So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hu Mauxes hauv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib tuaj thiab hais rau Mauxes

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va từ trong hội mạc gọi Môi-se mà phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va từ trong Lều Hội Kiến gọi Môi-se và phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ CHÚA gọi Mô-sê đến; từ trong Lều Hội Kiến Ngài phán với ông:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Từ trại hội kiến, CHÚA gọi Môi-se và phán dạy:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Từ Lều Họp Chúa gọi và truyền cho Mô-se như sau,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2kom hais rau cov Yixalayees thiab qhia rau lawv hais tias,Thaum leejtwg coj tsiaj tuaj tua hlawv fij, nws yuav tsum coj ib tug nyuj lossis ib tug yaj lossis ib tug tshis tuaj fij thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi người nào trong vòng các ngươi dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va, thì phải dâng súc vật, hoặc bò, hoặc chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Khi có một người trong các con muốn dâng sinh tế lên Đức Giê-hô-va thì phải dâng bò, chiên hay dê từ đàn gia súc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo họ rằng: Khi ai trong các ngươi muốn dâng lên CHÚA một của lễ bằng súc vật, người ấy phải bắt một con thú từ bầy súc vật của mình, bầy bò hay bầy chiên, mà đem đến dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Khi có ai trong các ngươi dâng tế lễ cho CHÚA phải dâng bò hay chiên, dê bắt trong bầy gia súc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy bảo dân Ít-ra-en: ‘Khi dâng của lễ cho Chúa thì hãy mang một con vật bắt từ trong bầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yog nws coj ib tug nyuj tuaj tua hlawv fij, nws yuav tsum coj tus nyuj uas tsis muaj ib qho phem hlo li. Nws yuav tsum cab tuaj rau ntawm tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, tus TSWV thiaj txaus siab txais yuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu lễ vật của người là của lễ thiêu bằng bò, thì phải dùng con đực không tì vít, dâng lên tại cửa hội mạc, trước mặt Đức Giê-hô-va, để được Ngài đẹp lòng nhậm lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu lễ vật của người ấy là tế lễ thiêu bằng bò thì phải chọn một con bò đực không tì vết. Người ấy phải dâng nó tại cửa Lều Hội Kiến, trước mặt Đức Giê-hô-va, để được Ngài vui nhậm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nếu lễ vật là một con bò được dâng làm của lễ thiêu, thì nó phải là một con bò đực không tì vết. Người ấy sẽ tự nguyện đem con vật hiến tế đến trước cửa Lều Hội Kiến mà dâng trước mặt CHÚA, để được Ngài đoái nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nếu lễ vật là tế lễ thiêu bằng bò, phải dùng con đực không tì vết, dâng lên tại cửa trại hội kiến để tế lễ được CHÚA vui nhậm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu đó là của lễ toàn thiêu từ bầy gia súc, thì phải dâng con đực không tật nguyền. Ngươi sẽ mang con vật đến cửa Lều Họp để Chúa đoái nhận của lễ đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Nws yuav tsum tsa tes rau saum tus nyuj lub taubhau, tus nyuj ntawd thiaj yuav ua tau khoom theej txhoj tshem nws lub txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người sẽ nhận tay mình trên đầu con sinh, nó sẽ được nhậm thế cho, hầu chuộc tội cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người dâng lễ vật sẽ đặt tay trên đầu con vật làm tế lễ thiêu và nó sẽ được chấp nhận như một sinh tế chuộc tội thay cho người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Người ấy sẽ đặt tay trên đầu con vật hiến tế làm của lễ thiêu, và nó sẽ được chấp nhận để chuộc tội thay cho người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người dâng phải đặt tay mình trên đầu sinh tế, nó sẽ được nhậm thay thế để chuộc tội cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi sẽ đặt tay trên đầu con vật, Chúa sẽ nhận nó và tha tội cho ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ces nws muab tus nyuj ntawd tua tabmeeg tus TSWV, thiab Aloos cov tub uas yog cov povthawj muab cov ntshav coj mus fij rau tus TSWV thiab muab coj mus hliv ywg thoob plaws lub thaj uas nyob ntawm tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib lub qhovrooj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, người sẽ giết bò tơ trước mặt Đức Giê-hô-va, rồi các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ, sẽ dâng huyết lên, và rưới chung quanh trên bàn thờ tại nơi cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con bò đực sẽ bị giết trước mặt Đức Giê-hô-va, rồi các con cháu A-rôn là những thầy tế lễ lấy máu nó dâng lên và rảy chung quanh bàn thờ tại cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Người ấy sẽ giết con bò trước mặt CHÚA; rồi các tư tế, tức các con trai của A-rôn, sẽ lấy huyết nó và rảy xung quanh bàn thờ ở trước cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người ấy phải giết bò tơ trước mặt CHÚA, rồi các thầy tế lễ con trai A-rôn sẽ dâng huyết lên, rảy khắp xung quanh bàn thờ tại cửa trại hội kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ giết con bò đực tơ đó trước mặt Chúa, rồi các con trai A-rôn, là thầy tế lễ, sẽ lấy huyết nó rưới chung quanh bàn thờ nơi cửa Lều Họp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Ces nws muab tus tsiaj ntawd laws tawv thiab muab txiav ua tej thooj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kế đó, lột da con sinh, và sả thịt ra từng miếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người ấy lột da con vật làm tế lễ thiêu và sả thịt ra từng miếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Người ấy sẽ lột da con vật hiến tế làm của lễ thiêu, rồi sả thịt nó ra từng mảnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau đó, họ phải lột da sinh tế và sả thịt ra từng miếng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi ngươi sẽ lột da con vật và chặt nó ra từng miếng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7thiab cov povthawj muab taws coj mus teeb rau saum lub thaj thiab zes taws rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các con trai thầy tế lễ A-rôn sẽ châm lửa trên bàn thờ chất củi chụm lửa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các thầy tế lễ là con cháu A-rôn sẽ nhóm lửa trên bàn thờ và chất củi lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Các con trai của Tư Tế A-rôn sẽ để lửa trên bàn thờ, rồi chất củi lên trên ngọn lửa ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các thầy tế lễ con trai A-rôn sẽ nhóm lửa trên bàn thờ và sắp củi lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau khi chất củi và lửa trên bàn thờ, các thầy tế lễ

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Ces Aloos cov tub uas yog cov povthawj mam li muab cov nqaij uas txiav ua tej thooj, lub taubhau thiab cov roj mus tso rau saum cov taws uas teeb saum lub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8rồi các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ sắp các miếng thịt, đầu và mỡ lên trên củi đã chụm lửa nơi bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi các thầy tế lễ sắp các miếng thịt, đầu và mỡ lên củi đang cháy trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Các tư tế, tức các con trai của A-rôn, sẽ sắp các mảnh thịt, đầu, và mỡ của con thú trên đống củi ở trên ngọn lửa trên bàn thờ;

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các thầy tế lễ con trai A-rôn sẽ sắp xếp các miếng thịt, kể cả cái đầu và mỡ lên củi đang cháy trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8sẽ đặt cái đầu, mỡ, và các miếng khác lên trên củi lửa nơi bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tus neeg ntawd yuav tsum muab dej ntxuav lub plab, cov hnyuv, siab, ntsws thiab ob cegqab, ces tus povthawj mam li muab hlawv huv tibsi rau saum lub thaj ua khoom fij theej txhoj. Tej pa khoom fij no yuav tsw qab ntxiag ua rau tus TSWV txaus siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người sẽ lấy nước rửa bộ lòng và giò, rồi thầy tế lễ đem hết mọi phần xông nơi bàn thờ; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người dâng lễ vật phải lấy nước rửa bộ lòng và giò, rồi thầy tế lễ đem thiêu tất cả trên bàn thờ. Đó là tế lễ thiêu, tức là một sinh tế dùng lửa dâng lên, có hương thơm đẹp lòng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 còn bộ lòng và các chân, người ấy sẽ lấy nước rửa cho sạch. Ðoạn tư tế sẽ thiêu tất cả những món ấy trên bàn thờ để làm một của lễ toàn thiêu, một của lễ dùng lửa dâng, có mùi thơm bay lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thầy tế lễ sẽ lấy nước rửa bộ đồ lòng và giò rồi đem thiêu tất cả trên bàn thờ. Đó là tế lễ thiêu, tức một lễ vật dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bộ lòng và chân con vật phải rửa bằng nước. Rồi thầy tế lễ phải thiêu hết các phần của con vật trên bàn thờ.Đó là của lễ toàn thiêu bằng lửa dâng lên, có mùi thơm làm vừa lòng Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Yog leejtwg muab nws ib tug yaj lossis ib tug tshis tuaj ua khoom fij, mas nws yuav tsum muab tus txiv uas tsis muaj ib qho phem hlo li xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu lễ vật người là của lễ thiêu bằng súc vật nhỏ, hoặc chiên hay dê, thì phải dâng một con đực không tì vít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu lễ vật của người đó là tế lễ thiêu bằng gia súc nhỏ, hoặc chiên hay dê thì phải dâng một con đực không tì vết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Nếu lễ vật được dâng làm của lễ thiêu là một con thú trong bầy súc vật nhỏ, bầy chiên hay bầy dê, thì phải là một con đực không tì vết.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu người dâng tế lễ thiêu dùng gia súc nhỏ như chiên hoặc dê, phải dâng con đực không tì vết,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu của lễ thiêu là con chiên hay dê bắt từ trong bầy, phải chọn con đực không tật nguyền.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Nws yuav tsum muab tus tsiaj ntawd tua rau ntawm lub thaj sab ped, thiab cov povthawj muab cov ntshav coj mus hliv ywg thoob plaws lub thaj huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11giết nó nơi hướng bắc của bàn thờ, trước mặt Đức Giê-hô-va; rồi các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ, sẽ rưới huyết chung quanh trên bàn thờ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người dâng lễ vật phải giết nó tại phía bắc của bàn thờ, trước mặt Đức Giê-hô-va, rồi các con cháu A-rôn là những thầy tế lễ sẽ rảy máu chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Người ấy sẽ giết con thú ở phía bắc bàn thờ, trước mặt CHÚA, rồi các tư tế, tức các con trai của A-rôn, sẽ rảy huyết nó chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11giết nó tại phía bắc bàn thờ trước mặt CHÚA, rồi các thầy tế lễ con trai A-rôn sẽ rảy huyết khắp xung quanh bàn thờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngươi phải giết con vật về hướng bắc của bàn thờ trước mặt Chúa, rồi các con trai A-rôn, là thầy tế lễ, phải rưới huyết nó xung quanh bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thiab nws muab tus tsiaj ntawd txiav ua tej thooj, ces tus povthawj mam li muab lub taubhau thiab cov roj mus tso rau saum cov taws uas teeb rau saum lub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12sả thịt từng miếng, để riêng đầu và mỡ ra; thầy tế lễ sẽ chất các phần đó trên củi đã chụm lửa nơi bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ấy phải sả thịt ra từng miếng, cả đầu và mỡ. Thầy tế lễ sắp tất cả lên củi đang cháy trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Người ấy sẽ sả nó ra từng mảnh; sau đó tư tế sẽ sắp các mảnh ấy, với đầu và mỡ nó, trên đống củi đang cháy ở trên bàn thờ;

Bản Dịch Mới (NVB)

12sả thịt ra từng miếng, cả đầu và mỡ, thầy tế lễ phải sắp tất cả lên củi đang cháy trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngươi sẽ chặt con vật ra làm nhiều phần, rồi thầy tế lễ sẽ đặt cái đầu con vật cùng với mỡ nó lên củi cháy nơi bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis tus ntawd yuav tsum muab dej ntxuav lub plab, cov hnyuv thiab ob cegqab, thiab tus povthawj muab coj mus fij rau tus TSWV thiab muab hlawv fij tagnrho rau saum lub thaj. Tej khoom uas fij no tej pa yuav tsw qab ntxiag ua rau tus TSWV txaus siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người sẽ lấy nước rửa bộ lòng và giò; đoạn thầy tế lễ dâng và xông hết mọi phần trên bàn thờ; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người ấy cũng phải lấy nước rửa bộ lòng và giò, rồi thầy tế lễ đem thiêu tất cả trên bàn thờ. Đó là tế lễ thiêu, tức là một sinh tế dùng lửa dâng lên, có hương thơm đẹp lòng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 nhưng bộ lòng và các chân thì người ấy phải lấy nước rửa cho sạch; rồi tư tế sẽ thiêu rụi tất cả các món ấy trên bàn thờ. Ðó là một của lễ toàn thiêu, một của lễ dùng lửa dâng, có mùi thơm bay lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thầy tế lễ sẽ lấy nước rửa bộ lòng và giò, rồi dâng lên và thiêu tất cả trên bàn thờ. Đó là tế lễ thiêu, tức một lễ vật dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngươi sẽ lấy nước rửa bộ lòng và giò. Rồi thầy tế lễ sẽ thiêu hết các phần đã chặt trên bàn thờ. Đó là của lễ toàn thiêu dùng lửa dâng lên, có mùi thơm làm vừa lòng Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yog leejtwg muab noog tuaj tua hlawv ua khoom fij, tus noog ntawd yuav tsum yog ib tug nquab liabrwg lossis nquab nyeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu lễ vật người dâng cho Đức Giê-hô-va là một của lễ thiêu bằng chim, thì phải dùng cu đất hay là bồ câu con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu lễ vật của người đó dâng lên Đức Giê-hô-va là một tế lễ thiêu bằng chim thì phải dùng chim gáy hoặc bồ câu con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nếu con vật hiến tế làm của lễ thiêu dâng lên CHÚA là chim, thì người ấy phải đem các chim gáy hay các bồ câu con.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu người dâng tế lễ thiêu bằng loài chim, phải dâng chim gáy hoặc bồ câu non.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu của lễ toàn thiêu cho Chúa là loài chim thì phải là con cu đất hay bồ câu con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tus povthawj yuav coj tus noog ntawd mus rau ntawm lub thaj, muab lub cajdab ntswj kom tu, thiab muab lub taubhau hlawv rau saum lub thaj. Yuav tsum cia cov ntshav ntws los ywg lub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thầy tế lễ sẽ đem nó đến bàn thờ, vặn rứt đầu ra, rồi xông trên bàn thờ; vắt huyết chảy nơi cạnh bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thầy tế lễ sẽ đem nó đến bàn thờ, vặn đứt đầu ra rồi thiêu nó trên bàn thờ; còn máu thì cho chảy ra cạnh bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Tư tế sẽ mang nó đến bàn thờ, vặn đứt đầu nó, rồi thiêu nó trên bàn thờ; huyết nó sẽ để chảy ra nơi thành bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thầy tế lễ đem sinh tế đến bàn thờ, vặn đứt đầu nó rồi thiêu trên bàn thờ, vắt huyết chảy ra trên thành bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thầy tế lễ sẽ mang con chim đến bàn thờ, vặn đứt đầu ra rồi thiêu nó trên bàn thờ; còn huyết nó thì cho chảy bên cạnh bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Nws yuav tau muab lub txia dawj povtseg rau ntawm lub thaj sab hnubtuaj uas yog qhov chaw nchuav cov tshauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người sẽ gỡ lấy cái diều và nhổ lông, liệng gần bàn thờ, về hướng đông, là chỗ đổ tro;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thầy tế lễ sẽ lấy cái diều và bộ lông ném bên cạnh bàn thờ, về phía đông, là chỗ đổ tro,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Tư tế sẽ lấy cái diều và nhổ lông nó, rồi ném những thứ ấy vào chỗ đổ tro, bên cạnh bàn thờ, về phía đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thầy tế lễ sẽ gỡ cái diều, nhổ lông vứt gần bàn thờ, về phía đông, là nơi đổ tro;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngươi sẽ lấy cái đuôi và nguyên cái bầu diều ném về phía đông của bàn thờ nơi đổ tro.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Nws tuav ob sab tis dua kom tus noog lub cev ntuag, tiamsis tsis txhob dua ob sab tis kom tu, thiab muab tus noog ntawd hlawv kom tagnrho rau saum lub thaj. Tej pa yuav tsw qab ntxiag ua rau tus TSWV txaus siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17đoạn xé nó ra tại nơi hai cánh, nhưng không cho rời, rồi thầy tế lễ sẽ đem xông trên bàn thờ, tại trên củi đã chụm lửa; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17rồi nắm hai cánh xé con chim ra, nhưng không xé đứt hẳn. Thầy tế lễ sẽ thiêu nó trên bàn thờ nơi củi đang cháy. Đó là tế lễ thiêu, tức là sinh tế dùng lửa dâng lên, có hương thơm đẹp lòng Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Tư tế sẽ xé nó ra, ngay chỗ giữa hai cánh, nhưng không để nó đứt rời ra; rồi tư tế sẽ thiêu nó trên bàn thờ, trên củi, trên ngọn lửa. Ðó là một của lễ toàn thiêu, một của lễ dùng lửa dâng, có mùi thơm bay lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

17rồi xé thân chim tại nơi cánh, nhưng không cho cánh rời ra, và đem thiêu tất cả trên bàn thờ, nơi củi đang cháy. Đó là tế lễ thiêu, tức là một lễ vật dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó ngươi mổ nó ra nơi cánh nhưng không cắt rời, rồi thiêu con chim trên bàn thờ, trên củi đang cháy. Đó là của lễ toàn thiêu bằng lửa dâng lên, có mùi thơm làm vừa lòng Chúa.’”