người ấy bảy ngày nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

33thì người phải cạo tóc hay lông, nhưng chừa lại chỗ vết lở. Thầy tế lễ phải giữ riêng người đó trong bảy ngày nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

34第七天,祭司要檢查疥瘡,看哪,疥瘡若沒有在皮膚上擴散,現象也未深入在皮膚內,祭司就要宣佈他為潔淨;那人要洗自己的衣服,就潔淨了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám cho; nếu đòng đanh không ăn lan trên da, không lõm sâu hơn da, thì thầy tế lễ phải định người là tinh sạch; kẻ bịnh phải giặt áo xống mình, thì sẽ được tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám lại, nếu chỗ ghẻ chốc không lan ra trên da, không lõm sâu hơn mặt da thì thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy là thanh sạch. Người ấy sẽ giặt quần áo và sẽ được thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Vào ngày thứ bảy tư tế sẽ tái khám chỗ ghẻ chốc ấy. Nếu chỗ ghẻ chốc không lan ra trên da, và nếu nó không lõm sâu vào trong da thịt, tư tế phải tuyên bố người ấy là sạch. Người ấy phải giặt kỹ y phục mình, và được xem là sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Bảy ngày sau, thầy tế lễ khám vết lở, và nếu vết lở không lan ra trên da, không lõm sâu hơn mặt da, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch. Người ấy sẽ giặt áo xống mình và sẽ được tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ phải khám lại vết lở. Nếu nó không lan ra trên da hay lõm sâu hơn da, thì thầy tế lễ phải tuyên bố người tinh sạch. Người sẽ giặt quần áo mình rồi trở nên sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

35但他被宣佈為潔淨後,疥瘡若在皮膚上大大擴散,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhưng nếu sau khi người đã được định là tinh sạch, đòng đanh lại còn ăn lan trên da, thì thầy tế lễ phải khám cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng nếu chỗ ghẻ chốc đó lại lan ra trên da sau khi được tuyên bố thanh sạch

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Nhưng nếu chỗ ghẻ chốc lan ra trên da sau khi đã được tuyên bố là sạch,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nhưng nếu sau khi người ấy được tuyên bố tinh sạch, vết lở lan ra trên da,

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng nếu vết lở lan ra trên da sau khi người đã được tinh sạch,

和合本修訂版 (RCUV)

36祭司就要檢查他。看哪,疥瘡若在皮膚上擴散,祭司就不必找黃色的毛,這人是不潔淨了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nếu đòng đanh đã ăn lan trên da rồi, thầy tế lễ không cần tìm thấy lông vàng vàng, người đã bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36thì thầy tế lễ phải khám lại. Nếu chỗ ghẻ chốc đó đã lan ra trên da thì thầy tế lễ không cần tìm xem có lông hơi vàng hay không; người ấy đã bị ô uế rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 tư tế phải tái khám người ấy. Nếu chỗ ghẻ chốc đã lan ra trên da, tư tế không cần phải tìm xem lông đã biến thành màu vàng hay chưa; người ấy đã bị ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

36thầy tế lễ sẽ khám lại. Nếu thấy vết lở lan ra trên da, người ấy không tinh sạch và thầy tế lễ không cần tìm xem có lông vàng hay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

36thì thầy tế lễ phải khám nghiệm lại. Nếu vết lở đã lan ra trên da thì thầy tế lễ khỏi cần tìm lông hay râu vàng, người xem như ô dơ rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

37若疥瘡在祭司眼前止住了,其上長了黑毛,疥瘡就已痊癒了,那人是潔淨的,祭司要宣佈他為潔淨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nhưng nếu đòng đanh xem bộ ngừng lại, và đã lố mọc lông đen, đòng đanh đã lành: người đã được tinh sạch, và thầy tế lễ phải định người là tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng nếu chính mắt thầy tế lễ thấy chỗ ghẻ chốc đó vẫn như trước và có lông đen đã mọc ở đó, thì chỗ ghẻ chốc đó đã lành và người đó đã được thanh sạch. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy là thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Nhưng nếu theo sự thẩm định của tư tế, chỗ ghẻ chốc ấy đã bắt đầu lành, lông đen đã mọc lên trong đó, như vậy chỗ ghẻ chốc ấy đang được lành, người ấy được xem là sạch, và tư tế phải tuyên bố người ấy là sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tuy nhiên, nếu thầy tế lễ thấy vết lở không thay đổi và lông đen mọc lên ở chỗ đó, thì vết đã lành và người ấy tinh sạch. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng nếu thầy tế lễ nghĩ rằng vết lở chỉ tập trung ở một chỗ, không lan ra và tóc hay lông đen đã mọc lại trên vết đó, thì nghĩa là vết lở đã lành. Người ấy xem như tinh sạch. Thầy tế lễ phải tuyên bố người đó tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

38「無論男女,身上的皮膚若有斑點,是白色的斑點,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Khi nào người nam hay nữ trên da thân mình có những đốm trắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Khi trên da thịt của một người đàn ông hay một người đàn bà nổi lên những đốm trắng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Khi một người nam hay nữ thấy trên da thịt mình có những đốm, những đốm màu trắng,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Khi một người đàn ông hay đàn bà có một đốm trắng trên da,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Khi người nam hay nữ có vết trắng trên da

和合本修訂版 (RCUV)

39祭司就要檢查,看哪,若皮膚的斑點是暗白色的,這是皮膚長了斑;那人是潔淨的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39thầy tế lễ sẽ khám cho. Nếu trên da thân người có những đốm trắng xanh, ấy là một đốm trắng lở trên da mà thôi: người vẫn tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39thì thầy tế lễ sẽ khám. Nếu những đốm trên da thịt người nào có màu trắng đục thì đó chỉ là mụn phát ra trên da, người ấy vẫn thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 tư tế phải khám nghiệm. Nếu những đốm trên da người ấy có màu trắng nhạt, đó là tàn nhang đã lộ ra trên da; người ấy sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

39thầy tế lễ phải khám họ: nếu thấy đốm đó trắng mờ thì đó chỉ là một chỗ lở phát trên da và người ấy vẫn tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

39thì thầy tế lễ phải khám nghiệm. Nếu là vết trắng đục, thì chỉ là ghẻ ngứa vô hại thông thường. Người xem như tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

40「人的頭髮若掉了,變成禿頭,他是潔淨的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Khi một người nào đầu rụng tóc, ấy là một người sói đầu: người vẫn tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Khi một người bị rụng tóc, hói đầu thì người ấy vẫn thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Nếu người nào bị rụng tóc trên đầu, người ấy bị sói đầu nhưng vẫn sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Khi một người rụng tóc và bị hói, người ấy tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ai bị rụng tóc trở thành sói thì vẫn xem như tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

41他頭頂的前面若掉了頭髮,以致頂門光禿,他是潔淨的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nếu đầu người rụng tóc về phía mặt, ấy là một người sói trán: người vẫn tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Người rụng tóc phía trước đầu là một người hói trán, người ấy vẫn thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Nếu một người bị rụng tóc trên trán, người ấy bị sói trán nhưng vẫn sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi một người rụng tóc phía trước đầu và trở thành hói trán, người ấy tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nếu tóc rụng phía trước và trán bị sói thì vẫn xem như tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

42頭禿處或頂門禿處,若有白中帶紅的災病,這就是痲瘋長在他的頭禿處或頂門禿處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Còn nếu trong chỗ sói phía trước hay là phía sau có một vít trắng hồng, ấy là bịnh phung lở ra ở chỗ sói phía trước hay là phía sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Nhưng nếu chỗ hói đầu hay hói trán có một vết trắng hồng thì đó là bệnh phong hủi phát ra từ chỗ hói đầu hay là hói trán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Nhưng nếu da ở chỗ đầu sói hay trán sói ấy nổi lên một vết trắng hồng, không chừng đó là vết phung đã lộ ra ở chỗ đầu sói hay trán sói.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Nhưng nếu ở chỗ hói trên đầu hay trên trán phát ra một đốm trắng hồng, đó là chứng phung phát ra chỗ đầu hói hay trán hói.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng nếu có vết trắng đỏ trên chỗ trán sói hay trên trán, thì có nghĩa bệnh ngoài da đã bộc phát chỗ đó.

和合本修訂版 (RCUV)

43祭司要檢查他,看哪,若頭禿處或頂門禿處的災病腫塊白中帶紅,像身上皮膚痲瘋病的現象一樣,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Thầy tế lễ phải khám cho; nếu nơi sưng của vít trong chỗ sói phía trước hay là phía sau có màu trắng hồng, giống như bịnh phung tại da của thân người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Thầy tế lễ phải khám người ấy, nếu thấy vết sưng ở chỗ hói đầu hay hói trán có màu trắng hồng, giống như bệnh phong hủi trên da thịt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Tư tế sẽ khám nghiệm người ấy. Nếu vết sưng ở chỗ đầu sói hay trán sói đó màu trắng hồng và trông giống như một vết phung trên da thịt một người,

Bản Dịch Mới (NVB)

43Thầy tế lễ phải khám người ấy, nếu chỗ sưng trên đầu hay trên trán có màu trắng hồng giống như chứng phung,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Thầy tế lễ phải khám nghiệm người. Nếu chỗ sưng của vết lở nơi trán sói hay nơi trán có màu trắng hồng như thể bệnh ngoài da ăn lan,

和合本修訂版 (RCUV)

44那人就是患了痲瘋病,是不潔淨的。祭司要宣佈他為不潔淨;他的災病是生在頭上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44thì người nầy bị phung, thầy tế lễ sẽ định người là ô uế; vít người ở nơi đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44thì người ấy bị bệnh ngoài da nguy hiểm; thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy là ô uế vì vết thương trên đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 người ấy đã mắc bệnh phung; người ấy đã bị ô uế. Tư tế phải tuyên bố người ấy là ô uế, vì bệnh phung đã lộ ra trên đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

44thì người ấy là người phung không tinh sạch. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch vì mắc chứng phung trên đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

44thì người xem như mắc bệnh ngoài da. Người bị ô dơ. Thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ vì vết lở trên đầu.

和合本修訂版 (RCUV)

45「患有痲瘋災病的人,他的衣服要撕裂,也要蓬頭散髮,遮住上唇,喊着說:『不潔淨!不潔淨!』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Vả, người đã bị vít phung rồi phải xé quần áo, đầu trần, che râu lại và la rằng: Ô uế! Ô uế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Người mắc bệnh phong hủi phải mặc quần áo rách, xõa tóc, che râu lại và kêu lên: ‘Ô uế! Ô uế!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Khi người nào mắc bệnh phung, người ấy phải xé rách y phục mình, để tóc xõa xuống, lấy tay che miệng mình, và kêu lớn, ‘Ô uế! Ô uế!’

Bản Dịch Mới (NVB)

45Người mắc chứng phung phải mặc quần áo xé rách, đầu tóc xõa, che bên dưới mặt mình lại và kêu lên: không tinh sạch! không tinh sạch!

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nếu ai mắc bệnh ngoài da ăn lan thì người đó phải kêu lên cho người khác biết, ‘Ô dơ, ô dơ!’ Phải xé áo quần của mình nơi đường may, để đầu tóc bù xù và phải che miệng mình.

和合本修訂版 (RCUV)

46災病還在他身上的時候,他就是不潔淨的;既然不潔淨,他就要獨居,住在營外。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Trọn lúc nào người có vít, thì sẽ bị ô uế, phải ở một mình ngoài trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ngày nào người ấy còn mắc bệnh thì còn bị ô uế và phải sống một mình bên ngoài doanh trại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Ngày nào người ấy còn bệnh, người ấy vẫn còn bị ô uế. Người ấy phải ở bên ngoài doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Hễ chừng nào còn chứng phung, người ấy là người không tinh sạch, phải sống một mình bên ngoài doanh trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Trong suốt thời gian mắc bệnh người sẽ bị ô dơ. Vì ô dơ nên người phải sống một mình bên ngoài doanh trại.

和合本修訂版 (RCUV)

47「衣服若發霉了,無論是羊毛衣服、麻布衣服,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Khi nào lên mốc trên quần áo như vít phung, bất luận trên quần áo bằng lông chiên hay quần áo bằng vải gai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47“Khi quần áo bị lên mốc như vết phong hủi, dù trên quần áo bằng len hay quần áo bằng vải gai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47 Về y phục, khi bệnh phung thấy xuất hiện trên y phục, bất kể y phục đó được làm bằng lông thú hay bằng vải gai,

Bản Dịch Mới (NVB)

47Khi áo xống bị mốc meo, dù bằng len hay bằng vải gai,

Bản Phổ Thông (BPT)

47Áo quần có thể bị mốc meo chẳng hạn các loại áo quần làm bằng vải hay len

和合本修訂版 (RCUV)

48無論是經線、緯線,是麻布的、羊毛的,是皮革,或是任何皮製的物件;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48trên canh hay trên chỉ bằng gai, hoặc bằng lông chiên, trên da hay là trên món nào bằng da;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48trên hàng dệt, hàng đan bằng vải gai hay len, trên da hay là trên bất cứ vật gì làm bằng da,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 tức y phục được dệt hoặc đan bằng vải gai hay lông thú, hoặc y phục ấy được làm bằng da, hay bất cứ vật gì được làm bằng da,

Bản Dịch Mới (NVB)

48dù trên canh hay chỉ, dù trên da hay trên vật bằng da,

Bản Phổ Thông (BPT)

48dệt hay đan, loại làm bằng da thuộc, hay từ da thuộc chế biến ra.

和合本修訂版 (RCUV)

49若是衣服、皮革、經線、緯線,或是任何皮製的物件呈現綠色或紅色,這就是發霉,必須給祭司檢查。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49nếu vít đó màu xanh xanh hay đỏ đỏ, trên quần áo hoặc trên da, trên canh hoặc trên chỉ hay là trên món nào bằng da, thì phải coi như bịnh phung, đem đến tỏ cho thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49nếu thấy vết đó màu hơi xanh hay hơi đỏ xuất hiện trên quần áo hoặc trên da, trên hàng dệt, hàng đan hoặc trên bất cứ vật gì bằng da, thì phải coi như vết mốc và phải đem đến trình cho thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 nếu người ta thấy có vết xanh chàm hay đỏ nhạt xuất hiện trên y phục, hoặc trên da, bất kể món đồ ấy được đan hay dệt, hoặc thấy xuất hiện trên bất cứ vật gì làm bằng da, thì đó là bệnh phung, và vật đó phải được đem đến trình cho tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

49nếu vết mốc trên áo xống, trên da, trên canh hay chỉ có màu xanh xanh hay đo đỏ, đó là loại mốc meo và phải đem trình cho thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Nếu có vết mốc trên áo quần, da thuộc, loại dệt hay đan mà ngả màu xanh lá cây hay đỏ, thì đó là vết mốc ăn lan. Phải mang đến cho thầy tế lễ khám nghiệm.

和合本修訂版 (RCUV)

50祭司要檢查這霉,把發霉的物件隔離七天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Thầy tế lễ sẽ khám cho, và giam món có vít ấy trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Thầy tế lễ sẽ khám và để riêng vật đó ra trong bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50 Tư tế sẽ khám nghiệm vật đó; sau đó, tư tế phải để riêng vật bị bệnh đó ra bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Thầy tế lễ phải khám chỗ mốc meo và giữ riêng vật ấy trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Thầy tế lễ phải khám vết mốc đó và sẽ giữ riêng món đồ đó trong vòng bảy ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

51第七天,他要檢查這霉。若霉在衣服上,無論是經線、緯線,或任何用途的皮製物件上擴散,這是侵蝕性的霉,是不潔淨的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám vít lại; nếu vít ăn lan trên quần áo, trên canh hay chỉ, trên da hay trên món chi bằng da, thì phải coi như bịnh phung ăn ruồng; món đó bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám lại, nếu vết ấy lan ra trên quần áo, trên hàng dệt, hàng đan hoặc trên đồ vật bằng da, thì đó là vết mốc lây lan; vật đó bị ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51 Ngày thứ bảy, tư tế sẽ tái khám vật đó. Nếu vết bệnh đã lan ra trên y phục, bất kể là y phục ấy được đan hay dệt, hoặc vết bệnh đã lan ra trên da, bất kể là da được dùng làm món đồ gì, thì đó là bệnh phung đã lan ra; món đồ ấy đã trở thành vật ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Sau bảy ngày thầy tế lễ khám lại, nếu vết mốc meo đã lan ra trên áo xống, trên canh hay chỉ, hay trên vật bằng da, thì đó là chứng phung ăn lan, áo xống đó không tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám trở lại. Nếu vết mốc đã lan ra trên miếng vải dệt hay đan, miếng da, dù là da dùng cho bất cứ công dụng gì, thì đó là loại mốc phá hoại, phải kể là ô dơ.

和合本修訂版 (RCUV)

52發霉的衣服,無論在經線、緯線,羊毛的、麻布的,或是任何皮製物件,都要把它燒掉;因為這是侵蝕性的霉,必須用火焚燒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Vậy, người phải đốt quần áo, canh hay chỉ bằng lông chiên hoặc bằng gai, hoặc các món chi làm bằng da, ở trên nó mà đã bị vít, vì là một bịnh phung ăn ruồng: phải thiêu đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Thầy tế lễ phải đốt quần áo, hàng dệt, hàng đan bằng len hoặc bằng gai, hoặc bất cứ vật gì bằng da đã bị mốc meo, vì đó là vết mốc dễ lây lan cần phải đốt trong lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52 Tư tế phải thiêu bộ y phục ấy, bất kể bộ y phục có bệnh ấy được đan hay dệt bằng lông thú hay bằng vải gai; còn nếu món đồ làm bằng da có bệnh, tư tế phải thiêu nó đi, vì bệnh phung đã lan ra. Nó phải bị thiêu rụi trong lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Thầy tế lễ phải đốt món áo xống, dù trên canh hay chỉ bằng len hay bằng vải gai, hay đồ vật bằng da đã bị mốc meo, vì loại phung đó ăn lan; vật đó phải bị thiêu bằng lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Thầy tế lễ phải thiêu hủy món đó. Không cần biết là đồ dệt hay đan, len hay vải, làm bằng da hay không, vết mốc đã lan ra, nên phải thiêu hủy món đồ đó.

和合本修訂版 (RCUV)

53祭司檢查,看哪,霉若在衣服上,無論是經線、緯線,或在任何的皮製物件上沒有擴散,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Còn nếu thầy tế lễ khám, chẳng thấy vít đó ăn lan trên quần áo, trên canh hay trên chỉ, hoặc các món chi làm bằng da,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Trái lại, nếu thầy tế lễ khám và không thấy vết mốc đó lan ra trên quần áo, trên hàng dệt, hàng đan hoặc trên các vật dụng bằng da,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53 Nếu tư tế khám nghiệm món đồ và thấy bệnh không lan ra trên y phục được đan hay dệt, hay trên món đồ được làm bằng da,

Bản Dịch Mới (NVB)

53Nhưng nếu thầy tế lễ khám và thấy vết mốc không lan trên áo xống, trên canh hay chỉ, hoặc trên vật bằng da,

Bản Phổ Thông (BPT)

53Nếu nhận thấy vết mốc không ăn lan trên vải dệt hay đan hay trên da,

和合本修訂版 (RCUV)

54祭司就要吩咐人把發霉的物件洗了,再隔離七天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54thì người hãy biểu họ đem giặt món có vít đó đi, rồi giam nó một lần thứ nhì trong bảy ngày nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54thì ông sẽ bảo họ đem giặt món đồ có vết mốc đó, rồi để riêng nó ra thêm bảy ngày nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54 thì tư tế sẽ truyền cho chủ món đồ đem giặt rửa món đồ có bệnh, rồi để nó cách ly bảy ngày nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

54thầy tế lễ bảo đem giặt món đồ đó, rồi giữ riêng nó trong bảy ngày nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

54thì thầy tế lễ phải cho giặt rửa đồ vải hay da đó rồi giữ riêng món đồ trong bảy ngày nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

55洗過之後,祭司要檢查,看哪,若那霉在他眼前沒有變色,霉雖沒有擴散,也是不潔淨的。這是侵蝕性的災病,無論是在正面或反面,都要用火焚燒那物件。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Khi giặt rồi, thầy tế lễ sẽ khám lại, nếu vít đó không phai màu và cũng chẳng ăn lan ra, thì món đó là ô uế: ngươi hãy đem thiêu đi, vì là một thứ vít mốc ăn vào bề trái hay là bề mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Khi giặt rồi, thầy tế lễ sẽ khám lại, nếu vết đó không đổi màu thì dù mốc không lan ra, món đó vẫn bị ô uế; các con phải đốt trong lửa dù vết mốc ăn vào mặt phải hay mặt trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55 Sau đó tư tế sẽ tái khám món đồ bị bệnh đã được giặt rửa, nếu tư tế thấy vết bệnh vẫn không đổi màu, mặc dù vết bệnh ấy không lan ra, món đồ ấy đã trở thành vật ô uế. Các ngươi phải đem thiêu nó trong lửa, bất kể vết phung ấy ở mặt trong hay mặt ngoài của món đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Thầy tế lễ khám lại sau khi đem giặt, và nếu thấy vết mốc dù không lan ra nhưng không đổi mầu, món đồ đó không tinh sạch. Phải đem thiêu bằng lửa, dù vết mốc meo ở bề phải hay bề trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Sau khi vật bị mốc đã được giặt rửa xong, thầy tế lễ phải khám trở lại. Nếu vết mốc vẫn y như cũ, dù chưa lan ra, thì phải xem món đồ như ô dơ. Phải thiêu hủy trong lửa; dù cho vết mốc nằm bề mặt hay bề trái món đồ.

和合本修訂版 (RCUV)

56祭司若檢查,看哪,那霉在洗過之後已經褪色,他就要從衣服,皮革,或經線、緯線,把發霉的部分撕去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Còn nếu sau khi giặt rồi, thầy tế lễ thấy vít đã tái, thì phải gỡ nó khỏi quần áo, da, canh hay chỉ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Nhưng nếu sau khi giặt, vết mốc ấy mờ đi thì thầy tế lễ phải lột bỏ vết mốc ấy khỏi quần áo, đồ da hay hàng dệt, hàng đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56 Nếu tư tế khám nghiệm món đồ và thấy vết bệnh đã nhạt màu sau khi được giặt rửa, người ta sẽ cắt bỏ chỗ vết bệnh ra khỏi bộ y phục, bất kể bộ y phục ấy được đan hay dệt, hoặc cắt bỏ chỗ da bệnh ra khỏi món đồ làm bằng da.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Nếu thầy tế lễ khám thấy sau khi giặt vết mốc phai đi, thầy tế lễ sẽ xé bỏ phần bị mốc, hoặc trên áo xống, trên da, trên canh hay chỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Nếu sau khi thầy tế lễ khám xét miếng vải hay da mà thấy vết mốc đã phai màu sau khi món đồ được giặt rửa, thì thầy tế lễ phải xé chỗ mốc ra khỏi miếng da hay vải.

和合本修訂版 (RCUV)

57若霉再出現在衣服上,無論是經線、緯線、或在任何皮製物件上,這就是舊霉復發,必須用火將那發霉的物件焚燒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Nếu vít mốc còn ló lên lại trên quần áo, trên canh hay chỉ, hoặc trên món chi bằng da, thì phải coi như một vít phung, và thiêu món có vít đó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Nếu vết mốc lại xuất hiện trên quần áo, trên hàng dệt, hàng đan hoặc trên các đồ vật bằng da, thì đó là một vết mốc lây lan, cần phải đốt đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57 Nếu sau đó trên món đồ lại thấy xuất hiện vết bệnh mới, bất kể đó là y phục được đan hay dệt, hoặc bất kể đó là món đồ gì được làm bằng da, các ngươi phải đem thiêu món đồ có bệnh đó trong lửa, vì món đồ ấy đã bị bệnh phung và phung đã lan ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Nhưng nếu mốc lại xuất hiện trên áo xống, trên da, trên canh hay chỉ và vết mốc đó lan rộng, món đồ bị mốc meo đó phải bị thiêu bằng lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Nếu vết mốc đã tái hiện trên miếng da hay vải đó, thì có nghĩa vết mốc đã ăn lan. Bất cứ chỗ nào có vết mốc cũng phải thiêu hủy.

和合本修訂版 (RCUV)

58洗過的衣服,或是經線,緯線,或是任何皮製的物件,若霉已經消失了,仍要再洗,這衣服就潔淨了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Nhưng quần áo, canh hay chỉ, hoặc món nào bằng da mà ngươi đã giặt, và vít đã lặn rồi, thì hãy đem giặt một lần thứ nhì nữa, đoạn sẽ được tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Nhưng quần áo, hàng dệt, hàng đan hoặc món nào bằng da mà các con đã giặt và vết mốc đã biến mất thì phải đem giặt lần thứ hai và món đồ ấy sẽ được thanh sạch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58 Nhưng nếu bộ y phục được đan hay dệt, hoặc món đồ được làm bằng da, mà sau khi đem giặt rửa, chỗ có vết bệnh đã biến mất, thì phải đem giặt rửa nó thêm một lần nữa, sau đó món đồ ấy sẽ được sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

58Nhưng nếu sau khi đem giặt áo xống, canh hay chỉ hay món đồ bằng da và vết mốc biến mất, món đồ đó phải được giặt một lần nữa và sẽ tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Khi miếng vải hay miếng da được giặt rửa xong, không còn vết mốc, thì miếng vải đó vẫn phải được giặt lại một lần nữa, mới được xem như tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

59這就是衣服發霉的條例。無論是羊毛衣服,麻布衣服,或是經線、緯線,或任何皮製的物件,都按照這條例宣佈為潔淨或不潔淨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Đó là luật lệ về vít lên mốc như phung trên quần áo bằng lông chiên hay bằng vải gai, trên canh hay chỉ, hoặc trên món chi bằng da, chiếu theo luật lệ đó mà phải định là tinh sạch hay là ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Đó là luật về vết mốc meo trên quần áo bằng len hoặc bằng vải gai, trên hàng dệt, hàng đan, hoặc trên vật gì bằng da, để căn cứ vào đó mà tuyên bố vật ấy là thanh sạch hay ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59 Ðó là quy luật về bệnh phung cho y phục được đan hay dệt bằng lông thú hay bằng vải gai, hoặc bất cứ món đồ gì được làm bằng da, để quyết định vật ấy là sạch hay ô uế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

59Đấy là luật lệ về mốc meo trên áo xống bằng len hay bằng vải gai, trên canh hay chỉ, hay trên món đồ bằng da, để tuyên bố món nào tinh sạch món nào không tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

59Trên đây là những huấn thị về vết mốc trên vải, trên da để qui định món nào sạch, món nào ô dơ.”