So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1亚伦的两个儿子靠近耶和华面前,死了。他们死后,耶和华吩咐摩西

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi hai con trai của A-rôn chết trong lúc đến gần trước mặt Đức Giê-hô-va, thì Ngài phán cùng Môi-se,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau cái chết của hai con trai A-rôn khi họ đến gần Đức Giê-hô-va, Ngài phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê sau khi hai con trai của A-rôn đã qua đời, lúc hai người đến gần CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Môi-se sau khi hai con trai của A-rôn chết vào lúc họ đến gần CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hai con trai A-rôn đã chết trong khi dâng hương cho Chúa, sau đó Chúa phán cùng Mô-se,

和合本修订版 (RCUVSS)

2耶和华对摩西说:“你要吩咐你哥哥亚伦,不可随时进入圣所的幔子内、到柜盖前,免得他死亡,因为我在柜盖上的云中显现。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2mà rằng: Hãy nói cùng A-rôn, anh ngươi, chớ vào luôn luôn trong nơi thánh ở phía trong bức màn, trước nắp thi ân trên hòm bảng chứng, e người phải chết chăng; vì ta ở trong mây hiện ra trên nắp thi ân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy nói với A-rôn, anh con, rằng không phải lúc nào cũng có thể vào Nơi Chí Thánh ở phía trong bức màn, trước nắp thi ân đặt trên Hòm Chứng Ước được đâu; nếu bất tuân sẽ phải chết, vì Ta hiện ra trong đám mây trên nắp thi ân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 CHÚA bảo Mô-sê, “Hãy bảo A-rôn anh ngươi: đừng tự ý đi vào Nơi Chí Thánh, bên trong bức màn, bất cứ lúc nào, tức vào trước nắp thi ân đậy trên Rương Thánh, kẻo ông sẽ chết, vì Ta hiện diện trong đám mây, trên nắp thi ân.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán dạy Môi-se rằng: Con dặn A-rôn, anh con, không phải bất cứ lúc nào muốn là có thể vào nơi chí thánh, phía sau bức màn là nơi có nắp chuộc tội trên rương giao ước; nếu bất tuân sẽ chết, vì Ta có mặt trong đám mây bên trên nắp chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

2như sau, “Hãy bảo anh ngươi là A-rôn rằng không bao giờ được phép đi ra sau bức màn để vào Nơi Chí Thánh, tức nơi để Rương Giao Ước. Nếu người đi vào đó trong khi ta hiện ra trong đám mây phủ trên nắp Rương, người sẽ chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

3亚伦进圣所要带这些:一头公牛犊为赎罪祭,一只公绵羊为燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nầy, A-rôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3A-rôn sẽ vào Nơi Chí Thánh như thế nầy: Người phải đem một con bò đực tơ để làm tế lễ chuộc tội và một con chiên đực để làm tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ðây là thể thức mỗi khi A-rôn vào trong Nơi Chí Thánh: Ông phải dâng một con bò đực tơ làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đây là cách A-rôn vào trong nơi thánh: phải đem theo một con bò đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phương thức mà A-rôn có thể vào Nơi Chí Thánh như sau: Trước khi vào, người phải dâng một con bò đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ toàn thiêu.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他要穿上细麻布圣内袍,把细麻布裤子穿在身上,腰束细麻布带子,头戴细麻布礼冠;这些都是圣服。他要用水洗身,然后穿上圣服。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người sẽ mặc áo lá trong thánh bằng vải gai, thân dưới mặc một cái quần bằng vải gai, thắt một đai bằng vải gai và đội trên đầu một cái mão bằng vải gai. Ấy là bộ áo thánh mà người sẽ mặc lấy khi đã tắm mình trong nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4A-rôn sẽ mặc áo dài thánh bằng vải gai, quần ngắn bằng vải gai, thắt đai lưng bằng vải gai và đội một cái mũ cũng bằng vải gai. Đó là bộ lễ phục thánh mà A-rôn sẽ mặc sau khi đã tắm trong nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ông phải mặc chiếc áo dài thánh bằng vải gai, bên trong có bộ đồ lót bằng vải gai, lưng phải thắt đai, và đầu phải đội mũ tế. Ðó là bộ lễ phục thánh. Ông phải dùng nước tắm rửa thân thể sạch sẽ trước khi mặc bộ lễ phục ấy vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

4A-rôn phải mặc áo dài thánh bằng vải gai, quần cụt lót bằng vải gai mặc sát người, thắt lưng bằng vải gai thắt quanh người và đội một cái khăn bằng vải gai. Vì các món này đều thánh nên A-rôn phải tắm mình trong nước trước khi mặc vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người phải mặc áo dài thánh bằng vải gai bên trong, rồi mặc áo lót thánh bằng vải gai. Người phải thắt lưng bằng vải và vấn khăn vành bằng vải gai. Đó là những áo quần thánh, nên trước khi mặc các loại áo quần nầy, người phải tắm sạch sẽ trong nước.

和合本修订版 (RCUVSS)

5他要从以色列会众中取两只公山羊为赎罪祭,一只公绵羊为燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Do nơi hội chúng Y-sơ-ra-ên, người sẽ bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5A-rôn cũng nhận từ hội chúng Y-sơ-ra-ên hai con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ông sẽ nhận nơi hội chúng I-sơ-ra-ên hai con dê đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cộng đồng Y-sơ-ra-ên phải đem đến cho người hai con dê đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

5A-rôn phải nhận từ dân Ít-ra-en hai con dê đực để làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.

和合本修订版 (RCUVSS)

6亚伦要把他自己赎罪祭的公牛献上,为自己和家人赎罪;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6A-rôn sẽ dâng con bò tơ mình làm của lễ chuộc tội, và người sẽ làm lễ chuộc tội cho mình và cho nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6A-rôn sẽ dâng con bò để làm tế lễ chuộc tội cho chính mình và cử hành lễ chuộc tội cho mình và cho nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 A-rôn sẽ dâng con bò đực làm của lễ chuộc tội cho mình; ông sẽ cử hành lễ chuộc tội cho ông và cho gia đình ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6A-rôn phải dâng con bò đực làm sinh tế chuộc tội cho chính mình và cho nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi người sẽ dâng con bò đực làm của lễ chuộc tội cho chính mình và cho gia đình mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

7也要把两只公山羊牵到耶和华面前,安置在会幕的门口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kế đó người phải bắt hai con dê đực, đem để trước mặt Đức Giê-hô-va, tại nơi cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau đó, người phải đem hai con dê đực đến trước mặt Đức Giê-hô-va tại cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ông sẽ đem hai con dê đến trình trước mặt CHÚA ở cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sau đó người sẽ đem hai con dê, trình trước mặt CHÚA tại cửa trại hội kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đó A-rôn sẽ bắt hai con dê đực mang đến trước mặt Chúa nơi cửa Lều Họp.

和合本修订版 (RCUVSS)

8亚伦要为那两只山羊抽签,一签归给耶和华,一签归给阿撒泻勒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, A-rôn bắt thăm cho hai con dê đực, một thăm về phần Đức Giê-hô-va, một thăm về phần A-xa-sên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-rôn sẽ bắt thăm chọn giữa hai con dê, một thăm thuộc về Đức Giê-hô-va, một thăm thuộc về A-xa-sên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðoạn A-rôn sẽ bắt thăm cho hai con dê đó, để một con sẽ thuộc về CHÚA và một con sẽ thuộc về A-xa-xên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người sẽ rút thăm giữa hai con dê để biết con nào thuộc về CHÚA và con nào gánh tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người sẽ bắt thăm cho hai con dê, một thăm cho Chúa và một thăm cho A-xa-xên.

和合本修订版 (RCUVSS)

9亚伦要把那抽中归给耶和华的山羊牵来献为赎罪祭,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9A-rôn sẽ biểu dẫn con dê đực bắt thăm về phần Đức Giê-hô-va lại gần và dâng nó làm của lễ chuộc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9A-rôn sai đem con dê đực thuộc về Đức Giê-hô-va đến gần và dâng làm tế lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 A-rôn sẽ bắt con dê trúng thăm thuộc về CHÚA và dâng nó làm của lễ chuộc tội;

Bản Dịch Mới (NVB)

9A-rôn dâng con dê đã trúng thăm thuộc về CHÚA để làm sinh tế chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi A-rôn sẽ bắt con dê trúng thăm, dâng lên cho Chúa làm của lễ chuộc tội.

和合本修订版 (RCUVSS)

10至于抽中归给阿撒泻勒的山羊,却要活着安放在耶和华面前,用以赎罪,然后送到旷野去,归给阿撒泻勒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn con bắt thăm về phần A-xa-sên, sẽ để sống trước mặt Đức Giê-hô-va, để làm lễ chuộc tội trên nó, rồi thả nó ra nơi đồng vắng đặng nó về A-xa-sên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn con dê thuộc về A-xa-sên sẽ dâng sống trước mặt Đức Giê-hô-va để làm lễ chuộc tội trên nó rồi thả vào hoang mạc cho A-xa-sên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 còn con dê trúng thăm thuộc về A-xa-xên sẽ được cho sống và đem đến trước mặt CHÚA để cử hành lễ chuộc tội và bắt nó mang tội lỗi, sau đó phải cho người dẫn nó vào đồng hoang và thả nó cho A-xa-xên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng con trúng thăm làm con dê gánh tội vẫn còn sống được trình cho CHÚA, và được dùng để chuộc tội bằng cách thả nó ra sa mạc làm con dê gánh tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn con dê trúng thăm cho A-xa-xên, phải mang sống đến trước mặt Chúa. Thầy tế lễ sẽ dùng nó để thi hành những nghi thức chuộc tội dân Ít-ra-en. Rồi người ta sẽ thả nó vào sa mạc, để làm con dê của A-xa-xên.

和合本修订版 (RCUVSS)

11亚伦要把他自己赎罪祭的公牛献上,为自己和家人赎罪,他要宰作自己赎罪祭的公牛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, A-rôn sẽ dâng con bò tơ mình, là con sinh tế chuộc tội, giết nó làm lễ chuộc tội cho mình và cho nhà mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, A-rôn sẽ đem con bò làm sinh tế chuộc tội cho chính mình và giết nó để làm lễ chuộc tội cho mình và cho nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 A-rôn sẽ dâng con bò đực làm của lễ chuộc tội cho mình; ông sẽ cử hành lễ chuộc tội cho ông và cho gia đình ông. Ông sẽ sát tế con bò đực tơ làm con vật hiến tế để chuộc tội cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11A-rôn sẽ dẫn con bò đực dùng làm sinh tế chuộc tội cho mình đến, rồi giết nó và dâng lên để chuộc tội cho chính mình và nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó A-rôn sẽ dâng con bò đực làm của lễ chuộc tội cho mình và cho gia đình mình; người sẽ giết con bò đực làm của lễ chuộc tội cho chính mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他要从耶和华面前的坛上取盛满火炭的香炉,再拿一捧捣细的香料,把这些都带入幔子内。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12đoạn lấy lư hương đầy than hực đỏ trên bàn thờ trước mặt Đức Giê-hô-va, và một vốc hương bột, mà đem vào phía trong bức màn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12A-rôn sẽ lấy một lư hương đầy than đỏ hực từ trên bàn thờ trước mặt Đức Giê-hô-va và bốc hai nắm bột hương thơm rồi đem vào bên trong bức màn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông sẽ lấy lư hương, bên trong có sẵn những than lửa đỏ lấy trên bàn thờ trước mặt CHÚA, và lấy hai nắm bột hương, rồi mang vào bên trong bức màn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người sẽ lấy than đang cháy trên bàn thờ bỏ đầy lư hương và bốc hai nắm hương thơm xay mịn và đem vào phía sau bức màn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi người sẽ lấy một lư đựng đầy than hồng từ bàn thờ trước mặt Chúa và hai nắm trầm hương bột. Người phải mang các thứ vào trong phòng sau bức màn.

和合本修订版 (RCUVSS)

13在耶和华面前,他要把香放在火上,使香的烟云遮着法柜上的盖子,免得他死亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người phải bỏ hương trên lửa, trước mặt Đức Giê-hô-va, hầu cho ngọn khói hương bao phủ nắp thi ân ở trên hòm bảng chứng, thì người không chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13A-rôn phải bỏ hương vào lửa trước mặt Đức Giê-hô-va để cho đám mây của khói hương bao phủ nắp thi ân đặt trên Hòm Chứng Ước, và nhờ vậy A-rôn mới khỏi chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ông sẽ bỏ bột hương vào lửa trước mặt CHÚA, để khói từ hương tỏa ra có thể che nắp thi ân đậy trên Rương Giao Ước, kẻo ông phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người phải bỏ hương vào lửa trước mặt CHÚA, để khói hương bay lên phủ kín nắp chuộc tội trên rương giao ước, nhờ đó người khỏi chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người sẽ xông hương trên lửa trước mặt Chúa, sao cho khói hương phủ nắp Rương Giao Ước. Như thế để khi đi vào, A-rôn sẽ không chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他要取一些公牛的血,用手指弹在柜盖的前面,就是东面,又在柜盖的前面用手指弹血七次。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người cũng phải lấy huyết con bò tơ đó, dùng ngón tay rảy trên nắp thi ân, về phía đông, và rảy bảy lần về phía trước nắp thi ân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14A-rôn lấy một ít máu của con bò đó, dùng ngón tay rảy bảy lần về phía đông của nắp thi ân, nghĩa là phía trước nắp thi ân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ðoạn ông phải lấy một ít máu của con bò đực tơ, dùng ngón tay nhúng vào, và rảy lên trên và phía trước, tức hướng đông, của nắp thi ân, bảy lần như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người phải lấy một ít huyết của con bò đực, dùng ngón tay rảy huyết lên phần đầu nắp chuộc tội, rồi cũng dùng ngón tay rảy huyết bảy lần trước nắp này.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngoài ra, người cũng phải dùng ngón tay rảy huyết con bò đực trước nắp Rương Giao Ước; người sẽ rảy huyết bảy lần trước nắp Rương.

和合本修订版 (RCUVSS)

15“他要宰那只为百姓作赎罪祭的公山羊,把羊的血带入幔子内,把血弹在柜盖的上面和前面,好像弹公牛的血一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, người giết con dê đực dùng về dân chúng làm của lễ chuộc tội; đem huyết nó vào phía trong bức màn; dùng huyết con dê đực đó cũng như đã dùng huyết con bò tơ, tức là rảy trên nắp thi ân và trước nắp thi ân vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau đó, A-rôn giết con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội cho dân chúng, rồi đem máu vào phía trong bức màn, và cũng dùng máu nó rảy phía đông của nắp thi ân, nghĩa là phía trước nắp thi ân, như đã dùng máu con bò vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Sau đó ông sát tế con dê để chuộc tội cho dân, rồi mang máu nó vào bên trong bức màn, và làm giống như đã làm với máu con bò đực tơ, tức rảy máu nó lên trên và trước nắp thi ân.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau đó A-rôn sẽ giết con dê đực làm tế lễ chuộc tội cho dân chúng, đem huyết nó vào phía sau bức màn và rảy huyết trên nắp chuộc tội và trước nắp ấy, như người đã rảy huyết con bò đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

15A-rôn sẽ giết con dê để làm của lễ chuộc tội cho dân chúng, rồi mang huyết nó vào phòng phía sau bức màn. Người sẽ dùng huyết con dê, làm giống như đã làm với huyết con bò đực, tức là rưới nó trên nắp và trước nắp Rương.

和合本修订版 (RCUVSS)

16以色列人的不洁净和过犯,就是他们一切的罪,他要为圣所赎罪;因会幕在他们不洁净之中,他也要为会幕照样做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người vì cớ sự ô uế, sự vi phạm và tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên phải làm lễ chuộc tội cho nơi thánh và cho hội mạc ở giữa sự ô uế của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Như vậy, A-rôn làm lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh vì sự bất khiết của dân Y-sơ-ra-ên, sự vi phạm và tội lỗi của họ. Người cũng làm như thế với phần còn lại của Lều Hội Kiến đang ở với họ, giữa sự bất khiết của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Như vậy ông sẽ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, vì sự ô uế của dân I-sơ-ra-ên, vì những vi phạm của họ, và vì mọi tội lỗi của họ. Ông sẽ làm như vậy cho Lều Hội Kiến, là lều đang ở với họ giữa sự ô uế của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Như vậy người làm lễ chuộc tội trong nơi thánh vì tình trạng ô uế và vi phạm của dân Y-sơ-ra-ên và vì đủ thứ gian ác của họ. Người cũng chuộc tội cho trại hội kiến vì nơi này cũng ở giữa sự ô uế của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì dân Ít-ra-en đã bị ô dơ, nên A-rôn phải thi hành các nghi thức như thế để làm sạch Nơi Thánh, do các tội lỗi và gian ác của dân Ít-ra-en. Người cũng phải làm như thế cho Lều Họp, vì lều đó nằm giữa một dân ô dơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

17他进圣所赎罪的时候,会幕里都不准有人,直等到他为自己和家人,以及以色列全会众赎了罪出来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi thầy tế lễ vào đặng làm lễ chuộc tội nơi thánh cho đến khi người ra, thì chẳng nên có ai ở tại hội mạc; vậy, người sẽ làm lễ chuộc tội cho mình, cho nhà mình, và cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong lúc thầy tế lễ vào Nơi Chí Thánh để làm lễ chuộc tội, không một ai được ở trong Lều Hội Kiến cho đến khi người trở ra. Như vậy, người làm lễ chuộc tội cho chính mình, cho nhà mình và cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Không ai được phép có mặt trong Lều Hội Kiến suốt thời gian ông vào trong Nơi Chí Thánh để làm lễ chuộc tội cho đến khi ông ra và đã làm xong nghi lễ chuộc tội cho chính ông, cho gia đình ông, và cho toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Không ai được phép có mặt trong trại hội kiến từ khi A-rôn vào cho đến khi đã làm xong lễ chuộc tội trong nơi thánh cho chính mình, cho nhà mình, và cho toàn thể nhân dân Y-sơ-ra-ên và từ đó đi ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trong khi A-rôn đang chuộc tội Nơi Thánh, không ai được phép vào trong Lều Họp cho đến khi ông đi ra. Như thế A-rôn sẽ chuộc tội cho mình, gia đình mình và cho toàn dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

18他出来后,要到耶和华面前的祭坛那里,为坛赎罪。他要取一些公牛的血和公山羊的血,抹在坛周围的四个翘角上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, người ra, đi đến bàn thờ ở trước mặt Đức Giê-hô-va, đặng làm lễ chuộc tội cho bàn thờ; người lấy huyết con bò tơ đực và con dê đực, bôi chung quanh những sừng của bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi người đi ra chỗ bàn thờ trước mặt Đức Giê-hô-va để làm lễ chuộc tội cho bàn thờ; người lấy một ít máu bò đực tơ và máu dê đực bôi lên các sừng của bàn thờ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Sau đó ông sẽ đi ra, đến trước bàn thờ ở trước mặt CHÚA, để làm lễ chuộc tội cho bàn thờ ấy. Ông sẽ lấy một ít máu con bò đực tơ và một ít máu con dê và bôi chúng lên các sừng bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau đó, A-rôn ra đến trước bàn thờ trước mặt CHÚA và làm lễ chuộc tội cho bàn thờ. Người sẽ lấy một ít huyết con bò đực và một ít huyết con dê đực bôi trên tất cả các sừng bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó, người sẽ bước ra đến bàn thờ trước mặt Chúa để chuộc tội cho bàn thờ. A-rôn sẽ lấy huyết con bò đực và huyết con dê đực xức chung quanh các góc bàn thờ.

和合本修订版 (RCUVSS)

19他也要用手指把血弹在坛上七次,使坛从以色列人的不洁净中得以洁净,成为圣。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Rồi dùng ngón tay rảy huyết bảy lần trên bàn thờ, làm cho bàn thờ nên sạch và thánh, vì cớ những sự ô uế của dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và dùng ngón tay rảy huyết bảy lần trên bàn thờ để thanh tẩy và thánh hóa bàn thờ khỏi những sự bất khiết của dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ông sẽ dùng ngón tay rảy một ít máu trên bàn thờ, bảy lần như vậy; đoạn ông lau chùi sạch sẽ bàn thờ và làm cho nó ra thánh khỏi sự ô uế của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người sẽ lấy ngón tay rảy huyết bảy lần trên bàn thờ, tẩy sạch và thánh hóa bàn thờ khỏi sự ô uế của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi người sẽ dùng ngón tay rưới huyết trên bàn thờ bảy lần, để khiến bàn thờ tinh sạch cho Chúa và tinh sạch khỏi mọi tội lỗi của dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

20亚伦为圣所和会幕,以及祭坛赎罪后,就要把那只活的公山羊牵来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi thầy tế lễ đã làm lễ chuộc tội cho nơi thánh, cho hội mạc, và cho bàn thờ rồi, thì người phải dâng con dê đực còn sống kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Sau khi làm xong lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, Lều Hội Kiến và bàn thờ, A-rôn phải đem con dê đực còn sống đến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Khi ông đã hoàn tất nghi lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, Lều Hội Kiến, và bàn thờ, ông sẽ cử hành nghi thức dâng con dê còn sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi đã làm xong lễ chuộc tội cho nơi thánh, trại hội kiến và bàn thờ, A-rôn sẽ đem con dê đực còn sống đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau khi đã chuộc tội cho Nơi Thánh, Lều Họp và bàn thờ xong xuôi thì A-rôn sẽ dâng con dê sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他的双手要按在活的山羊的头上,承认以色列人所有的罪孽过犯,就是他们一切的罪,把这些罪都归在羊的头上,再指派一个人把它送到旷野去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21A-rôn sẽ nhận hai tay mình trên đầu con dê đực còn sống, xưng trên nó các gian ác và sự vi phạm, tức những tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên, và chất trên đầu nó, rồi nhờ một người chực sẵn việc nầy mà sai đuổi nó ra, thả vào đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21đặt cả hai tay trên đầu con dê đực còn sống đó, xưng tất cả gian ác của dân Y-sơ-ra-ên, mọi vi phạm và tội lỗi của chúng, và chất tất cả lên đầu con thú, rồi giao cho một người được chỉ định dẫn nó vào hoang mạc và thả đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 A-rôn sẽ đặt cả hai tay ông trên đầu con dê còn sống. Ông sẽ xưng nhận mọi tội lỗi của dân I-sơ-ra-ên, mọi vi phạm của họ, tức tất cả tội lỗi của họ, và đặt hết chúng lên đầu con dê đó, rồi nhờ một người đã chờ sẵn đem nó vào đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người đặt hai tay lên đầu con dê, xưng nhận tất cả gian ác và vi phạm của dân Y-sơ-ra-ên, để các tội lỗi đó trên đầu con dê và giao nó cho một người đã chỉ định để thả vào sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người sẽ đặt hai tay mình lên đầu con dê sống và xưng tất cả các tội lỗi và gian ác của dân Ít-ra-en. Đó là cách A-rôn đặt lên đầu con dê tất cả tội của dân Ít-ra-en. Rồi A-rôn sẽ đuổi con dê vào trong sa mạc, do một người được chỉ định trước dắt nó đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

22这羊要担当他们一切的罪孽,带到无人之地;那人要把羊送到旷野去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, con dê đực đó sẽ gánh trên mình các tội ác của dân Y-sơ-ra-ên ra nơi hoang địa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con dê đó sẽ mang trên mình tất cả tội ác của dân Y-sơ-ra-ên được thả vào nơi vắng vẻ trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Con dê sẽ mang trên nó tất cả tội lỗi của họ vào một vùng hoang vắng, rồi nó sẽ được thả ra trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Con dê sẽ mang trên nó tất cả tội lỗi của họ và được dẫn đến một nơi cô tịch, tại đó người kia sẽ thả cho nó đi trong sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vậy con dê sẽ mang trên mình tội của cả dân Ít-ra-en vào một nơi vắng vẻ trong sa mạc. Người dắt nó đi sẽ thả nó vào đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

23亚伦要进入会幕,把他进圣所时所穿的细麻布衣服脱下,放在那里,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23A-rôn sẽ trở vào hội mạc cởi bộ áo bằng vải gai mình đã mặc đặng vào nơi thánh, và để tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23A-rôn sẽ trở vào Lều Hội Kiến, cởi lễ phục bằng vải gai mịn mình đã mặc khi vào Nơi Chí Thánh và để ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Sau đó A-rôn sẽ vào trong Lều Hội Kiến. Ông sẽ cởi bộ lễ phục thánh bằng vải gai ông đã mặc khi vào Nơi Chí Thánh ra, rồi để bộ lễ phục ấy lại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Rồi A-rôn đi vào trại hội kiến cởi ra tất cả những y phục bằng vải gai người đã mặc trước khi vào nơi thánh, và để tất cả các y phục này ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi A-rôn sẽ vào Lều Họp cởi các áo vải gai mà người đã mặc trước khi vào Nơi Chí Thánh rồi bỏ lại các áo nầy nơi đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

24又要在圣处用水洗身,穿上衣服出来,把自己的燔祭和百姓的燔祭献上,为自己和百姓赎罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Rồi lấy nước tắm mình trong một nơi thánh, mặc áo lại, đi ra, dâng của lễ thiêu về phần mình, và của lễ thiêu về phần dân chúng, đặng làm lễ chuộc tội cho mình và cho dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người sẽ tắm rửa thân thể tại một nơi thánh, mặc lại lễ phục và đi ra dâng tế lễ thiêu của mình và tế lễ thiêu của dân chúng để làm lễ chuộc tội cho chính mình và cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ông sẽ đến một nơi thánh, dùng nước tắm rửa sạch sẽ thân thể ông, rồi mặc bộ lễ phục ấy lại. Sau đó ông đi ra để dâng của lễ thiêu cho ông, của lễ thiêu cho dân, mà cử hành lễ chuộc tội cho ông và cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người sẽ tắm trong nước tại một nơi thánh, mặc lại y phục thường của mình, rồi dâng của lễ thiêu cho chính mình và cho nhân dân để chuộc tội cho chính mình và cho nhân dân,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người sẽ tắm trong nước ở một nơi thánh; xong, mặc áo quần bình thường trở lại. Rồi người sẽ đi ra dâng của lễ toàn thiêu cho chính mình và cho cả dân chúng để chuộc tội cho mình và cho dân chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

25赎罪祭牲的脂肪要烧在坛上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người cũng phải lấy mỡ của con sinh tế chuộc tội mà xông trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người cũng phải đốt mỡ của sinh tế chuộc tội trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ông sẽ thiêu mỡ của con vật hiến tế chuộc tội trên bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25và đốt mỡ của sinh tế chuộc tội trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đó người sẽ thiêu mỡ của lễ chuộc tội trên bàn thờ.

和合本修订版 (RCUVSS)

26那放走山羊归给阿撒泻勒的人要洗衣服,用水洗身,然后才可以回到营里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người nào dẫn con dê đực về phần A-xa-sên, phải giặt quần áo mình, tắm mình trong nước, đoạn mới sẽ được vào trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người nào dẫn con dê đực thuộc về A-xa-sên phải giặt quần áo, tắm mình trong nước rồi mới được vào trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Còn người đem con dê sống vào đồng hoang rồi thả ra cho A-xa-xên phải giặt sạch y phục mình, dùng nước tắm rửa thân thể mình sạch sẽ, rồi sau đó mới được trở vào doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người đã đem thả con dê gánh tội trong sa mạc phải mặc áo xống, tắm trong nước và sau đó mới được phép trở vào doanh trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người dắt con chiên thuộc A-xa-xên vào sa mạc phải giặt quần áo mình và tắm trong nước. Rồi người mới được phép trở vào doanh trại.

和合本修订版 (RCUVSS)

27作赎罪祭的公牛和作赎罪祭的公山羊的血被带入圣所赎罪之后,就要把这牛羊搬到营外,皮、肉、粪都用火焚烧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng người ta phải đem ra ngoài trại quân con bò tơ đực và con dê đực đã dâng lên làm của lễ chuộc tội, mà huyết nó đã đem vào nơi thánh đặng làm lễ chuộc tội; rồi phải lấy da, thịt và phẩn của hai thú đó mà đốt trong lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Con bò đực tơ và con dê đực đã dâng làm tế lễ chuộc tội mà máu đã được đem vào Nơi Chí Thánh để làm lễ chuộc tội, phải được đem ra ngoài trại; da, thịt và phân của hai con thú đó phải đem đốt trong lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Về con bò làm con vật hiến tế chuộc tội và con dê làm con vật hiến tế chuộc tội mà máu của chúng đã được mang vào trong Nơi Chí Thánh để chuộc tội, chúng phải được đem ra bên ngoài doanh trại, gồm da, thịt, và phân của chúng, để người ta dùng lửa thiêu rụi chúng đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Con bò đực và dê đực dùng làm sinh tế chuộc tội mà huyết đã được A-rôn đem vào nơi thánh làm lễ chuộc tội, sẽ được đem ra bên ngoài doanh trại và đốt đi, cả da, thịt và phân.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Còn con bò đực, con dê đực làm của lễ chuộc tội, mà huyết chúng đã được mang vào Nơi Thánh để chuộc tội cho nơi ấy, thì phải mang ra ngoài doanh trại; da, xác và ruột của các con vật đó phải thiêu trong lửa.

和合本修订版 (RCUVSS)

28焚烧的人要洗衣服,用水洗身,然后才可以回到营里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Kẻ nào đứng đốt phải giặt quần áo mình, tắm mình trong nước, đoạn mới được vào trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người đứng đốt những thứ đó phải giặt quần áo, tắm mình trong nước rồi mới được vào trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Người thực hiện việc thiêu chúng phải giặt sạch y phục mình, dùng nước tắm rửa thân thể mình sạch sẽ, rồi sau đó mới được trở vào doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người đốt hai con sinh tế này phải giặt áo xống và tắm trong nước; sau đó mới được trở vào doanh trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ai lo việc thiêu các thứ đó phải giặt quần áo mình, tắm trong nước. Sau đó người được phép trở vào doanh trại.

和合本修订版 (RCUVSS)

29“这是你们永远的定例:每年七月初十,你们要刻苦己心;无论是本地人,是寄居在你们中间的外人,任何工都不可做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Điều nầy sẽ là một lệ định đời đời cho các ngươi: đến mồng mười tháng bảy, các ngươi phải ép linh hồn mình, không nên làm một việc nào, bất kỳ người bổn xứ hay là kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đây sẽ là một quy định vĩnh viễn cho các con: Vào ngày mùng mười tháng bảy, các con dù là người bản xứ hay ngoại kiều sống giữa các con đều phải kiêng ăn, từ bỏ mình, không làm việc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ðây sẽ là luật lệ vĩnh viễn cho các ngươi: vào ngày mười tháng Bảy, các ngươi phải kiêng cữ để tự hãm mình và không được làm công việc chi cả, bất kể người bản quốc hay kiều dân cư ngụ giữa các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đây là một quy luật vĩnh viễn: vào ngày mười tháng bảy, mọi người, kể cả người bản xứ lẫn ngoại kiều, đều phải thực hành khổ hạnh, nghỉ tất cả các công việc,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Luật lệ sau đây sẽ áp dụng cho các ngươi: Vào ngày mười tháng bảy, các ngươi phải cữ ăn và không được làm công việc gì hết. Các công dân hay ngoại kiều sống giữa các ngươi cũng không được phép làm việc gì.

和合本修订版 (RCUVSS)

30因为这日要为你们赎罪,洁净你们,使你们脱离一切的罪,在耶和华面前得以洁净。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30vì trong ngày đó người ta sẽ làm lễ chuộc tội cho các ngươi, để các ngươi được tinh sạch: chắc các ngươi sẽ được sạch những tội lỗi mình trước mặt Đức Giê-hô-va vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30vì trong ngày đó, lễ chuộc tội sẽ được cử hành cho các con để các con được tinh sạch; mọi tội lỗi của các con sẽ được thanh tẩy trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Vì trong ngày đó lễ chuộc tội sẽ được cử hành để làm sạch tội lỗi các ngươi; mọi tội lỗi các ngươi sẽ được tẩy sạch trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

30vì trong ngày đó các ngươi được chuộc tội và tẩy sạch tất cả tội lỗi mình. Trước mặt CHÚA, các ngươi được tẩy sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vì đó là ngày các thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho các ngươi, để các ngươi được tinh sạch. Các ngươi sẽ được sạch mọi tội lỗi trước mặt Chúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

31这日你们要守完全安息的安息日,刻苦己心;这是永远的定例。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ấy sẽ là một lễ Sa-bát, một ngày nghỉ cho các ngươi, phải ép linh hồn mình; đó là một lệ định đời đời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đó sẽ là một ngày sa-bát để các con nghỉ ngơi và hạ mình tĩnh tâm. Đây là một quy định vĩnh viễn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ðó là một ngày Sa-bát để các ngươi hoàn toàn nghỉ ngơi và tự hãm mình. Ðây là một luật lệ vĩnh viễn.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đó là một ngày Sa-bát nghỉ ngơi và các ngươi phải thực hành khổ hạnh. Đây là một quy luật vĩnh viển.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đó là ngày Sa-bát cho tất cả các ngươi, nên các ngươi phải cữ ăn. Luật lệ nầy sẽ áp dụng vĩnh viễn.

和合本修订版 (RCUVSS)

32那受膏接续他父亲担任圣职的祭司要赎罪,穿上细麻布衣服,就是圣衣,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Thầy tế lễ đã được phép xức dầu và lập làm chức tế lễ thế cho cha mình, sẽ mặc lấy bộ áo vải gai, tức là bộ áo thánh, mà làm lễ chuộc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Thầy tế lễ đã được xức dầu và phong chức tế lễ thay thế cha mình sẽ mặc lễ phục bằng vải gai, tức là lễ phục thánh, để cử hành lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Tư tế nào được xức dầu phong chức và được biệt riêng ra thánh để làm tư tế thay cho cha mình sẽ cử hành lễ chuộc tội đó. Người ấy sẽ mặc bộ y phục bằng vải gai, tức bộ lễ phục thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Thầy tế lễ được xức dầu và tấn phong để kế nghiệp cha mình làm thầy tế lễ sẽ đứng ra làm lễ chuộc tội. Người ấy sẽ mặc bộ áo lễ thánh bằng vải gai,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thầy tế lễ nào được bổ nhiệm thay cha mình và được xức dầu sẽ thi hành các nghi thức chuộc tội. Người phải mặc các trang phục thánh bằng vải gai,

和合本修订版 (RCUVSS)

33为至圣所和会幕赎罪,为祭坛赎罪,并要为祭司和会众的全体百姓赎罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người sẽ chuộc tội cho nơi thánh, cho hội mạc, cho bàn thờ, cho những thầy tế lễ, và cho cả dân của hội chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ông sẽ làm lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, cho Lều Hội Kiến, cho bàn thờ, cho những thầy tế lễ và toàn thể hội chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Tư tế ấy sẽ cử hành lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, lễ chuộc tội cho Lều Hội Kiến và cho bàn thờ. Tư tế ấy cũng sẽ cử hành lễ chuộc tội cho các tư tế và cho toàn thể hội chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

33và làm lễ chuộc tội cho nơi chí thánh, trại hội kiến, bàn thờ, cho các thầy tế lễ và cho nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

33và chuộc tội Nơi Thánh, Lều Họp và bàn thờ. Người cũng phải chuộc tội các thầy tế lễ và toàn dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

34这要作你们永远的定例:因以色列人一切的罪,要一年一次为他们赎罪。”于是,亚伦照耶和华所吩咐摩西的做了 。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Mỗi năm một lần phải làm lễ chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên, đặng làm cho sạch các tội lỗi của chúng; ấy sẽ là một lệ định đời đời cho các ngươi vậy. A-rôn làm y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đây là quy định vĩnh viễn cho các con: Mỗi năm một lần phải làm lễ chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên để thanh tẩy mọi tội lỗi của chúng.”A-rôn đã thực hiện đúng như lời Đức Giê-hô-va truyền phán qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Ðó sẽ là quy luật vĩnh viễn cho các ngươi để cử hành lễ chuộc tội cho dân I-sơ-ra-ên, mỗi năm một lần, hầu làm sạch mọi tội lỗi của họ.”Họ làm y như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đây là một quy luật vĩnh viễn cho các ngươi: lễ chuộc tội phải được thực hiện mỗi năm một lần, vì tội của dân Y-sơ-ra-ên. Lễ này được thực hiện đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền cho Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Luật lệ chuộc tội dân Ít-ra-en để họ thuộc về Chúa sẽ áp dụng vĩnh viễn. Một năm phải cử hành lễ ấy một lần.”Vậy họ làm mọi điều theo như Chúa đã truyền dặn Mô-se.