So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1“ ‘These are the regulations for the guilt offering, which is most holy:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đây là luật lệ về của lễ chuộc sự mắc lỗi, ấy là một vật chí thánh:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Đây là luật về tế lễ chuộc lỗi, một tế lễ rất thánh:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðây là quy luật về của lễ chuộc lỗi, một lễ vật cực thánh:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là quy luật về tế lễ chuộc lỗi: đó là một vật chí thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Đây là những huấn thị về của lễ đền bù, một loại của lễ rất thánh:

New International Version (NIV)

2The guilt offering is to be slaughtered in the place where the burnt offering is slaughtered, and its blood is to be splashed against the sides of the altar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong nơi người ta giết con sinh dùng làm của lễ thiêu, thì hãy giết con sinh tế chuộc sự mắc lỗi, rồi rưới huyết ở chung quanh trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy giết sinh tế chuộc lỗi tại nơi giết các con vật làm tế lễ thiêu, rồi rảy máu nó chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ở tại chỗ người ta giết con vật hiến tế làm của lễ thiêu, họ cũng sẽ giết con vật hiến tế làm của lễ chuộc lỗi. Huyết nó sẽ được rảy chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tại nơi giết sinh tế để dâng tế lễ thiêu, phải giết sinh tế chuộc lỗi rồi rưới huyết nó xung quanh mặt bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Con vật dùng trong của lễ đền bù phải được giết nơi con vật của lễ toàn thiêu bị giết. Thầy tế lễ sẽ rưới huyết của lễ đó xung quanh bàn thờ.

New International Version (NIV)

3All its fat shall be offered: the fat tail and the fat that covers the internal organs,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn dâng hết thảy mỡ, đuôi và mỡ chài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy dâng tất cả mỡ, mỡ đuôi và mỡ bọc bộ lòng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Người dâng lễ sẽ dâng tất cả mỡ của con vật hiến tế, cái đuôi có mỡ và lớp mỡ bọc bộ lòng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy dâng tất cả mỡ: mỡ đuôi và mỡ chài,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người phải dâng tất cả mỡ trong của lễ đền bù, cái đuôi nguyên, mỡ bao bộ lòng,

New International Version (NIV)

4both kidneys with the fat on them near the loins, and the long lobe of the liver, which is to be removed with the kidneys.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4hai trái cật và mỡ hai trái cật nơi cạnh hông và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4hai trái cật, mỡ trên hai trái cật gần lưng và phần ngon nhất của gan gỡ chung với hai trái cật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 hai trái cật và lớp mỡ lưng bọc chúng, cùng lớp mỡ phía trên lá gan mà người ấy sẽ gỡ ra với hai trái cật.

Bản Dịch Mới (NVB)

4hai quả thận và mỡ hai quả thận cạnh hông, và tấm mỡ bọc gan, gỡ gần hai quả thận.

Bản Phổ Thông (BPT)

4hai trái cật cùng với mỡ trên trái cật gần bắp thịt dưới lưng, phần tốt nhất của lá gan được lấy ra cùng với trái cật.

New International Version (NIV)

5The priest shall burn them on the altar as a food offering presented to the Lord. It is a guilt offering.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thầy tế lễ sẽ xông hết trên bàn thờ làm của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va: ấy là một của lễ chuộc sự mắc lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thầy tế lễ sẽ thiêu những thứ đó trên bàn thờ như một tế lễ dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va. Đó là tế lễ chuộc lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Rồi tư tế sẽ thiêu chúng trên bàn thờ, làm một của lễ dùng lửa dâng lên CHÚA. Ðó là của lễ chuộc lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thầy tế lễ sẽ thiêu tất cả các vật ấy trên bàn thờ như tế lễ thiêu, dùng lửa dâng lên CHÚA: đó là tế lễ chuộc lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thầy tế lễ phải thiêu các món đó trên bàn thờ, để làm của lễ thiêu dâng lên cho Chúa. Đó là của lễ đền bù.

New International Version (NIV)

6Any male in a priest’s family may eat it, but it must be eaten in the sanctuary area; it is most holy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Mọi người nam trong vòng những thầy tế lễ sẽ ăn thịt đó tại trong một nơi thánh; ấy là một vật chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tất cả người nam thuộc gia đình thầy tế lễ đều được ăn phần ấy trong một nơi thánh; đó là phần rất thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Tất cả nam tư tế sẽ được ăn của lễ ấy. Lễ vật ấy phải được ăn trong nơi thánh. Ðó là vật cực thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tất cả người nam trong dòng họ thầy tế lễ sẽ ăn thịt sinh tế tại một nơi thánh: đó là một vật chí thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bất cứ người nam nào thuộc gia đình thầy tế lễ đều có thể ăn của lễ đó. Vì là của lễ rất thánh nên phải ăn ở một nơi thánh.

New International Version (NIV)

7“ ‘The same law applies to both the sin offering and the guilt offering: They belong to the priest who makes atonement with them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Của lễ chuộc sự mắc lỗi cũng như của lễ chuộc tội, đồng một luật lệ nhau; con sinh sẽ thuộc về thầy tế lễ nào đã dùng nó làm lễ chuộc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tế lễ chuộc lỗi cũng giống tế lễ chuộc tội, cả hai đều có cùng một luật. Sinh tế sẽ thuộc về thầy tế lễ nào dâng nó làm lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Của lễ chuộc lỗi cũng giống như của lễ chuộc tội. Chỉ có một quy luật cho cả hai: tư tế nào cử hành lễ chuộc tội sẽ được ban cho lễ vật ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tế lễ chuộc lỗi cũng như tế lễ chuộc tội, phải theo cùng một quy luật; sinh tế sẽ thuộc về thầy tế lễ đứng dâng nó để chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Của lễ đền bù tương tự như của lễ làm sạch tội, cho nên huấn thị cho cả hai loại của lễ đều giống nhau. Thầy tế lễ, đứng dâng của lễ để chuộc tội, có thể ăn thịt thuộc về các của lễ đó.

New International Version (NIV)

8The priest who offers a burnt offering for anyone may keep its hide for himself.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Còn thầy tế lễ dâng của lễ thiêu cho ai, sẽ được miếng da của con sinh dùng làm của lễ thiêu đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thầy tế lễ dâng tế lễ thiêu cho người nào thì da của sinh tế dâng làm tế lễ thiêu sẽ thuộc về thầy tế lễ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Tư tế nào dâng của lễ thiêu cho ai, tư tế ấy sẽ được ban cho bộ da của con vật hiến tế làm của lễ thiêu mà tư tế ấy đã dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thầy tế lễ đứng dâng tế lễ cho ai, sẽ được tấm da của sinh tế.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thầy tế lễ, đứng dâng của lễ thiêu, cũng có thể lấy da từ của lễ đó.

New International Version (NIV)

9Every grain offering baked in an oven or cooked in a pan or on a griddle belongs to the priest who offers it,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phàm của lễ chay nào, hoặc nấu trong lò, hoặc chiên trên chảo hay là nướng trên vỉ, thì thuộc về thầy tế lễ đã đứng dâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tất cả tế lễ chay hoặc nướng trong lò hoặc chiên trong chảo hay nướng trên vỉ đều thuộc về thầy tế lễ đứng dâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Mọi của lễ chay nướng trong lò và tất cả lễ vật gì chiên trong chảo hay nướng trên vỉ sẽ thuộc về tư tế dâng của lễ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tất cả các lễ vật chay, hoặc nướng trong lò, hoặc chiên trên chảo, hoặc nướng trên vỉ, đều thuộc về thầy tế lễ đứng dâng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tất cả của lễ chay, được nướng trong lò, chiên trên chảo hay nướng trong dĩa, đều thuộc về thầy tế lễ đứng dâng của lễ.

New International Version (NIV)

10and every grain offering, whether mixed with olive oil or dry, belongs equally to all the sons of Aaron.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phàm của lễ chay, hoặc chế dầu, hoặc khô, phải cứ một mực phân cho các con trai A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng mọi lễ vật chay khác chưa nấu, đã pha dầu hoặc để khô, đều được chia đều cho các con cháu A-rôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Mọi của lễ chay có trộn dầu hay để khô sẽ thuộc về các con trai A-rôn và sẽ được chia đều cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tất cả lễ vật chay, dù chế dầu hay còn khô, đều được chia đều cho tất cả các con trai A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mọi của lễ chay, dù dâng khô hay trộn dầu, đều thuộc về thầy tế lễ và các thầy tế lễ sẽ chia nhau đồng đều.”

New International Version (NIV)

11“ ‘These are the regulations for the fellowship offering anyone may present to the Lord:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đây là luật lệ về của lễ thù ân mà người ta phải dâng cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Đây là luật lệ về tế lễ bình an mà người nào cũng có thể dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðây là quy luật về của lễ cầu an mà một người sẽ dâng lên CHÚA:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đây là quy luật về tế lễ cầu an một người có thể dâng lên CHÚA:

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Sau đây là huấn thị về của lễ thân hữu mà người ta có thể dâng lên cho Chúa:

New International Version (NIV)

12“ ‘If they offer it as an expression of thankfulness, then along with this thank offering they are to offer thick loaves made without yeast and with olive oil mixed in, thin loaves made without yeast and brushed with oil, and thick loaves of the finest flour well-kneaded and with oil mixed in.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nếu ai dâng của lễ đó đặng cảm tạ, thì phải dâng chung với của lễ thù ân những bánh nhỏ không pha men, chế dầu, bánh tráng không pha men thoa dầu, bột lọc trộn làm bánh nhỏ chế dầu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu người ấy dâng tế lễ để cảm tạ thì cùng với lễ vật cảm tạ, phải dâng bánh nhỏ không men pha dầu, bánh tráng không men phết dầu, và bánh làm bằng bột lúa mì trộn kỹ với dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nếu người ấy dâng của lễ cầu an để tỏ lòng cảm tạ, người ấy phải dâng của lễ cầu an cùng với của lễ cảm tạ, gồm bánh ng ọt không men trộn dầu, bánh tráng không men có phết dầu, và bánh ngọt làm bằng bột thượng hạng trộn dầu đem chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu dâng để tạ ơn, phải kèm theo các bánh tráng làm bằng bột nhồi dầu, không pha men; bánh tráng bằng bột nhồi phết dầu, không pha men; bánh bột lọc nhồi dầu, không pha men.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nếu người nào mang của lễ thân hữu đến để tỏ lòng cảm tạ thì phải mang các ổ bánh không pha men có tẩm dầu, bánh kẹp không men đổ dầu lên và các ổ bánh làm bằng bột mịn trộn dầu.

New International Version (NIV)

13Along with their fellowship offering of thanksgiving they are to present an offering with thick loaves of bread made with yeast.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13lại phải thêm bánh có pha men mà dâng với của lễ thù ân cảm tạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cùng với sinh tế của tế lễ bình an để cảm tạ, người ấy cần dâng thêm bánh có men nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ngoài các thứ bánh đem dâng để tạ ơn trong của lễ cầu an, người ấy cũng sẽ đem đến bánh ngọt có men.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cũng dâng thêm với lễ vật cầu an các ổ bánh có men.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người đó cũng phải dâng các ổ bánh có pha men, cùng với của lễ thân hữu mà người dâng lên, để tỏ lòng cảm tạ.

New International Version (NIV)

14They are to bring one of each kind as an offering, a contribution to the Lord; it belongs to the priest who splashes the blood of the fellowship offering against the altar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Họ sẽ lấy một phần trong mỗi lễ vật làm của lễ chay giơ lên dâng cho Đức Giê-hô-va; Của lễ đó sẽ thuộc về thầy tế lễ đã rưới huyết của con sinh tế thù ân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người ấy cũng lấy một ổ bánh trong mỗi loại như một lễ vật đặc biệt trình dâng lên Đức Giê-hô-va. Phần ấy thuộc về thầy tế lễ đã rảy máu sinh tế trong tế lễ bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Như thế người ấy sẽ dâng lên CHÚA một cái bánh từ mỗi thứ bánh làm của lễ. Các bánh ấy sẽ thuộc về tư tế đã rảy huyết của con vật hiến tế cầu an.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người ấy phải đem dâng lên CHÚA mỗi loại một cái; lễ vật sẽ thuộc về thầy tế lễ đã rảy huyết của sinh tế cầu an.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mỗi loại của lễ sẽ thuộc về Chúa, sau đó được cấp cho thầy tế lễ nào rưới huyết của con vật dùng trong của lễ thân hữu.

New International Version (NIV)

15The meat of their fellowship offering of thanksgiving must be eaten on the day it is offered; they must leave none of it till morning.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thịt của con sinh tế cảm tạ thù ân thì phải ăn hết nội ngày đã dâng lên, không nên để sót chi lại đến sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thịt của sinh tế trong tế lễ bình an để cảm tạ phải được ăn trong ngày dâng tế lễ, không nên để gì sót lại đến sáng hôm sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Thịt của con vật hiến tế tạ ơn trong của lễ cầu an sẽ được ăn nội trong ngày ấy, không được để đến sáng hôm sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thịt sinh tế cầu an để tạ ơn phải ăn ngay trong ngày dâng hiến, không được để gì lại đến sáng hôm sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi của lễ thân hữu dâng lên để cảm tạ Chúa, thì thịt con vật đem dâng phải được ăn trong ngày đem dâng, không được để qua sáng hôm sau.

New International Version (NIV)

16“ ‘If, however, their offering is the result of a vow or is a freewill offering, the sacrifice shall be eaten on the day they offer it, but anything left over may be eaten on the next day.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nếu của lễ dâng về việc thường nguyện hay là lạc ý, thì phải ăn con sinh đó nội trong ngày đã dâng lên; còn dư lại thì ăn ngày mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu tế lễ là do lời khấn nguyện hay lòng tự nguyện thì phải ăn sinh tế ngay trong ngày dâng hiến, phần còn lại được ăn ngày hôm sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Nhưng nếu con vật hiến tế là của lễ do sự khấn nguyện hoặc lạc ý, của lễ ấy sẽ được ăn ngay trong ngày dâng hiến; nếu còn thừa, có thể ăn ngày hôm sau;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu dâng tế lễ này vì có lời khấn nguyện hay lạc ý, tuy sinh tế phải ăn trong ngày dâng hiến, nhưng thịt còn lại có thể ăn hôm sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi dâng của lễ thân hữu cho Thượng Đế, nếu người dâng chỉ do tự nguyện hay do một sự khấn hứa đặc biệt nào đó với Ngài, thì của lễ ấy nên ăn nội trong ngày. Phần còn dư có thể ăn ngày hôm sau.

New International Version (NIV)

17Any meat of the sacrifice left over till the third day must be burned up.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng phần còn dư lại đến ngày thứ ba thì phải thiêu đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng sang ngày thứ ba thì phải thiêu hết những gì còn lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 nhưng thịt của con vật hiến tế còn lại đến ngày thứ ba phải được đem thiêu hết trong lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thịt còn lại đến ngày thứ ba phải đốt đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu thịt con vật lễ ấy còn dư lại đến ngày thứ ba, thì phải thiêu đốt hết.

New International Version (NIV)

18If any meat of the fellowship offering is eaten on the third day, the one who offered it will not be accepted. It will not be reckoned to their credit, for it has become impure; the person who eats any of it will be held responsible.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nếu ai ăn thịt của lễ thù ân trong ngày thứ ba, thì người nào dâng của lễ đó sẽ chẳng được nhậm và chẳng kể chi của lễ đó cho người nữa; ấy là một điều gớm ghê, ai ăn thịt đó sẽ mang lấy tội mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu ai ăn thịt tế lễ bình an trong ngày thứ ba thì tế lễ mà người đó dâng sẽ không được nhậm và không được kể là đã dâng tế lễ. Đó là một điều đáng ghê tởm, ai ăn thịt đó sẽ phải chịu hình phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nếu qua ngày thứ ba mà thịt của con vật hiến tế cầu an còn được đem ra ăn, của lễ đó không còn được chấp nhận nữa; người dâng sẽ không còn được kể là đã dâng của lễ ấy nữa. Nó đã thành một vật gớm ghiếc; kẻ nào ăn thịt ấy sẽ mắc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đến ngày thứ ba mà còn ăn thịt sinh tế, thì tế lễ cầu an ấy không được nhậm nữa; người dâng không được kể là đã dâng; vì đó là một điều bất khiết; và kẻ nào ăn thịt đó sẽ chịu trách nhiệm về tội mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ai ăn thịt của lễ thân hữu, còn lại đến ngày thứ ba, thì người đó không được kể là đã dâng, và của lễ của họ sẽ không được nhậm. Vì của lễ ấy không còn tinh sạch nữa, ai ăn thịt ấy xem như mắc tội.

New International Version (NIV)

19“ ‘Meat that touches anything ceremonially unclean must not be eaten; it must be burned up. As for other meat, anyone ceremonially clean may eat it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Cũng chẳng nên ăn thịt đã đụng đến vật chi ô uế; phải thiêu đi. Còn thịt nào ăn được, ai tinh sạch mới nên ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thịt đã chạm đến vật gì ô uế thì không được ăn mà phải thiêu trong lửa. Còn thịt khác thì mọi người tinh sạch đều có thể ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nếu thịt con vật hiến tế bị chạm vào bất cứ vật gì không sạch, thịt ấy sẽ không được ăn, nó phải bị đem thiêu. Còn thịt khác, tất cả những người giữ mình thanh sạch đều có thể ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đừng ăn thịt đã chạm phải vật gì ô uế, phải đem đốt đi. Còn thịt khác, ai tinh sạch thì được phép ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Không ai được ăn thịt đã đụng vào những gì không sạch; phải thiêu thịt đó trong lửa. Ai tinh sạch có thể ăn các thứ thịt khác.

New International Version (NIV)

20But if anyone who is unclean eats any meat of the fellowship offering belonging to the Lord, they must be cut off from their people.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ai đã bị ô uế, lại ăn thịt của lễ thù ân vẫn thuộc về Đức Giê-hô-va, thì sẽ bị truất khỏi dân sự mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người nào ở trong tình trạng ô uế mà ăn thịt tế lễ bình an dâng lên Đức Giê-hô-va thì sẽ bị trục xuất khỏi dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng ai đang ở trong tình trạng ô uế mà ăn thịt của con vật hiến tế dâng lên CHÚA làm của lễ cầu an, người ấy phải bị khai trừ khỏi dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu kẻ nào đang bị ô uế lại ăn thịt sinh tế cầu an thuộc về CHÚA, thì phải bị khai trừ ra khỏi nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu ai không tinh sạch mà ăn thịt của lễ thân hữu đã dâng cho Chúa sẽ bị loại khỏi dân chúng.

New International Version (NIV)

21Anyone who touches something unclean—whether human uncleanness or an unclean animal or any unclean creature that moves along the ground —and then eats any of the meat of the fellowship offering belonging to the Lord must be cut off from their people.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nếu ai đụng đến sự ô uế, hoặc của loài người, hoặc của loài vật hay là điều gì ghê gớm, mà lại ăn thịt của lễ thù ân vẫn thuộc về Đức Giê-hô-va, thì sẽ bị truất khỏi dân sự mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nếu ai chạm đến vật ô uế, hoặc của loài người hoặc của loài vật hoặc điều gì đáng ghê tởm, mà lại ăn thịt tế lễ bình an dâng lên Đức Giê-hô-va, thì người ấy sẽ bị trục xuất khỏi dân chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Phàm ai đụng chạm vào bất cứ vật gì không sạch, dù là người không sạch, hay thú vật không sạch, hay bất cứ vật gì không sạch, mà lại ăn thịt con vật hiến tế dâng lên CHÚA làm của lễ cầu an, người ấy phải bị khai trừ khỏi dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nếu chạm đến vật gì ô uế, đáng ghê tởm, rồi lại ăn thịt sinh tế cầu an thuộc về CHÚA, kẻ ấy phải bị khai trừ ra khỏi nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nếu ai đụng đến vật không sạch, tức những gì dơ bẩn từ người, thú vật hay các vật ghê tởm khác, thì người đó bị ô dơ. Nếu người đó lại ăn thịt của lễ thân hữu đã dâng cho Chúa, sẽ bị loại khỏi dân chúng.”

New International Version (NIV)

22The Lord said to Moses,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va lại phán dặn Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa phán cùng Mô-se,

New International Version (NIV)

23“Say to the Israelites: ‘Do not eat any of the fat of cattle, sheep or goats.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Chẳng nên ăn một thứ mỡ nào của bò, chiên hay là dê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23“Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: Không được ăn một thứ mỡ nào, mỡ bò, mỡ chiên hay mỡ dê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên: Các ngươi không được ăn mỡ bò, mỡ chiên, hay mỡ dê.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Đừng ăn bất cứ mỡ gì của bò, chiên hay dê.

Bản Phổ Thông (BPT)

23“Hãy dặn dân Ít-ra-en như sau: Các ngươi không được ăn mỡ của gia súc, chiên hay dê.

New International Version (NIV)

24The fat of an animal found dead or torn by wild animals may be used for any other purpose, but you must not eat it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mỡ của con thú nào chết hay là bị xé sẽ được dùng về mọi việc, nhưng các ngươi không nên ăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Mỡ của con thú chết tự nhiên hay bị thú dữ xé có thể dùng cho bất cứ việc gì, nhưng không được ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Mỡ của các thú vật bị chết hoặc bị thú dữ cắn xé có thể dùng vào mọi việc, nhưng tuyệt đối không được ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mỡ của một con thú đã chết hoặc bị xé có thể dùng vào bất cứ việc gì nhưng không được ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nếu con vật bị chết hay bị thú dữ xé thì có thể dùng mỡ nó cho các việc khác nhưng các ngươi không được ăn mỡ đó.

New International Version (NIV)

25Anyone who eats the fat of an animal from which a food offering may be presented to the Lord must be cut off from their people.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25vì ai ăn mỡ của những thú người ta dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, sẽ bị truất khỏi dân sự mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người nào ăn mỡ của con vật dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va sẽ bị trục xuất khỏi dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Trong các ngươi, nếu ai ăn mỡ của một con thú đã được dùng lửa dâng lên CHÚA, kẻ ấy sẽ bị khai trừ khỏi dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Kẻ nào ăn mỡ sinh tế thiêu dâng lên CHÚA phải bị khai trừ ra khỏi nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ai ăn mỡ của con vật, đã được dâng làm của lễ thiêu cho Chúa, sẽ bị loại khỏi dân chúng.

New International Version (NIV)

26And wherever you live, you must not eat the blood of any bird or animal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trong nơi nào các ngươi ở chẳng nên ăn huyết, hoặc của loài chim hay là của loài súc vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các con không được ăn huyết tại bất cứ nơi nào các con cư trú, dù đó là huyết chim hay súc vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Trong bất cứ nơi nào các ngươi cư ngụ, các ngươi không được ăn huyết, dù là huyết của loài chim hay của súc vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bất luận nơi nào các ngươi cư trú, cũng không được ăn huyết của loài chim hay loài thú.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Dù bất cứ ở đâu, các ngươi cũng không được ăn huyết của chim chóc hay thú vật.

New International Version (NIV)

27Anyone who eats blood must be cut off from their people.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Phàm ai ăn một thứ huyết nào sẽ bị truất khỏi dân sự mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người nào ăn huyết sẽ bị trục xuất khỏi dân chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Phàm kẻ nào ăn bất cứ thứ huyết gì đều sẽ bị khai trừ khỏi dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kẻ nào ăn huyết phải bị khai trừ ra khỏi nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ai ăn huyết sẽ bị loại khỏi dân chúng.”

New International Version (NIV)

28The Lord said to Moses,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Giê-hô-va còn phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Giê-hô-va còn phán dặn Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

28CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúa phán cùng Mô-se,

New International Version (NIV)

29“Say to the Israelites: ‘Anyone who brings a fellowship offering to the Lord is to bring part of it as their sacrifice to the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Người nào dâng của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va, phải đem đến cho Ngài lễ vật do trong của lễ thù ân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: Người nào dâng tế lễ bình an lên Đức Giê-hô-va thì chính người đó phải đem sinh tế về tế lễ bình an đến cho Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên: Ai trong các ngươi muốn dâng lên CHÚA một con vật hiến tế để làm của lễ cầu an, chính người ấy phải mang con vật hiến tế làm của lễ cầu an đến dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Nếu có ai dâng tế lễ cầu an cho CHÚA, chính người đó phải đem lễ vật đến cho Ngài từ trong sinh tế cầu an,

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Hãy dặn dân Ít-ra-en như sau: Nếu ai mang của lễ thân hữu đến cho Chúa thì phải dành một phần đó dâng làm lễ vật.

New International Version (NIV)

30With their own hands they are to present the food offering to the Lord; they are to bring the fat, together with the breast, and wave the breast before the Lord as a wave offering.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chính tay người sẽ đem phần phải dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va; tức là mỡ và cái o, cái o để đặng dùng làm của lễ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tự tay người đó sẽ mang những lễ vật dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va tức là mỡ và bộ sườn non; bộ sườn non dâng lên Đức Giê-hô-va như là một lễ vật đặc biệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Chính tay người ấy phải mang của lễ đến để dùng lửa dâng lên CHÚA. Người ấy sẽ đem mỡ và cái ức, để cái ức sẽ được cầm đưa lên dâng trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

30tự tay mình mang đến các lễ vật dâng lên bằng lửa cho CHÚA; phải đem mỡ và cái ngực để dâng ngực ấy đưa qua đưa lại làm tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Người đó phải đích thân cầm phần lễ vật trong tay để làm của lễ thiêu cho Chúa. Mỡ và ức của con vật thì mang đến cho thầy tế lễ để dâng lên cho Chúa.

New International Version (NIV)

31The priest shall burn the fat on the altar, but the breast belongs to Aaron and his sons.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31rồi thầy tế lễ sẽ xông mỡ trên bàn thờ, còn cái o thì thuộc về phần A-rôn và các con trai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Thầy tế lễ sẽ đốt mỡ trên bàn thờ, còn bộ sườn non thì thuộc về các thầy tế lễ dòng dõi A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Tư tế sẽ thiêu mỡ trên bàn thờ, nhưng cái ức sẽ thuộc về A-rôn và các con trai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Thầy tế lễ sẽ thiêu mỡ trên bàn thờ, còn cái ngực thuộc về A-rôn và con cháu người.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi thầy tế lễ sẽ thiêu mỡ trên bàn thờ, nhưng ức của con vật thì thuộc về A-rôn và các thầy tế lễ.

New International Version (NIV)

32You are to give the right thigh of your fellowship offerings to the priest as a contribution.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Các ngươi cũng sẽ cho thầy tế lễ cái giò hữu về của lễ thù ân đặng làm của lễ giơ lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Các con cũng phải tặng phần trên của đùi phải, phía sau, cho thầy tế lễ nào thuộc dòng dõi A-rôn dâng máu và mỡ của sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Các ngươi phải lấy đùi phải của con vật hiến tế cầu an biếu cho tư tế làm quà lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Cái đùi bên phải sẽ là quà cho thầy tế lễ đứng dâng sinh tế cầu an;

Bản Phổ Thông (BPT)

32Người cũng phải lấy cái đùi phải, từ trong của lễ thân hữu để biếu thầy tế lễ;

New International Version (NIV)

33The son of Aaron who offers the blood and the fat of the fellowship offering shall have the right thigh as his share.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Còn ai trong vòng các con trai A-rôn dâng huyết và mỡ của con sinh tế thù ân, thì sẽ được phần cái giò hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Người nào trong các con trai A-rôn dâng máu và mỡ sinh tế của tế lễ bình an thì sẽ nhận cái đùi phải đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Người nào trong các con trai của A-rôn dâng máu và mỡ của lễ cầu an sẽ được cái đùi phải làm phần quà lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33trong các con trai A-rôn, người nào đứng dâng huyết và mỡ của sinh tế cầu an sẽ được cái đùi bên phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

33phần ấy sẽ thuộc về thầy tế lễ nào đứng dâng huyết và mỡ trong của lễ thân hữu.

New International Version (NIV)

34From the fellowship offerings of the Israelites, I have taken the breast that is waved and the thigh that is presented and have given them to Aaron the priest and his sons as their perpetual share from the Israelites.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì trong những của lễ thù ân của dân Y-sơ-ra-ên ta lấy cái o mà họ đưa qua đưa lại trước mặt ta, và cái giò mà họ dâng giơ lên, đặng ban cho thầy tế lễ A-rôn và các con trai người, chiếu theo luật lệ đời đời mà dân Y-sơ-ra-ên phải giữ theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Từ những sinh tế của tế lễ bình an, Ta lấy và ban cho thầy tế lễ A-rôn và các con trai người bộ sườn non đã qua nghi thức đưa qua đưa lại và cái đùi mà dân chúng đã dâng cho Ta, theo luật lệ đời đời mà dân Y-sơ-ra-ên phải tuân giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Vì Ta lấy cái ức được cầm đưa lên dâng và cái đùi đã dâng từ nơi dân I-sơ-ra-ên, tức từ của lễ cầu an của họ, mà ban cho Tư Tế A-rôn và các con trai ông. Ðó là quy luật vĩnh viễn trong dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Cái ngực đã dâng đưa qua đưa lại và cái đùi đã được dâng lên mà Ta thu nhận của dân Y-sơ-ra-ên, từ trong sinh tế cầu an, Ta đã ban cho thầy tế lễ A-rôn và các con trai người theo quy luật đời đời mà dân Y-sơ-ra-ên phải tuân giữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta đã lấy cái ức và cái đùi từ trong của lễ thân hữu nơi dân Ít-ra-en để cấp cho A-rôn và các thầy tế lễ. Đó là phần của họ mãi mãi nhận từ dân Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

35This is the portion of the food offerings presented to the Lord that were allotted to Aaron and his sons on the day they were presented to serve the Lord as priests.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ấy là phần trong những của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va mà phép xức dầu sẽ truyền cho A-rôn và các con trai người trong ngày nào lập họ làm chức tế lễ trước mặt Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đó là phần của A-rôn và các con trai người, lấy từ những tế lễ dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va, biệt riêng cho họ từ ngày họ được lập làm chức tế lễ trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Ðó là phần dành cho A-rôn và các con trai ông từ những của lễ được dùng lửa dâng lên CHÚA, kể từ ngày họ được dẫn đến để làm các tư tế phục vụ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đây là phần của A-rôn và các con trai người, lấy từ trong các lễ vật dâng lên cho CHÚA bằng lửa, biệt riêng cho họ từ ngày họ được lập làm thầy tế lễ cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sau đây là phần thuộc về A-rôn và các con trai người, lấy từ các của lễ thiêu dâng lên cho Chúa. Họ nhận được phần ấy vào ngày các của lễ nầy được dâng lên cho Chúa trong khi hành chức tế lễ.

New International Version (NIV)

36On the day they were anointed, the Lord commanded that the Israelites give this to them as their perpetual share for the generations to come.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36ấy là điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn dân Y-sơ-ra-ên phải ban cho họ từ ngày họ chịu phép xức dầu. Ấy là một luật lệ đời đời trải qua các thế đại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đó là điều Đức Giê-hô-va truyền dặn dân Y-sơ-ra-ên phải trao cho họ vào ngày họ được xức dầu. Đây là một luật lệ đời đời trải qua mọi thế hệ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Những phần đó CHÚA đã truyền phải ban cho họ khi Ngài xức dầu phong chức họ. Ðó là quy luật vĩnh viễn trong dân I-sơ-ra-ên trải qua các thế hệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Đó là điều CHÚA truyền lệnh cho dân Y-sơ-ra-ên phải giao cho các thầy tế lễ trong ngày họ được xức dầu; đó là một quy luật đời đời trải qua các thế hệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Vào ngày Chúa bổ nhiệm các thầy tế lễ, Ngài truyền cho dân Ít-ra-en cấp phần nầy cho họ, là phần họ sẽ nhận lãnh từ nay về sau.

New International Version (NIV)

37These, then, are the regulations for the burnt offering, the grain offering, the sin offering, the guilt offering, the ordination offering and the fellowship offering,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đó là luật về của lễ thiêu, về của lễ chay, về của lễ chuộc tội, về của lễ chuộc sự mắc lỗi, về của lễ phong chức và về của lễ thù ân,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đó là luật về tế lễ thiêu, tế lễ chay, tế lễ chuộc tội, tế lễ chuộc lỗi, tế lễ phong chức và tế lễ bình an

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Ðó là quy luật về việc dâng của lễ thiêu, của lễ chay, của lễ chuộc tội, của lễ chuộc lỗi, của lễ tấn phong, và của lễ cầu an,

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đó là quy luật về tế lễ thiêu, tế lễ chay, tế lễ chuộc lỗi, tế lễ chuộc tội, tế lễ tấn phong và tế lễ cầu an.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Đó là những huấn thị về của lễ toàn thiêu, của lễ chay, của lễ làm sạch tội, của lễ đền bù, của lễ bổ nhiệm chức tế lễ và của lễ thân hữu.

New International Version (NIV)

38which the Lord gave Moses at Mount Sinai in the Desert of Sinai on the day he commanded the Israelites to bring their offerings to the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se tại trên núi Si-na-i khi Ngài dặn biểu dân Y-sơ-ra-ên dâng của lễ mình cho Đức Giê-hô-va trong đồng vắng Si-na-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se trên núi Si-na-i, vào ngày Ngài phán dặn dân Y-sơ-ra-ên dâng tế lễ lên Đức Giê-hô-va, trong hoang mạc Si-na-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 mà CHÚA đã truyền cho Mô-sê trên Núi Si-nai, trong ngày Ngài truyền cho dân I-sơ-ra-ên mang các của lễ đến dâng lên CHÚA trong Ðồng Hoang Si-nai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Quy luật ấy CHÚA đã truyền cho Môi-se trên núi Si-nai trong ngày Chúa truyền cho con dân Y-sơ-ra-ên đem các lễ vật đến dâng cho Ngài, trong sa mạc Si-nai.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chúa ban những huấn thị đó cho Mô-se trên núi Si-nai, trong ngày Chúa truyền cho dân Ít-ra-en mang của lễ đến cho Ngài trong sa mạc Si-nai.”