So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub has rua Mauxe tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa phán cùng Mô-se,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Coj Aloo hab nwg cov tub tuaj hab tej tsoog meej mom hab cov roj kws swv ua kevcai tsaa hab tug txwv nyuj kws ua kevcai xyeem daws txem hab ob tug txwv yaaj hab lub tawb ncuav kws tsw xyaw keeb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy đem A-rôn cùng các con trai người, áo xống, dầu xức, con bò tơ làm của lễ chuộc tội, hai con chiên đực, và giỏ bánh không men;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy đem theo A-rôn và các con trai ông cùng các lễ phục, dầu xức, con bò làm tế lễ chuộc tội, hai con chiên đực và giỏ bánh không men,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy đem A-rôn và các con trai ông đến, cùng đem các bộ lễ phục, dầu dùng cho phép xức dầu, con bò đực làm của lễ chuộc tội, hai con chiên đực, và cái rổ đựng bánh không men.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con hãy đưa A-rôn và các con trai người, cùng đem theo các áo lễ, dầu xức, con bò đực làm tế lễ chuộc tội, hai con chiên đực và một giỏ đựng bánh chay không men,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy mang A-rôn, các con trai người, dầu ô-liu đặc biệt dùng trong việc bổ nhiệm người và đồ vật cho Chúa, con bò đực dùng trong của lễ chuộc tội, hai con chiên đực, một giỏ bánh mì không men.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3hab hu taag nrho ib tsoom pejxeem tuaj ua ke rua ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sws ntswb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3rồi nhóm hiệp cả hội chúng tại cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3rồi tập hợp toàn thể hội chúng tại cửa Lều Hội Kiến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ngươi hãy triệu tập toàn thể hội chúng lại trước cửa Lều Hội Kiến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3rồi triệu tập tất cả nhân dân tại cửa trại hội kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi tập họp dân chúng lại nơi cửa Lều Họp.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Mauxe kuj ua lawv le Yawmsaub has rua nwg, ib tsoom pejxeem txhad tuaj ua ke ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sws ntswb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Môi-se bèn làm y như lời Đức Giê-hô-va phán dặn, hội chúng nhóm hiệp tại nơi cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Môi-se làm đúng theo lời Đức Giê-hô-va phán dặn, và hội chúng tập hợp tại cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Mô-sê làm y như những gì CHÚA truyền cho ông. Khi hội chúng đã tập họp ở trước cửa Lều Hội Kiến,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Môi-se làm đúng những điều CHÚA đã truyền bảo mình; nhân dân họp lại tại cửa trại hội kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mô-se làm đúng theo như lời Chúa căn dặn và tập họp dân chúng tại cửa Lều Họp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Mauxe has rua cov pejxeem tas, “Nuav yog tej kws Yawmsaub has tas yuav tsum ua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Môi-se nói cùng hội chúng rằng: Đây là các điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Môi-se nói với hội chúng rằng: “Đây là điều Đức Giê-hô-va truyền phải làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Mô-sê nói với hội chúng, “Ðây là những gì CHÚA đã truyền chúng ta phải thi hành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Môi-se bảo nhân dân: Đây là điều CHÚA đã truyền dạy phải thi hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó Mô-se nói với dân chúng như sau: Đây là điều Chúa phán dặn phải làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Mauxe txawm coj Aloo hab nwg cov tub tuaj mas muab dej ntxuav puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, Môi-se biểu A-rôn và các con trai người lại gần, rồi lấy nước rửa họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Môi-se mời A-rôn và các con trai ông đến, rồi lấy nước rửa cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ Mô-sê đem A-rôn và các con trai ông ấy đến, rồi lấy nước thanh tẩy họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Môi-se đem A-rôn và các con trai người tắm trong nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mô-se đưa A-rôn và các con trai người ra rồi lấy nước tắm họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Nwg muab lub tsho rua Aloo naav, muab hlaab rua sa hab muab lub tsho ntev rua naav hab muab lub tsho efauj rua naav. Nwg muab txuj hlaab sa kws ntus zoo zoo sa lub tsho efauj rua ntawm duav, txhad khi tau lub tsho efauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người mặc áo lá trong cho A-rôn, cột đai lưng, mặc áo dài, mặc ê-phót và cột đai ê-phót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông mặc áo lót cho A-rôn, thắt đai lưng, mặc áo dài, mang ê-phót và thắt đai ê-phót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ông mặc chiếc áo lễ dài cho ông ấy, thắt đai lưng cho ông ấy, lấy áo choàng khoác lên trên, rồi lấy ê-phót mang vào ông ấy. Xong ông lấy đai buộc ê-phót thắt cho ông ấy, và dùng đai ấy buộc chặt ê-phót vào người A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông mặc áo ngắn cho A-rôn, nịt đai lưng, khoác áo lễ, mặc ê-phót và thắt chặt đai ê-phót để đeo ê-phót.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ông mặc áo dài trong vào cho A-rôn rồi cột đai lưng bằng vải kết tinh xảo. Rồi Mô-se mặc áo dài bên ngoài cho người và tròng áo ngắn thánh vào. Ông cẩn thận buộc đai dệt hông để áo ngắn thánh ôm sát vào người A-rôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mauxe muab lub awv rua Aloo coj hab muab Uli hab Thumi tso rua huv lub awv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người cũng đeo bảng đeo ngực và gắn vào bảng u-rim và thu-mim,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông cũng mang bảng đeo ngực và gắn U-rim và Thu-mim vào cho A-rôn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðoạn ông lấy túi đeo ngực đeo vào người A-rôn, rồi lấy U-rim và Thum-mim để vào trong túi đeo ngực.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi đeo bảng đeo ngực, và gắn vào bảng ấy các U-rim và Thu-mim,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Xong Mô-se buộc bảng che ngực lên A-rôn và đặt U-rim và Thu-mim lên bảng che ngực.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Hab nwg muab phuam ua rua Aloo ntoo hab muab pluaj kub kws dawb huv lug sa txuj phuam ntawm hauv plaj, lawv le Yawmsaub has rua Mauxe lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9đội cái mão lên đầu, phía trước mão buộc thẻ vàng, tức là tràng thánh, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9đội mũ lên đầu, gắn thẻ vàng trước mũ, tức là mão triều thánh, như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Sau đó ông lấy mũ tế đội lên đầu A-rôn, rồi trên mũ tế ấy, về phía trước, ông gắn cái thẻ thánh bằng vàng, và biến nó thành mũ thánh, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

9đội cái mũ lên đầu, buộc tấm thẻ vàng phía trước, tức là mão triều thiên thánh, như CHÚA đã truyền bảo Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ông cũng đội khăn lên đầu A-rôn. Ông gắn dải băng bằng vàng, tức mão triều thánh, lên phía trước khăn vành y như Chúa căn dặn mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Mauxe muab cov roj kws swv ua kevcai tsaa lug laub ywg Yawmsaub lub tsev ntaub sws ntswb hab txhua yaam kws nyob huv lub tsev txhad ua tau kevcai tu kuas dawb huv rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kế đó, Môi-se lấy dầu xức, xức cho đền tạm và các vật ở tại đó biệt riêng ra thánh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sau đó, Môi-se lấy dầu xức bôi lên đền tạm và mọi vật trong đó để biệt riêng ra thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ðoạn Mô-sê lấy dầu dùng cho phép xức dầu xức cho Ðền Tạm và mọi vật trong đền ấy, và biệt riêng chúng ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Môi-se lấy dầu xức, bôi lên đền tạm và tất cả các vật trong đó để thánh hóa chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó Mô-se xức dầu đặc biệt lên Trại Thánh cùng các vật trong đó để biệt riêng mọi thứ ra thánh cho Chúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Hab nwg muab cov roj ib qho nchus rua sau lub thaaj xyaa zag, muab laub ywg lub thaaj hab tej pestwj kws swv ntawm lub thaaj huvsw hab lub phaaj hab lub chaw kws txawb lub phaaj txhad ua tau kevcai tu kuas dawb huv rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11rảy dầu bảy lần trên bàn thờ và xức dầu cho bàn thờ cùng các đồ phụ tùng của bàn thờ, cái thùng và chân thùng, đặng biệt riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ông cũng rảy dầu trên bàn thờ bảy lần và xức dầu bàn thờ cùng các vật dụng của bàn thờ, bồn và chân bồn để biệt riêng ra thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ông lấy một ít dầu ấy và rảy bảy lần trên bàn thờ, ông xức dầu cho bàn thờ và tất cả đồ dùng của bàn thờ, đỉnh đồng và đế đỉnh, và biệt riêng chúng ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ông cũng rảy dầu bảy lần trên bàn thờ, xức dầu trên bàn thờ và tất cả các dụng cụ, thùng đựng nước tắm rửa và chân thùng để thánh hóa chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông cũng rưới dầu lên bàn thờ bảy lần, rưới bàn thờ cùng các dụng cụ dùng cho bàn thờ, chậu rửa lớn cùng đế của chậu. Đó là cách ông thánh hoá mọi thứ cho Chúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nwg muab cov roj kws swv ua kevcai tsaa ib qho laub ywg rua sau Aloo taubhau ua kevcai tsaa tau nwg hab tu kuas nwg dawb huv rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người cũng đổ dầu xức trên đầu A-rôn, xức cho người đặng biệt riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông cũng đổ dầu xức trên đầu A-rôn và xức dầu để biệt riêng ông ra thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông đổ một ít dầu dùng làm phép xức dầu trên đầu A-rôn và xức dầu cho ông ấy, để biệt riêng ông ấy ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Môi-se đổ dầu xức trên đầu A-rôn để xức dầu tấn phong và thánh hóa người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ông cũng đổ dầu đặc biệt lên đầu A-rôn để thánh hoá người cho Chúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mauxe txawm coj Aloo cov tub lug mas muab tej tsho rua puab naav, muab txuj hlaab rua puab sa hab muab phuam ua rua puab ntoo, lawv le Yawmsaub has rua Mauxe lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Môi-se biểu các con trai A-rôn lại gần, mặc áo lá trong cho, cột đai, đội mão lên đầu, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Môi-se gọi các con trai A-rôn đến, mặc áo lót cho họ, thắt đai lưng, đội mũ lên đầu, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Mô-sê đem các con trai của A-rôn đến, mặc áo lễ dài cho họ, thắt đai lưng cho họ, đội mũ lên đầu họ, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Môi-se cũng đem các con trai A-rôn đến gần và mặc cho họ áo ngắn, cột đai và đội mũ lên đầu như CHÚA đã truyền bảo Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi Mô-se đưa các con trai A-rôn ra. Ông mặc áo dài trong cho họ, cột đai lưng vải, băng quấn đầu theo như Chúa đã dặn bảo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Mauxe txawm coj tug txwv nyuj kws ua kevcai xyeem daws txem tuaj mas Aloo hab nwg cov tub muab teg npuab rua sau tug nyuj kws ua kevcai xyeem daws txem taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người biểu đem con bò tơ dùng làm của lễ chuộc tội lại gần, A-rôn và các con trai người nhận tay mình trên đầu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông cũng cho đem con bò đến để làm tế lễ chuộc tội. A-rôn và các con trai ông đặt tay trên đầu nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ông đem con bò đực làm của lễ chuộc tội đến. A-rôn và các con trai ông đặt tay trên đầu con bò làm của lễ chuộc tội đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người cũng đem đến con bò đực làm lễ chuộc tội; A-rôn và con trai người đặt tay trên đầu nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đó Mô-se mang con bò đực làm của lễ chuộc tội ra. A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mauxe muab tug nyuj hov tua kag hab muab ntiv teg raus huv cov ntshaav ib qho lug pleev cov kub thaaj ua kevcai ntxuav lub thaaj kuas dawb huv hab laub cov ntshaav kws tshuav rua lub taw thaaj, mas txhad tu kuas dawb huv rua Yawmsaub hab ua kevcai ntxuav lub thaaj kev txhum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Môi-se giết nó, lấy huyết, rồi dùng ngón tay bôi huyết trên chung quanh sừng của bàn thờ, làm cho bàn thờ nên thanh sạch; đoạn đổ huyết dưới chân bàn thờ; như vậy người biệt bàn thờ riêng ra thánh, để làm lễ chuộc tội tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Môi-se giết nó, rồi dùng ngón tay lấy máu bôi lên các sừng chung quanh bàn thờ, thanh tẩy bàn thờ, và đổ máu còn lại dưới chân bàn thờ. Như vậy, ông đã biệt riêng bàn thờ ra thánh để làm lễ chuộc tội tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 rồi Mô-sê cho sát tế con bò ấy. Mô-sê dùng ngón tay nhúng vào máu bò ấy và bôi lên các sừng bàn thờ để thanh tẩy bàn thờ; đoạn ông đổ máu nó nơi chân bàn thờ. Như thế ông đã biệt riêng bàn thờ ra thánh và làm phép chuộc tội cho nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người giết nó đi và Môi-se nhúng huyết trên ngón tay xức trên các sừng bàn thờ và xung quanh bàn thờ để tẩy thanh bàn thờ; ông đổ huyết còn lại nơi chân bàn thờ và thánh hóa nó để làm lễ chuộc tội tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mô-se giết con bò, lấy huyết và nhúng ngón tay trong huyết và bôi trên các góc của bàn thờ để biến bàn thờ ra tinh sạch. Sau đó ông đổ phần huyết còn lại nơi chân bàn thờ. Đó là cách ông thánh hóa bàn thờ để dâng sinh tế và khiến bàn thờ tinh sạch.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Nwg kuj muab cov npluag roj kws lu plaab nyuv huvsw hab cov npluag roj kws lu lub sab hab cov npluag roj kws lu ob lub raum hab ob lub raum huvsw lug mas Mauxe muab hlawv rua sau lub thaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người lấy hết thảy mỡ chài, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật với mỡ của hai trái cật, rồi đem xông trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông lấy hết lớp mỡ bọc bộ lòng và phần ngon nhất của gan, hai trái cật và lớp mỡ bọc hai trái cật, rồi đem thiêu trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Mô-sê lấy tất cả mỡ bao quanh bộ lòng, lớp mỡ dính nơi lá gan, và hai trái cật với lớp mỡ bọc chúng đem thiêu tất cả trên bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông lấy tất cả mỡ chài, tấm mỡ bọc gan, hai quả thận và mỡ bọc hai quả thận, rồi Môi-se thiêu tất cả trên bàn thờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mô-se lấy tất cả các mỡ chài của con bò, phần tốt nhất của lá gan, hai trái cật và mỡ trên trái cật đem thiêu trên bàn thờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tassws tug nyuj hab daim tawv hab cov nqaj hab tej quav nwg muab hlawv huvsw rua saab nrau lub zog, lawv le Yawmsaub has rua Mauxe lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Còn con bò, da, thịt và phẩn nó, thì người đem thiêu ở ngoài trại quân, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Còn con bò, da, thịt và phân thì ông đem thiêu bên ngoài trại, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nhưng con bò, với da, thịt, và phân nó, ông cho đem thiêu bên ngoài doanh trại, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

17còn con bò đực với bộ da, thịt và phân nó được đem ra ngoài trại quân; Môi-se thiêu tất cả trong lửa như CHÚA đã truyền bảo mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Còn da, thịt và ruột nó thì ông đem thiêu ở một nơi ngoài doanh trại y theo như lời Chúa căn dặn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Mauxe txawm coj tug txwv yaaj kws ua kevcai hlawv huvsw xyeem tuaj, mas Aloo hab nwg cov tub muab teg npuab rua sau tug yaaj hov taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người cũng biểu đem con chiên đực dùng làm của lễ thiêu lại gần, A-rôn và các con trai người nhận tay mình trên đầu nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Môi-se cũng cho đem con chiên đực dùng làm tế lễ thiêu đến. A-rôn và các con trai ông đặt tay trên đầu nó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Kế đó ông đem con chiên đực để làm của lễ thiêu đến. A-rôn và các con trai ông đặt tay trên đầu con chiên đực đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Môi-se cũng đem con chiên đực dùng làm tế lễ thiêu đến gần; A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Kế đó Mô-se mang con chiên đực làm của lễ thiêu ra, rồi A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Mauxe kuj muab tug yaaj hov tua kag muab cov ntshaav nchus lu puag ncig lub thaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19rồi Môi-se giết nó và rưới huyết chung quanh trên bàn thờ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19rồi Môi-se giết nó và rảy máu chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 rồi ông sát tế con chiên ấy. Mô-sê lấy máu nó rảy chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Môi-se giết chiên đực, rưới huyết xung quanh thành bàn thờ;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mô-se giết và rảy huyết nó xung quanh bàn thờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Nwg muab tug txwv yaaj hov txav ua tej ywb yaav hab nwg muab lub taubhau hab tej ywb yaav hab cov npluag roj hlawv huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20đoạn sả thịt ra từ miếng, đem xông cái đầu, mấy miếng đó và mỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ông sả con chiên ra từng miếng, rồi đem thiêu đầu, các miếng thịt và mỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ðoạn ông cho sả thịt con chiên ấy ra từng mảnh. Mô-sê lấy cái đầu nó, các mảng thịt đã bị sả ra, và mỡ nó đem thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20rồi sả thịt ra từng miếng, thiêu cái đầu, các miếng thịt và mỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông sả thịt con chiên đực ra từng miếng; xong, thiêu cái đầu, các miếng thịt và mỡ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus nwg muab dej ntxuav tej plaab nyuv hab tej ceg Mauxe kuj muab tug txwv yaaj hlawv huvsw rua sau lub thaaj ua kevcai hlawv huvsw xyeem ua kuas muaj paa nchu tsw qaab, yog yaam kws muab hlawv kub nyab xyeem rua Yawmsaub, lawv le Yawmsaub has rua Mauxe lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người lấy nước rửa bộ lòng và giò, rồi xông trọn con chiên đực trên bàn thờ; ấy là một của lễ thiêu có mùi thơm, tức một của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau khi lấy nước rửa sạch bộ lòng và đùi, Môi-se đem thiêu toàn bộ con chiên trên bàn thờ. Đó là một tế lễ thiêu dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Sau khi bộ lòng và các giò nó được dùng nước rửa sạch, ông cũng đem thiêu chúng luôn. Như vậy ông thiêu toàn thể con chiên đực trên bàn thờ. Ðó là một của lễ thiêu có mùi thơm, một của lễ dùng lửa dâng lên CHÚA, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Môi-se cũng rửa bộ lòng và các giò trong nước rồi thiêu đi với cả con chiên đực trên bàn thờ. Đó là tế lễ thiêu có mùi thơm dùng lửa dâng lên cho CHÚA, như Ngài đã truyền dạy Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ông rửa bộ lòng và giò trong nước rồi thiêu toàn thể con chiên trên bàn thờ để làm của lễ thiêu lên cho Chúa; mùi thơm của lễ làm vừa lòng Ngài. Mô-se làm mọi điều y theo lời Chúa dặn bảo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Mauxe coj dua ib tug txwv yaaj lug yog tug yaaj kws swv ua kevcai tsaa pov thawj, mas Aloo hab nwg cov tub muab teg npuab rua sau tug txwv yaaj hov taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người cũng biểu đem con chiên đực thứ nhì lại gần, tức là con chiên đực về lễ phong chức; A-rôn và các con trai người nhận tay mình trên đầu con chiên đực đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ông cũng cho đem con chiên đực thứ nhì đến, tức là con chiên đực dùng cho lễ phong chức. A-rôn và các con trai ông đặt tay trên đầu con chiên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Sau đó ông đem con chiên đực thứ nhì đến, tức con chiên dành cho sự tấn phong. A-rôn và các con trai ông ấy đặt tay họ trên đầu con chiên đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Môi-se cũng đem con chiên đực thứ nhì đến để làm lễ tấn phong. A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó Mô-se mang con chiên đực thứ nhì ra, tức con vật dùng trong việc bổ nhiệm chức tế lễ cho A-rôn và các con trai người. A-rôn cùng các con trai người đặt tay trên đầu nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Mauxe muab tug yaaj hov tua kag mas muab cov ntshaav ib qho lug pleev Aloo saab taub ntsej xws hab tug taub teg xws hab tug taub taw xws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Môi-se giết nó, lấy huyết bôi trên trái tai hữu của A-rôn, trên ngón cái của bàn tay mặt và trên ngón cái của bàn chân mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Môi-se giết nó, lấy máu bôi lên trái tai bên phải của A-rôn, trên ngón cái của bàn tay phải và trên ngón cái của bàn chân phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 rồi nó bị sát tế. Mô-sê lấy một ít máu của nó bôi vào trái tai phải của A-rôn, vào ngón cái tay phải, và vào ngón cái chân phải của ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người giết nó đi. Môi-se nhúng ngón tay trong huyết nó xức trên tai phải của A-rôn, trên ngón cái bàn tay phải và trên ngón cái bàn chân phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi Mô-se giết con chiên và lấy huyết nó bôi lên vành tai phải của A-rôn, trên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của A-rôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Mauxe kuj coj Aloo cov tub lug mas nwg muab cov ntshaav ib qho lug pleev puab saab taub ntsej xws hab tug taub teg xws hab tug taub taw xws hab nwg muab cov ntshaav nchus kuas lu puag ncig lub thaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môi-se cũng biểu các con trai A-rôn đến gần, bôi huyết nơi trái tai hữu họ, trên ngón cái của bàn tay mặt và trên ngón cái của bàn chân mặt; đoạn, Môi-se rưới huyết chung quanh trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Môi-se cũng bảo các con trai A-rôn đến gần và bôi máu lên trái tai bên phải của họ, trên ngón cái của bàn tay phải và trên ngón cái của bàn chân phải của họ. Môi-se rảy phần máu còn lại chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ông cũng bảo các con trai của A-rôn lại gần, rồi Mô-sê bôi một ít máu của con vật hiến tế vào trái tai phải, vào ngón cái tay phải, và vào ngón cái chân phải của họ. Ðoạn Mô-sê lấy máu còn lại đem rảy chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Môi-se cũng đem các con trai A-rôn đến gần, xức huyết nơi trái tai phải, trên ngón cái của bàn tay phải, và trên ngón cái của bàn chân phải của họ: rồi rảy huyết còn lại xung quanh thành bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Xong Mô-se dẫn các con trai A-rôn đến gần bàn thờ. Ông lấy huyết xức lên cuối vành tai phải, lên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của họ. Sau đó ông tạt huyết xung quanh bàn thờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Nwg muab cov npluag roj hab tug kwtwv kws rog rog hab cov npluag roj kws lu plaab nyuv huvsw hab cov npluag roj kws lu lub sab hab cov npluag roj kws lu ob lub raum hab ob lub raum, hab saab ceg xws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Kế đó, người lấy mỡ, đuôi, hết thảy mỡ chài, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật với mỡ của hai trái cật và cái giò hữu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ông lấy mỡ, gồm có mỡ đuôi, tất cả mỡ bọc bộ lòng, phần ngon nhất của gan, hai trái cật với mỡ của hai trái cật và đùi phải;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ông lấy mỡ, cái đuôi, tất cả mỡ bọc quanh bộ lòng, lớp mỡ bọc trên lá gan, hai trái cật với mỡ bọc chúng, và cái đùi phải,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ông lấy mỡ, mỡ của đuôi và tất cả mỡ của bộ lòng, tấm mỡ bọc gan, hai quả thận và mỡ bọc hai quả thận, và cái đùi bên phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ông lấy mỡ, cái đuôi nguyên, tất cả mỡ chài của bộ lòng, phần tốt nhất của lá gan, hai trái cật cùng với mỡ của trái cật và cái đùi phải.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Nwg txawm rhu ib lub ncuav kws tsw xyaw keeb hab ib lub ncuav ntse roj hab ib lub ncuav nyag nyag huv lub tawb kws muaj cov ncuav tsw xyaw keeb kws nyob ntawm Yawmsaub xubndag, tso rua sau cov npluag roj hab tso rua sau saab ceg xws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26lại lấy trong giỏ bánh không men để trước mặt Đức Giê-hô-va, một cái bánh nhỏ không men, một cái bánh nhỏ có dầu, và một cái bánh tráng, để mấy bánh đó trên những mỡ và giò hữu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26ông cũng lấy từ trong giỏ bánh không men để trước mặt Đức Giê-hô-va một cái bánh không men, một cái bánh có dầu, một cái bánh tráng, rồi xếp các thứ bánh đó trên mỡ và đùi phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 và từ rổ bánh không men để trước mặt CHÚA, ông lấy ra một cái bánh không men, một cái bánh ngọt có dầu, và một cái bánh tráng, rồi đặt chúng bên trên mỡ và cái đùi phải.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Cũng lấy trong giỏ bánh không men đặt trước mặt CHÚA một cái bánh nhỏ không men, một cái bánh nhỏ có dầu và một cái bánh tráng, rồi để các bánh đó trên lớp mỡ và trên cái đùi bên phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Mô-se lấy một ổ bánh không men, một ổ bánh không men có tẩm dầu, và một cái bánh kẹp không men từ giỏ bánh không men để trước mặt Chúa mỗi ngày. Ông đặt các bánh đó lên trên lớp mỡ và cái đùi phải của con chiên đực.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Nwg muab cov nuav huvsw tso rua huv Aloo hab Aloo cov tub txhais teg nqaa moog cev ua kevcai cev xyeem rua ntawm Yawmsaub xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27đoạn để hết thảy trong tay A-rôn và tay các con trai người; họ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi ông đặt tất cả những thứ đó vào tay A-rôn và tay các con trai ông để họ dâng lên Đức Giê-hô-va như là một lễ vật đặc biệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Xong ông đem tất cả những món đó đặt trên hai bàn tay A-rôn và trên hai bàn tay các con trai ông ấy, rồi ông bảo họ nâng cao lên để cung kính dâng lên trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ông giao tất cả các vật đó trong tay A-rôn và các con trai người để họ dâng đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ông đặt tất cả các thứ đó trong tay A-rôn và các con trai người, để họ dâng lên làm của lễ đưa lên đưa xuống trước mặt Chúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Mauxe tsua txais tej hov ntawm Aloo puab txhais teg muab hlawv rua sau lub thaaj ua ke nrug tug yaaj kws hlawv huvsw xyeem lawd ua kevcai tsaa ua pov thawj, ua kuas muaj paa nchu tsw qaab, yog yaam kws muab hlawv kub nyab xyeem rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Môi-se lấy các món đó khỏi tay họ, đem xông nơi bàn thờ tại trên của lễ thiêu; ấy là của lễ về sự phong chức có mùi thơm, tức là của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sau đó, Môi-se lấy các thứ đó từ tay họ và đem đốt trên bàn thờ, bên trên tế lễ thiêu. Đó là tế lễ phong chức, là tế lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Sau đó, Mô-sê lấy các món đó từ tay họ đem thiêu trên bàn thờ để làm của lễ thiêu. Ðó là của lễ phong chức có mùi thơm, một của lễ được dùng lửa dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Môi-se lấy lại các vật đó khỏi tay họ, đem thiêu nơi bàn thờ cùng với của lễ thiêu. Đó là tế lễ tấn phong có mùi thơm, tức là tế lễ dùng lửa dâng lên CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rồi Mô-se lấy các thứ đó khỏi tay họ, đem xông trên bàn thờ bên trên của lễ thiêu. Đó là của lễ bổ nhiệm chức tế lễ cho A-rôn và các con trai người, tức của lễ thiêu dâng lên cho Chúa, có mùi thơm làm hài lòng Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Mauxe muab lub hauv nrob ua kevcai cev xyeem rua ntawm Yawmsaub xubndag. Lub hauv nrob nuav yog Mauxe le feem rhu ntawm tug yaaj kws ua kevcai tsaa pov thawj lug, lawv le Yawmsaub has rua Mauxe lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môi-se cũng lấy cái o của con chiên đực về lễ phong chức và đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va; ấy là phần thuộc về Môi-se, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se lấy bộ sườn non của chiên đực dâng trong lễ phong chức, và dâng lên Đức Giê-hô-va như là một lễ vật đặc biệt; đó là phần thuộc về Môi-se như Đức Giê-hô-va đã phán dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Mô-sê lấy cái ức, nâng nó lên cao làm một của lễ nâng lên dâng trước mặt CHÚA. Cái ức con chiên đực đó là phần của Mô-sê trong của lễ phong chức, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Môi-se cũng lấy cái ngực của con chiên đực dâng trong lễ tấn phong, đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA. Cái ngực ấy là phần của Môi-se, như CHÚA đã truyền dạy ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mô-se cũng lấy cái ức con chiên dâng lên làm của lễ đưa lên đưa xuống trước mặt Chúa. Đó là phần của Mô-se trong con chiên đực, dùng trong dịp bổ nhiệm các thầy tế lễ y theo như Chúa dặn bảo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Mauxe coj cov roj kws swv ua kevcai tsaa ib qho hab cov ntshaav sau lub thaaj ib qho lug nchus rua Aloo hab Aloo cev tsoog meej mom hab nchus rua Aloo cov tub hab puab tej tsoog meej mom. Mauxe ua le nuav txhad tu tau Aloo hab nwg cev tsoog meej mom hab Aloo cov tub hab puab tej tsoog meej mom kuas dawb huv rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Kế ấy, Môi-se lấy dầu xức và huyết trên bàn thờ rảy trên A-rôn và trên quần áo người, trên các con trai người và trên quần áo họ, biệt A-rôn và quần áo người, các con trai người và quần áo họ riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tiếp đến, Môi-se lấy dầu xức và máu trên bàn thờ rảy trên A-rôn và trên lễ phục người, trên các con trai người và trên lễ phục họ. Như thế, Môi-se đã biệt riêng ra thánh A-rôn và lễ phục ông cũng như các con trai ông và lễ phục của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Sau đó, Mô-sê lấy dầu để xức dầu phong chức và một ít máu trên bàn thờ đem rảy trên A-rôn và trên bộ lễ phục của ông ta, cùng trên các con trai ông ta và trên các lễ phục của họ. Như thế, ông đã biệt riêng A-rôn và bộ lễ phục của ông ta ra thánh, cùng các con trai của A-rôn và các lễ phục của họ ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sau đó, Môi-se lấy dầu xức và huyết trên bàn thờ rảy trên A-rôn và trên lễ phục của ông, trên các con trai A-rôn và lễ phục của họ, để thánh hóa A-rôn và các con trai người cùng lễ phục của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau đó Mô-se lấy dầu đặc biệt và huyết trên bàn thờ rưới trên A-rôn, áo quần ông, rưới trên các con trai A-rôn và quần áo họ để biệt họ cùng quần áo họ ra thánh cho Chúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Mauxe has rua Aloo hab Aloo cov tub tas, “Muab cov nqaj hov hau ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sws ntswb hab noj hov ntawd ntxuag cov ncuav huv lub tawb kws xyeem ua kevcai tsaa ua pov thawj, lawv le kuv has rua mej lawd tas Aloo hab nwg cov tub yuav tsum noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đoạn, Môi-se nói cùng A-rôn và các con trai người rằng: Các ngươi hãy nấu thịt tại cửa hội mạc, và ăn tại đó với bánh ở trong giỏ về lễ phong chức, y như ta đã phán dặn rằng: A-rôn và các con trai người sẽ ăn thịt đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Môi-se nói với A-rôn và các con trai ông: “Hãy nấu thịt tại cửa Lều Hội Kiến và ăn tại đó với bánh trong giỏ dùng trong lễ phong chức, như Chúa đã dặn rằng: ‘A-rôn và các con trai người sẽ ăn các thứ ấy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Mô-sê nói với A-rôn và các con trai ông ấy, “Hãy nấu chín thịt ở cửa Lều Hội Kiến, rồi ăn thịt đó với bánh trong rổ đựng bánh dâng cho lễ phong chức, như tôi đã được truyền rằng, ‘A-rôn và các con trai ông ấy sẽ ăn các món đó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

31Môi-se bảo A-rôn và các con trai người: Hãy nấu thịt tại cửa trại hội kiến và ăn tại đó với bánh trong giỏ dùng trong dịp lễ tấn phong, như Chúa đã dặn: A-rôn và các con trai người phải ăn thịt đó;

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi Mô-se bảo A-rôn cùng các con trai người rằng, “Ta ban cho các ngươi mệnh lệnh nầy: A-rôn và các con trai người được phép ăn những thứ nầy. Vậy hãy lấy thịt và giỏ bánh từ của lễ bổ nhiệm chức tế lễ. Luộc thịt nơi cửa Lều Họp và ăn tại đó cùng với bánh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Tej nqaj hab tej ncuav kws noj tsw taag mas mej muab hlawv huvsw pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng các ngươi phải thiêu thịt và bánh còn dư lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng thịt và bánh còn thừa phải đem đốt đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Phần thịt và bánh mà anh và các cháu ăn không hết sẽ phải đem thiêu trong lửa cho rụi hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

32hãy thiêu đi tất cả thịt và bánh còn lại;

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thịt và bánh còn dư lại thì đốt bỏ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Xyaa nub mej tsw xob tawm ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sws ntswb moog hovtwg le moog txug nub kws ua kevcai tsaa mej ua pov thawj tav tsaiv. Txuj kevcai tsaa mej ua pov thawj yuav ua xyaa nub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Trong bảy ngày các ngươi không nên đi ra khỏi cửa hội mạc cho đến chừng nào những ngày phong chức mình được trọn rồi, vì việc phong chức các ngươi sẽ trải qua bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trong bảy ngày, anh và các cháu không được ra khỏi cửa Lều Hội Kiến, cho đến khi mãn thời gian phong chức, vì lễ phong chức của anh và các cháu sẽ kéo dài bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Trong vòng bảy ngày, anh và các cháu sẽ không được ra khỏi cửa Lều Hội Kiến, cho đến khi thời hạn lễ phong chức cho anh và các cháu hoàn tất. Vì cần phải mất bảy ngày để phong chức cho anh và các cháu.

Bản Dịch Mới (NVB)

33đừng rời khỏi trại hội kiến, cứ ở đó suốt bảy ngày cho đến mãn thời gian lễ tấn phong vì lễ tấn phong kéo dài bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Lễ bổ nhiệm kéo dài bảy ngày; trong suốt thời gian đó các ngươi không được đi ra khỏi cửa Lều Họp. Cứ ở trong Lều Họp cho đến khi lễ bổ nhiệm kết thúc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Tej kws ua nub nua yog Yawmsaub has kuas ua lug ntxuav mej le kev txhum txem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Giê-hô-va đã phán dặn làm y như hôm nay người ta đã làm, để làm lễ chuộc tội cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Giê-hô-va đã truyền dạy phải làm như chúng ta đã làm hôm nay để chuộc tội cho anh và các cháu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 CHÚA đã truyền phải làm giống như đã làm hôm nay, để chuộc tội cho anh và các cháu.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Những việc đã làm ngày nay đều được CHÚA truyền bảo để chuộc tội cho các người.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa đã truyền những điều chúng ta làm hôm nay để chuộc tội các ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Mej yuav tsum nyob ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sws ntswb xyaa nub nruab nub mo ntuj hab ua tej kws Yawmsaub has ca lawd tsaam tes mej tsua tuag, vem tej nuav yog Yawmsaub has rua kuv ntaag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vậy, hãy ở trọn ngày cả đêm tại cửa hội mạc trong bảy bữa, gìn giữ mạng lịnh của Đức Giê-hô-va, hầu cho các ngươi khỏi thác, vì Ngài đã truyền dặn ta như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vậy trong bảy ngày, anh và các cháu phải ở tại cửa Lều Hội Kiến cả ngày lẫn đêm, gìn giữ mọi điều Đức Giê-hô-va truyền phán để anh và các cháu khỏi chết; vì đó là lệnh Ngài đã truyền dặn tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Anh và các cháu sẽ ở nơi cửa vào Lều Hội Kiến, cả ngày lẫn đêm, suốt bảy ngày, hầu giữ đúng lệnh CHÚA đã truyền, để anh và các cháu khỏi chết, vì tôi đã được lệnh phải làm như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Các người phải ở luôn tại cửa trại hội kiến suốt bảy ngày đêm và phải làm mọi điều CHÚA đòi hỏi hầu cho các người khỏi chết; vì đó chính là điều ta được Chúa truyền bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Trong vòng bảy ngày bảy đêm các ngươi phải túc trực nơi cửa Lều Họp. Nếu vi phạm mệnh lệnh Chúa, các ngươi sẽ chết. Chính Chúa đã truyền cho ta các mệnh lệnh nầy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Aloo hab nwg cov tub kuj ua lawv le Yawmsaub has rua Mauxe lawd txhua yaam huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36A-rôn và các con trai người làm mọi điều y như Đức Giê-hô-va cậy Môi-se truyền dặn vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36A-rôn và các con trai ông làm đúng mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền dạy qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 A-rôn và các con trai ông làm theo mọi điều CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vậy, A-rôn và các con trai người thực thi mọi điều CHÚA đã dùng Môi-se truyền bảo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Vậy A-rôn và các con trai người làm y theo mọi điều Chúa truyền dặn Mô-se.