So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Dhau ntawd Yexus tsa xya caum ob leeg thiab txib lawv tawm mus ua ib nkawg ib nkawg ua Yexus ntej mus rau txhua lub moos thiab txhua lub chaw uas Yexus tseem yuav mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế đó, Chúa chọn bảy mươi môn đồ khác, sai từng đôi đi trước Ngài, đến các thành các chỗ mà chính Ngài sẽ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Chúa chỉ định bảy mươi môn đồ khác và sai từng đôi một đi trước Ngài vào tất cả các thành và các nơi mà chính Ngài sẽ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc đó, Chúa chỉ định thêm bảy mươi hai môn đồ và sai họ từng đôi một đi trước Ngài đến những thành và những nơi Ngài sẽ đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, Chúa lập lên bảy mươi hai môn đệ khác, sai từng toán hai người đi trước Ngài đến mọi thành, mọi chỗ mà Ngài định đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Chúa chọn bảy mươi hai người khác, rồi sai họ đi trước từng toán hai người đến những tỉnh và địa điểm Ngài định ghé qua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yexus hais rau lawv tias, “Cov qoob uas zoo hlais muaj ntau heev, tiamsis cov tub zog muaj tsawg. Vim li no nej yuav tsum thov tus tswv teb kom txib tub zog mus hlais nws tej qoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài phán cùng môn đồ rằng: Mùa gặt thì trúng, song con gặt thì ít. Vậy, hãy xin Chủ mùa gặt sai con gặt đến trong mùa của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài phán với họ: “Mùa gặt thì thật trúng, nhưng thợ gặt thì ít. Vậy, hãy cầu xin Chúa mùa gặt sai nhiều thợ gặt vào mùa gặt của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài nói với họ, “Mùa gặt thật trúng, nhưng thợ gặt lại ít. Vậy hãy xin Chủ mùa gặt sai các thợ gặt vào cánh đồng của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài bảo họ: “Mùa gặt thật trúng, nhưng thợ gặt lại ít. Vậy hãy nài xin chủ mùa gặt sai thêm thợ gặt vào mùa gặt của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài dặn họ, “Mùa gặt thì trúng nhưng thợ gặt thì thiếu. Nên hãy cầu xin Thượng Đế gởi thêm người đến tiếp tay gặt hái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nej cia li mus. Saib maj, kuv txib nej tawm mus zoo yam li tus menyuam yaj uas nyob hauv nruab nrab pab hma.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy đi; nầy, ta sai các ngươi đi, khác nào như chiên con ở giữa bầy muông sói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy đi! Nầy, Ta sai các con đi như chiên con giữa bầy muông sói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các ngươi hãy ra đi. Nầy, Ta sai các ngươi ra đi như những chiên con giữa bầy muông sói.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các con hãy ra đi! Này, ta sai các con đi như chiên con giữa bầy muông sói.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bây giờ hãy lên đường, nhưng nghe đây! Ta sai các con ra đi chẳng khác nào chiên vào giữa muông sói.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Tsis txhob coj hnab nyiaj lossis hnab thoob puab lossis khau rau, tsis txhob nrog leejtwg hais lus ntawm tej tog kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đừng đem túi, bao, giày, và đừng chào ai dọc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đừng đem túi tiền, bao bị, giày dép, và đừng chào ai dọc đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðừng mang theo túi tiền, túi đi đường, giày dép, và cũng đừng chào hỏi ai dọc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đừng đem túi tiền, bao bị hay giày dép. Đừng chào hỏi ai dọc đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đừng mang theo ví, túi, giày và đừng phí thì giờ nói chuyện với ai dọc đường.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yog nej nkag rau hauv lub tsev twg, cia li hais ua ntej tias, ‘Thov kom lub tsev no nyob kaj siab lug.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hễ các ngươi vào nhà nào, trước hết hãy nói rằng: Cầu sự bình an cho nhà nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu các con vào nhà nào, trước hết hãy nói: ‘Xin sự bình an ở với nhà nầy!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hễ các ngươi vào nhà nào, trước hết hãy nói, ‘Bình an cho nhà nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các con vào nhà nào, trước hết hãy nói: ‘Chúc nhà này được bình an!’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trước khi các con bước vào nhà nào thì hãy chúc, ‘Bình an cho nhà nầy.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yog muaj tus uas txais kev kaj siab lug nyob qhov ntawd, mas nej txojkev kaj siab yuav nyob ntawm nws. Tiamsis yog tsis muaj mas nej txojkev kaj siab yuav thim rov los rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nếu nhà đó có người nào đáng được bình an, sự bình an của các ngươi sẽ giáng cho họ; bằng không, sẽ trở về các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu nhà đó có người đáng hưởng bình an thì sự bình an của các con sẽ ở trên người đó; bằng không, sự bình an đó sẽ trở về với các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu trong nhà đó có ai xứng đáng hưởng phước bình an, phước bình an của các ngươi sẽ đến với người ấy; nếu không, phước bình an đó sẽ trở về với các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu nhà ấy có người đáng hưởng bình an, thì sự bình an của các con sẽ ở cùng người ấy; nếu không, sự bình an sẽ trở về với các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu những người ở đó có tinh thần hòa bình, thì phúc hòa bình các con sẽ ở với họ; nếu không, phúc lành đó sẽ trở về với các con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Cia li nyob hauv lub tsev ntawd mus li thiab noj haus tej uas lawv npaj cia, rau qhov tus tub zog tsim nyog tau nws li nqe zog. Tsis txhob tawm ntawm lub tsev no mus nyob rau lwm lub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy ở nhà đó, ăn uống đồ người ta sẽ cho các ngươi, vì người làm công đáng được tiền lương mình. Đừng đi nhà nầy sang nhà khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy ở lại nhà đó, ăn uống với họ, vì người làm công đáng được tiền lương mình. Đừng bỏ nhà nầy sang nhà khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy cứ ở tại nhà đó và ăn uống những gì người ta đãi, vì người làm công đáng được hưởng tiền lương của mình. Ðừng thay đổi từ nhà nầy sang nhà khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy ở lại trong nhà ấy và ăn uống với họ những thức họ mời, vì công nhân đáng được trả công. Đừng đổi chỗ trọ từ nhà này sang nhà khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy ở trong nhà ấy, ăn uống những gì người ta mời. Người làm công phải được trả lương. Đừng chuyển từ nhà nầy sang nhà khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thaum nej mus rau hauv lub moos twg thiab muaj neeg txais nej lawm cia li noj txhua yam uas lawv npaj rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hễ các ngươi vào thành nào, mà người ta tiếp rước, hãy ăn đồ họ sẽ dọn cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi các con vào thành nào mà người ta tiếp rước các con, hãy ăn đồ họ dọn cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi các ngươi vào thành nào mà dân thành đó hoan nghinh các ngươi, hãy ăn những thức ăn họ đãi các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vào thành nào được người ta đón tiếp, các con hãy ăn thực phẩm họ dọn cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu đến một thành nào mà dân chúng ở đó tiếp đón các con, hãy ăn những gì họ cho.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thiab kho tej neeg muaj mob hauv lub moos ntawd kom zoo thiab hais rau lawv tias, ‘Vajtswv lub tebchaws los ze nej lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy chữa kẻ bịnh ở đó, và nói với họ rằng: Nước Đức Chúa Trời đến gần các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy chữa lành người bệnh ở đó và nói với họ rằng: ‘Vương quốc Đức Chúa Trời đã đến gần các người.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9hãy chữa lành những người bịnh ở đó, và nói với họ, ‘Vương quốc Ðức Chúa Trời đang đến gần quý vị.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy chữa lành người đau ở đó và bảo họ: ‘Nước Đức Chúa Trời đã đến gần các người!’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy chữa lành những kẻ đau và bảo họ, ‘Nước Trời rất gần với các ông bà lắm.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Tiamsis thaum nej mus rau hauv lub moos twg es tsis muaj leejtwg txais tos nej, nej cia li tawm mus rau hauv tej kev hauv lub moos ntawd thiab hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Song hễ các ngươi vào thành nào, họ không tiếp rước, hãy đi ra ngoài chợ, mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng khi các con vào một thành mà họ không tiếp rước các con, hãy đi ra ngoài đường và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng khi các ngươi vào thành nào mà dân ở đó không hoan nghinh các ngươi, hãy ra các đường phố của họ và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng khi các con vào thành nào người ta không đón tiếp, hãy ra ngoài đường phố công bố:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn nếu đến một thành nào mà dân chúng ở đó không tiếp đón các con, thì hãy đi ra giữa phố tuyên bố,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11‘Txawm yog tej hmoov av hauv nej lub moos uas lo peb kotaw los peb muab so rov rau nej. Tiamsis nej cia li paub tias Vajtswv lub tebchaws twb los ze lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đối với các ngươi, chúng ta cũng phủi bụi của thành các ngươi đã dính chân chúng ta; nhưng phải biết nước Đức Chúa Trời đã đến gần các ngươi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11‘Ngay cả bụi đất của thành các người dính vào chân, chúng tôi cũng phủi sạch để nghịch với các người; tuy nhiên, phải biết điều nầy: Vương quốc Đức Chúa Trời đã đến gần các người rồi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11‘Ngay cả bụi của thành các người dính nơi chân chúng tôi, chúng tôi cũng chùi phủi để trả lại các người. Tuy nhiên, các người hãy biết rõ điều nầy: Vương quốc Ðức Chúa Trời đang đến gần.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11‘Ngay đến bụi thành phố đã dính vào chân chúng tôi thì cũng phủi đi nghịch cùng các người! Dù vậy, nên biết điều này: Nước Đức Chúa Trời đã đến gần!’

Bản Phổ Thông (BPT)

11‘Ngay cả bụi đất trong tỉnh các ông bà dính nơi chân, chúng tôi cũng phủi sạch hết để làm chứng nghịch lại các ông bà. Nhưng nên nhớ là Nước Trời gần đến rồi.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Kuv hais rau nej tias, txog hnub ntawd lub moos Xaudoo yuav raug txim sib dua lub moos ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta phán cùng các ngươi, đến ngày cuối cùng, thành Sô-đôm sẽ chịu nhẹ hơn thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta bảo các con, đến ngày phán xét, thành Sô-đôm sẽ chịu phạt nhẹ hơn thành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta nói với các ngươi, trong ngày ấy, Thành Sô-đôm sẽ được xử khoan hồng hơn thành đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta bảo các con, trong ngày ấy, Sô-đôm còn được khoan hồng hơn thành phố này!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta nói cho các con biết, đến Ngày Xét Xử, dân Xô-đôm còn bị phạt nhẹ hơn dân thành ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13“Lub moos Khaulaxi 'e, koj raug txom nyem lauj! Lub moos Npexaida 'e, koj raug txom nyem lauj! Yog tej txujci phimhwj uas ua rau hauv neb lawd tau ua rau hauv lub nroog Thailab thiab lub nroog Xaidoo, ces lawv twb muab khaub seev tsaj los hnav thiab zaum hauv qhov tshauv ntxeev dua siab tshiab ntev los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khốn cho mầy, thành Cô-ra-xin! Khốn cho mầy, thành Bết-sai-đa! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa bay, đem làm trong thành Ty-rơ và thành Si-đôn, thì hai thành ấy đã mặc áo gai và đội tro mà ăn năn từ lâu rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khốn cho ngươi, thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, thành Bết-sai-đa! Vì nếu những phép lạ đã thực hiện giữa các ngươi mà đem thực hiện tại thành Ty-rơ và thành Si-đôn, thì chúng đã mặc áo sô, đội tro và ăn năn từ lâu rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khốn cho ngươi, hỡi Thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, hỡi Thành Bết-sai-đa! Vì nếu các phép lạ đã làm ra giữa các ngươi được thực hiện ở Thành Ty-rơ và Thành Si-đôn, họ đã mặc vải thô, ngồi giữa đống tro, và ăn năn từ lâu rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khốn cho ngươi, thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, thành Bết-sai-đa! Vì nếu các phép lạ làm giữa các ngươi đã được làm tại Ty-rơ và Si-đôn, thì chúng đã mặc bao gai và ngồi trong tro bụi mà ăn năn từ lâu rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khốn cho mầy, thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, thành Bết-xai-đa! Vì nếu những phép lạ ta đã làm giữa các ngươi mà đem làm giữa các thành Tia và Xi-đôn thì dân chúng ở đó đã ăn năn hối hận lâu rồi. Họ chắc chắn đã mặc vải sô, rắc tro lên đầu để chứng tỏ đã được thay đổi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Tiamsis hnub uas teem txim mas Thailab thiab Xaidoo yuav raug sib dua neb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, đến ngày phán xét, thành Ty-rơ và thành Si-đôn sẽ chịu nhẹ hơn bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, đến ngày phán xét, thành Ty-rơ và thành Si-đôn sẽ chịu phạt nhẹ hơn các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế trong ngày phán xét, Thành Ty-rơ và Thành Si-đôn sẽ được xử khoan hồng hơn các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng trong ngày phán xét, Ty-rơ và Si-đôn còn được khoan hồng hơn các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đến Ngày Xét Xử hai thành Tia và Xi-đôn sẽ bị phạt nhẹ hơn các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Lub moos Khapena‑u 'e, yuav muab koj tsa siab mus nto ntuj lov? Koj yuav raug muab txo qes mus rau hauv tub tuag teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn mầy, thành Ca-bê-na-um, mầy sẽ được nhắc lên tận trời sao? Không, sẽ bị hạ xuống tới dưới Âm phủ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Còn ngươi, thành Ca-bê-na-um, ngươi sẽ được nhấc lên tận trời ư? Không, ngươi sẽ bị hạ xuống tận âm phủ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Còn ngươi, hỡi Thành Ca-phác-na-um, ngươi tưởng mình được đưa lên đến tận trời sao? Không đâu, ngươi sẽ bị hạ xuống tận âm phủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Còn ngươi, thành Ca-pha-na-um! Ngươi sẽ được nâng cao tận trời sao? Không, ngươi sẽ bị quăng xuống tận Âm Phủ!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Còn ngươi, thành Ca-bê-nâm, ngươi được nâng lên đến tận trời sao? Không! Ngươi sẽ bị ném xuống âm phủ!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Tus uas mloog nej hais, kuj yog mloog kuv hais, tus uas tsis lees nej kuj yog tsis lees kuv, tus uas tsis lees kuv kuj tsis lees tus uas txib kuv los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ai nghe các ngươi, ấy là nghe ta; ai bỏ các ngươi, ấy là bỏ ta; còn ai bỏ ta, ấy là bỏ Đấng đã sai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ai nghe các con, tức là nghe Ta; ai chối bỏ các con, tức là chối bỏ Ta. Ai chối bỏ Ta, tức là chối bỏ Đấng đã sai Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ai nghe lời các ngươi là nghe lời Ta, còn ai khước từ các ngươi là khước từ Ta, và ai khước từ Ta là khước từ Ðấng đã sai Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ai nghe các con là nghe Ta. Ai khước từ các con là khước từ Ta. Ai khước từ Ta là khước từ Đấng đã sai Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai nghe các con tức nghe ta, còn ai gạt bỏ các con tức gạt bỏ ta. Còn ai gạt bỏ ta tức gạt bỏ Đấng đã sai ta đến.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Xya caum obf tug thwjtim rov los zoo siab xyiv fab hais tias, “Tus Tswv, txawm yog dab los thaum peb tuav koj lub npe dab kuj nyob hauv peb qab kev tswjhwm lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bảy mươi môn đồ trở về cách vui vẻ, thưa rằng: Lạy Chúa, vì danh Chúa các quỉ cũng phục chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bảy mươi môn đồ vui mừng trở về thưa rằng: “Lạy Chúa, trong danh Chúa, các quỷ phải chịu khuất phục chúng con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bảy mươi hai môn đồ trở về, vui mừng thưa với Ngài, “Lạy Chúa, nhờ danh Ngài các quỷ phải chịu khuất phục chúng con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bảy mươi hai môn đệ vui mừng trở về trình: “Thưa Chúa, nhờ danh Chúa, chính các quỷ cũng khuất phục chúng con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi bảy mươi hai sứ đồ trở về, họ rất hớn hở và báo cáo, “Thưa Chúa, khi chúng con nhân danh Ngài thì đến ác quỉ cũng vâng lời chúng con!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Yexus hais rau lawv tias, “Kuv pom Xatas poob saum ntuj los ib yam li xob laim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta đã thấy quỉ Sa-tan từ trời sa xuống như chớp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Chúa Jêsus phán với họ: “Ta đã thấy quỷ Sa-tan từ trời sa xuống như chớp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài nói với họ, “Ta đã thấy Sa-tan từ trời sa xuống như một lằn chớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Ngài bảo: “Ta đã thấy Sa-tan từ trời sa xuống như chớp nhoáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúa Giê-xu bảo, “Ta thấy Sa-tăng từ trời rơi xuống như chớp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Saib maj, kuv pub hwjchim rau nej tsuj tau nab thiab raub ris teb thiab muaj hwjchim loj dua tus yeeb ncuab li hwjchim huvsi, tsis muaj ib yam dabtsi yuav ua phem rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, ta đã ban quyền cho các ngươi giày đạp rắn, bò cạp, và mọi quyền của kẻ nghịch dưới chân; không gì làm hại các ngươi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nầy, Ta đã ban cho các con thẩm quyền để giày đạp rắn, bò cạp và mọi quyền lực của kẻ thù dưới chân. Chẳng điều gì làm hại các con được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nầy, Ta ban cho các ngươi quyền năng để giày đạp rắn độc, bò cạp, và mọi quyền lực của kẻ thù. Không gì sẽ làm hại các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Này, Ta ban cho các con quyền uy để đạp trên rắn độc, bò cạp, và trên mọi quyền năng của kẻ thù nghịch, không gì làm hại các con được.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nghe đây, ta ban cho các con quyền dẫm lên rắn rít và bọ cạp, quyền ấy lớn hơn quyền của kẻ thù nữa. Cho nên không có gì làm hại các con được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Tiamsis tsis txhob zoo siab rau qhov uas tej dab nyob hauv nej qab kev tswjhwm. Cia li zoo siab rau qhov uas nej lub npe sau cia rau hauv ntuj ceeb tsheej lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Dầu vậy, chớ mừng vì các quỉ phục các ngươi; nhưng hãy mừng vì tên các ngươi đã ghi trên thiên đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tuy nhiên, đừng mừng vì các quỷ phục tùng các con, mà hãy mừng vì tên các con đã được ghi trên trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tuy nhiên, đừng vui mừng về điều ấy, tức các tà linh chịu khuất phục các ngươi, nhưng hãy vui mừng vì tên các ngươi đã được ghi trên thiên đàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tuy nhiên, đừng mừng vì các tà linh khuất phục các con, nhưng hãy mừng vì tên các con đã được ghi ở trên trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng các con không nên mừng vì quỉ phục các con mà hãy mừng vì tên các con đã được ghi trên thiên đàng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Tib lub sijhawm ntawd Vaj Ntsuj Plig dawb huv ua rau Yexus zoo siab mas nws hais tias, “Au leej Txiv uas yog tus Tswv ntuj Tswv teb, kuv qhuas koj uas koj muab tej no npog cia tsis qhia rau cov neeg muaj tswvyim thiab txawj ntse, tiamsis muab qhia rau tej menyuam yaus paub. Au leej Txiv, koj yeej pom zoo ua li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Cũng giờ đó, Đức Chúa Jêsus nức lòng bởi Đức Thánh Linh, bèn nói rằng: Lạy Cha, là Chúa trời đất, tôi ngợi khen Cha, vì Cha đã giấu những sự nầy với kẻ khôn ngoan, người sáng dạ, mà tỏ ra cho trẻ nhỏ hay! Thưa Cha, phải, thật như vậy, vì Cha đã thấy điều đó là tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vào giờ đó, Đức Chúa Jêsus vui mừng trong Đức Thánh Linh và nói: “Thưa Cha là Chúa của trời và đất! Con ca ngợi Cha vì Cha đã giấu những điều nầy với người khôn ngoan và thông thái mà bày tỏ cho trẻ thơ! Thật vậy, thưa Cha, vì điều nầy đẹp ý Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngay giờ đó Ngài tràn đầy niềm vui trong Ðức Thánh Linh và nói, “Lạy Cha, Chúa Tể của trời và đất. Con tôn ngợi Cha, vì Cha đã giấu những điều nầy với những người khôn ngoan và thông sáng nhưng tỏ ra cho những trẻ thơ. Vâng, thưa Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vào giờ đó, Đức Giê-su vô cùng vui mừng trong Thánh Linh. Ngài cầu nguyện: “Lạy Cha, Con ca ngợi Cha, Chúa Tể của trời đất, vì Cha giấu kín những điều này với người khôn ngoan, thông sáng, mà tiết lộ cho trẻ thơ. Vâng, thưa Cha, việc này đẹp lòng Cha!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bấy giờ Chúa Giê-xu mừng rỡ trong Thánh Linh. Ngài nói, “Thưa Cha, Con ca ngợi Cha là Chúa của trời đất, vì Cha đã giấu những điều nầy khỏi những người khôn ngoan thông sáng mà bày tỏ cho những người có lòng đơn sơ như trẻ thơ. Vâng, thưa Cha vì đó là điều Ngài muốn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Kuv leej Txiv twb muab txhua yam cob rau kuv. Tsis muaj leejtwg paub tias leej Tub yog leejtwg tsuas yog leej Txiv xwb thiab tsis muaj leejtwg paub tias leej Txiv yog leejtwg tsuas yog leej Tub thiab tus uas leej Tub xav qhia rau thiaj paub xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cha ta đã giao mọi sự cho ta; ngoài Cha không ai biết Con là ai; ngoài Con, và người nào mà Con muốn tỏ ra cùng, thì cũng không có ai biết Cha là ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cha đã giao mọi sự cho Con. Ngoài Cha, không ai biết Con; ngoài Con và người nào Con muốn bày tỏ thì cũng không ai biết Cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cha của Con đã trao mọi sự cho Con. Không ai biết rõ Con ngoài Cha, cũng không ai biết rõ Cha ngoài Con và những kẻ Con chọn để giãi bày.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Cha đã giao thác mọi sự cho Ta. Ngoài Cha ra không ai biết Con là ai; ngoài Con ra và người nào Con muốn bày tỏ cho, cũng không ai biết Cha là ai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cha đã giao mọi việc cho Con. Không ai biết Con là ai ngoại trừ Cha, cũng không ai biết Cha ngoại trừ Con và những người mà Con muốn tỏ cho biết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Yexus txawm tig rau ntawm cov thwjtim hais twjywm rau lawv tias, “Lub qhov muag uas pom tej uas nej pom kuj tau koob hmoov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, Ngài xây lại cùng môn đồ mà phán riêng rằng: Phước cho mắt nào được thấy điều các ngươi thấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Rồi Ngài quay lại phía các môn đồ mà phán riêng: “Phước cho mắt được thấy điều các con thấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðoạn Ngài quay qua các môn đồ và nói riêng với họ, “Phước cho mắt đã thấy những gì các ngươi thấy!

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài quay lại nói với các môn đệ và bảo riêng: “Phước cho mắt ai được thấy những điều các con nhìn thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi Chúa Giê-xu quay qua các môn đệ và nói riêng, “Các con có phúc vì được thấy những điều các con hiện đang thấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Kuv hais rau nej tias, cov xibhwb cev Vajtswv lus thiab tej vajntxwv ntau leej xav pom tej uas nej pom los lawv tsis pom, thiab xav hnov tej uas nej tau hnov los lawv tsis hnov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì ta nói cùng các ngươi, có nhiều đấng tiên tri và vua chúa ước ao thấy điều các ngươi thấy, mà chẳng từng thấy, ước ao nghe điều các ngươi nghe, mà chẳng từng nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì Ta bảo các con, có nhiều nhà tiên tri và vua chúa ước ao thấy điều các con thấy mà không được thấy, ước ao nghe điều các con nghe mà chẳng được nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì Ta nói với các ngươi, nhiều vị tiên tri và vua chúa ước ao thấy những gì các ngươi thấy nhưng không được thấy, và ước ao nghe những gì các ngươi nghe nhưng không được nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì Ta cho các con biết: Nhiều tiên tri và vua chúa muốn thấy những điều các con nhìn thấy mà không thấy được, muốn nghe những điều các con nghe, mà không nghe được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ta nói cho các con biết, có rất nhiều nhà tiên tri và vua chúa mong được thấy điều các con hiện đang thấy, muốn nghe điều các con hiện đang nghe mà không được.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Muaj ib tug xibhwb uas paub kevcai txawm sawv tsees sim Yexus nug hais tias, “Xibhwb, kuv yuav tsum ua yam twg kuv thiaj tau txojsia ib txhis tsis kawg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ, một thầy dạy luật đứng dậy hỏi đặng thử Đức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi ấy, có một luật gia đứng dậy hỏi để thử Đức Chúa Jêsus rằng: “Thưa Thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi ấy, một luật sư đứng dậy hỏi để thử Ðức Chúa Jesus, “Thưa Thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Một chuyên gia kinh luật đứng lên hỏi để thử Ngài: “Thưa Thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống vĩnh phúc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bấy giờ có một chuyên gia luật pháp đứng lên hỏi để thử Chúa Giê-xu, “Thưa thầy, tôi phải làm gì để được sống đời đời?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Yexus hais rau nws tias, “Txoj kevcai sau cia li cas? Koj nyeem hais li cas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngài phán rằng: Trong luật pháp có chép điều gì? Ngươi đọc gì trong đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngài đáp: “Trong luật pháp có chép điều gì? Ngươi đọc và hiểu thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngài hỏi lại ông, “Trong Luật Pháp có chép những gì? Ngươi đọc và thấy những gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngài hỏi lại: “Trong Kinh Luật đã chép những gì? Ông đọc thấy thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu đáp, “Trong luật pháp viết như thế nào? Ông đọc gì trong đó?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Nws teb tias, “Koj yuav tsum hlub tus Tswv uas yog koj tus Vajtswv kawg siab kawg ntsws, kawg koj lub dag lub zog thiab kawg koj tswvyim plab plaws thiab hlub kwvtij zej zog ib yam li koj hlub koj tus kheej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Thưa rằng: Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết sức, hết trí mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi và yêu người lân cận như mình

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người ấy thưa: “Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết sức lực, hết tâm trí mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi; và yêu thương người lân cận như chính mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông đáp, “Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết sức, và hết trí mà yêu kính Chúa là Ðức Chúa Trời ngươi, và ngươi phải yêu người lân cận như mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chuyên gia kinh luật thưa: “Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết sức, hết trí yêu kính Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi và yêu thương người lân cận như mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ông ta đáp, “Hãy hết lòng, hết linh hồn, hết sức, hết trí mà yêu Chúa là Thượng Đế của ngươi” và “Phải yêu người láng giềng như mình.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Yexus hais rau nws tias, “Koj teb raug lawm, cia li mus ua li ntawd koj thiaj tau txojsia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ngươi đáp phải lắm; hãy làm điều đó, thì được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Chúa Jêsus phán: “Ngươi đáp phải lắm. Hãy làm điều đó thì ngươi sẽ sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ngài nói với ông, “Ngươi đáp đúng lắm. Hãy làm như thế, thì ngươi sẽ sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ngài bảo: “Ông trả lời đúng! Hãy thực hành điều ấy thì ông sẽ sống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúa Giê-xu bảo ông, “Ông đáp rất đúng. Hãy làm theo như thế thì sẽ được sống.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Tiamsis tus ntawd tsis xav poob ntsej muag nws txawm hais rau Yexus tias, “Leejtwg yog kuv li kwvtij zej zog nev?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Song thầy ấy muốn xưng mình là công bình, nên thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Ai là người lân cận tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng ông ấy muốn chứng tỏ mình là công chính nên thưa với Đức Chúa Jêsus: “Ai là người lân cận tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng muốn chứng tỏ mình là người đã giữ đúng theo luật pháp, ông hỏi Ðức Chúa Jesus, “Nhưng ai là người lân cận tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng ông ấy muốn biện minh cho mình, nên hỏi Đức Giê-su: “Ai là người lân cận tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng chuyên gia ấy muốn chứng tỏ rằng mình có lý, nên thưa với Chúa Giê-xu “Ai là người láng giềng của tôi?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Yexus teb tias, “Muaj ib tug yawg taug kev ntawm Yeluxalees mus rau nram lub moos Yelikhau, ces txawm raug tub sab lws txeeb nws ris tsho muab nws ntaus li khiav mus tseg nws cia twb yuav tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán rằng: Có một người từ thành Giê-ru-sa-lem xuống thành Giê-ri-cô, lâm vào tay kẻ cướp, nó giựt lột hết, đánh cho mình mẩy bị thương rồi đi, để người đó nửa sống nửa chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus đáp: “Có một người từ thành Giê-ru-sa-lem xuống thành Giê-ri-cô rơi vào tay bọn cướp. Chúng lột hết quần áo và đánh đập rồi bỏ đi, để mặc người đó dở sống dở chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Jesus đáp, “Một người kia đi từ Giê-ru-sa-lem xuống Giê-ri-cô dọc đường bị lâm vào tay bọn cướp. Chúng cướp giật hết, đánh đập trọng thương, rồi bỏ đi, để người ấy nửa sống nửa chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhân đó Đức Giê-su kể: “Một người đi từ Giê-ru-sa-lem xuống Giê-ri-cô, lâm vào tay bọn cướp. Chúng lột hết áo quần, đánh đập, rồi bỏ đi, để người đó dở sống dở chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu đáp, “Có một người đi từ Giê-ru-sa-lem xuống thành Giê-ri-cô, chẳng may rơi vào tay bọn cướp. Chúng nó xé nát quần áo, đánh đập gây thương tích và bỏ anh ta nằm đó, gần chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Ces txawm muaj ib tug pov thawj taug kev tuaj. Thaum nws pom tus uas raug tub sab ntaus, nws txawm lug ib sab ntug kev mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vả, gặp một thầy tế lễ đi xuống đường đó, thấy người ấy, thì đi qua khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ, có một thầy tế lễ tình cờ đi xuống đường đó, thấy nạn nhân thì đi tránh qua bên kia đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tình cờ, một tư tế đi xuống đường ấy; khi thấy nạn nhân, ông đi tránh qua bên kia đường tiếp tục cuộc hành trình.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhằm lúc ấy, một vị tế lễ đi xuống đường đó, thấy nạn nhân, thì đi tránh qua bên kia đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tình cờ có một thầy tế lễ Do-thái đi ngang qua đường ấy. Nhìn thấy nạn nhân, ông liền đi tránh qua phía bên kia đường.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Muaj ib tug Levi ua ib yam nkaus. Thaum nws tuaj txog ntawd thiab pom nws kuj lug ib sab ntug kev mus lawm thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Lại có một người Lê-vi cũng đến nơi, lại gần, thấy, rồi đi qua khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tương tự như thế, một người Lê-vi cũng đến nơi, thấy rồi cũng tránh qua bên kia mà đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Tương tự, một người Lê-vi cũng đi qua chỗ ấy. Ông lại gần, nhìn nạn nhân, rồi băng qua bên kia đường đi tiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tương tự như thế, một người Lê-vi đến nơi, thấy vậy, cũng tránh qua bên kia đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau đó có một người Lê-vi đi đến, bước tới gần, nhìn nạn nhân rồi cũng đi tránh qua phía bên kia đường.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Tiamsis thaum ib tug Xamali taug kev tuaj txog ntawm tus ntawd, pom dheev mas khuvleej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Song có một người Sa-ma-ri đi đường, đến gần người đó, ngó thấy thì động lòng thương;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng có một người Sa-ma-ri đi đường, đến gần thấy nạn nhân thì động lòng thương xót

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng có một người Sa-ma-ri kia cũng đi con đường đó, khi đến chỗ nạn nhân và thấy nạn nhân như thế, ông động lòng thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhưng một người Sa-ma-ri đi đường, đến gần thấy nạn nhân, động lòng thương xót,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cuối cùng, có một người Xa-ma-ri cùng đi đường ấy đến chỗ nạn nhân đang nằm. Trông thấy nạn nhân, ông hết sức tội nghiệp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34txawm mus ti nkaus thiab muab roj thiab cawv txiv hmab hliv pleev tej qhov txhab muab ntaub qhwv rau, thiab muab tus ntawd caij nws tus nees luav coj mus txog ib lub tsev so thiab tu tus mob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34bèn áp lại, lấy dầu và rượu xức chỗ bị thương, rồi rịt lại; đoạn, cho cỡi con vật mình đem đến nhà quán, mà săn sóc cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34liền áp lại, lấy dầu và rượu xức vào vết thương, băng bó lại, rồi đỡ nạn nhân lên con vật của mình và đưa đến quán trọ để săn sóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ông lại gần nạn nhân, băng bó các vết thương, lấy dầu và rượu thoa bóp các vết bầm, đỡ nạn nhân lên con vật của mình, và đưa đến một lữ quán để săn sóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

34áp lại, băng bó vết thương, thoa dầu, bóp rượu; rồi đỡ nạn nhân lên lừa mình, chở đến quán trọ săn sóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ông liền đến gần, thoa dầu, bóp rượu trên vết thương, và băng bó lại. Rồi ông đặt nạn nhân lên lưng lừa của mình, đưa đến quán trọ để săn sóc thêm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Hnub tom qab nws muab ob denalia pub rau tus Tswv tsev thiab hais tias, ‘Thov pab tu tus mob no. Tej nyiaj uas koj siv tshaj cov no lawm mas thaum kuv rov tuaj kuv yuav ntxiv rov rau koj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đến bữa sau, lấy hai đơ-ni-ê đưa cho chủ quán, dặn rằng: Hãy săn sóc người nầy, nếu tốn hơn nữa, khi tôi trở về sẽ trả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngày hôm sau, ông lấy hai đơ-ni-ê đưa cho chủ quán và nói: ‘Hãy săn sóc người nầy, nếu tốn hơn nữa, khi trở về tôi sẽ hoàn lại.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Hôm sau, ông lấy hai đơ-na-ri trao cho chủ quán và nói, ‘Xin ông săn sóc người nầy; nếu tốn kém thêm bao nhiêu, khi tôi trở lại, tôi sẽ trả cho ông.’

Bản Dịch Mới (NVB)

35Hôm sau, người ấy lấy hai đồng đê-na-ri đưa cho chủ quán và dặn: ‘Hãy săn sóc nạn nhân, tốn kém thêm bao nhiêu, khi trở về, tôi sẽ trả cho!’

Bản Phổ Thông (BPT)

35Hôm sau, người Xa-ma-ri lấy hai quan tiền đưa cho chủ quán và dặn, ‘Ông hãy chăm sóc người nầy. Nếu tốn hơn, khi trở về tôi sẽ trả.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Koj xav tias peb tug no tus twg yog tus uas raug tub sab ntaus li kwvtij zej zog?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Trong ba người đó, ngươi tưởng ai là lân cận với kẻ bị cướp?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Theo ngươi nghĩ, trong ba người đó, ai là người lân cận với kẻ bị cướp?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Theo ngươi, ai trong ba người đó là người lân cận của người bị sa vào tay bọn cướp?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Trong ba người đó, ông nghĩ ai là người lân cận đối với kẻ bị cướp?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Rồi Chúa Giê-xu hỏi, “Trong ba người ấy, ông thấy ai là láng giềng với người bị bọn cướp đánh?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Tus xibhwb ntawd hais tias, “Yog tus uas khuvleej tus ntawd.” Yexus thiaj hais rau nws tias, “Koj cia li mus ua ib yam nkaus li ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Thầy dạy luật thưa rằng: Ấy là người đã lấy lòng thương xót đãi người. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, làm theo như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Luật gia thưa: “Ấy là người đã bày tỏ lòng thương xót đối với nạn nhân.” Đức Chúa Jêsus phán: “Hãy đi, làm theo như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ông đáp, “Ðó là người đã tỏ lòng thương xót với ông ta.”Ðức Chúa Jesus bảo, “Hãy đi và làm y như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chuyên gia kinh luật thưa: “Người đã có lòng thương xót nạn nhân!” Đức Giê-su bảo: “Hãy đi, làm y như vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chuyên gia luật thưa, “Đó là người tỏ lòng nhân từ với nạn nhân.”Chúa Giê-xu bảo ông, “Vậy ông hãy đi và làm theo như thế.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Thaum Yexus lawv taug kev mus txawm mus rau hauv ib lub zos. Muaj ib tug pojniam hu ua Matha hu Yexus mus so hauv nws lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Khi Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đường, đến một làng kia, có người đàn bà, tên là Ma-thê, rước Ngài vào nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Khi cùng đi đường với các môn đồ, Đức Chúa Jêsus ghé vào một làng kia. Có một phụ nữ tên Ma-thê tiếp đón Ngài vào nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Trên đường họ đến Giê-ru-sa-lem, Ngài vào một làng kia, một phụ nữ tên là Ma-thê ân cần đón tiếp Ngài vào nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Khi Đức Giê-su cùng các môn đệ đi đường, Ngài ghé vào một làng kia; một người đàn bà tên Ma-thê tiếp rước Ngài vào nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Trong khi Chúa Giê-xu và các môn đệ đi lưu hành, Ngài đến một thành nọ. Có một cô tên Ma-thê mời Ngài vào trọ nhà cô.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Matha muaj ib tug niam hluas hu ua Maivliag. Maivliag kuj zaum ntawm Yexus kotaw mloog Yexus tej lus qhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Người có một em gái, tên là Ma-ri, ngồi dưới chân Chúa mà nghe lời Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Cô có người em gái tên Ma-ri ngồi dưới chân Chúa để lắng nghe lời Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Cô ấy có một em gái tên là Ma-ry. Cô em gái ấy đến ngồi nơi chân Chúa và lắng nghe lời Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nàng có cô em gái tên là Ma-ri, ngồi dưới chân Ngài và lắng nghe lời Ngài dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ma-thê có một em gái tên Ma-ri, hay ngồi dưới chân Chúa Giê-xu để nghe Ngài dạy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Matha ntxhov siab rau nws tej haujlwm uas muaj ntau, nws txawm los hais rau Yexus tias, “Tus Tswv, koj tsis quav ntsej qhov uas kuv tus niam hluas cia kuv tib leeg ua haujlwm xwb lov? Koj cia li hais kom nws los pab kuv thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vả, Ma-thê mảng lo về việc vặt, đến thưa Đức Chúa Jêsus rằng: Lạy Chúa, em tôi để một mình tôi hầu việc, Chúa há không nghĩ đến sao? Xin biểu nó giúp tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Còn Ma-thê mải bận rộn với việc phục vụ, nên cô đến thưa với Ngài: “Lạy Chúa, em con đã bỏ mặc con phục vụ một mình, Chúa không để ý đến sao? Xin Chúa bảo nó giúp con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Lúc ấy Ma-thê bị chi phối bởi mọi việc phải làm để đãi khách, nên cô đến gần Ngài và nói, “Lạy Chúa, Ngài không quan tâm khi em con để con làm mọi sự một mình sao? Xin Ngài bảo nó phụ con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng Ma-thê mải lo nhiều việc phục vụ, đến thưa với Ngài: “Thưa Chúa, em con bỏ mặc con phục vụ một mình, sao Chúa không lưu ý? Xin Chúa bảo nó giúp con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng Ma-thê mải lo bận rộn công việc trong nhà. Cô đến thưa với Ngài, “Thưa Chúa, Ngài không để ý là Ma-ri đẩy hết công việc cho con làm sao? Xin Ngài bảo nó giúp con một tay.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Tus Tswv teb nws tias, “Matha, Matha 'e, koj txhawj thiab ntxhov siab rau ntau yam heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Chúa đáp rằng: Hỡi Ma-thê, Ma-thê, ngươi chịu khó và bối rối về nhiều việc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Chúa đáp: “Hỡi Ma-thê, Ma-thê, con lo lắng và bối rối về nhiều việc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Nhưng Chúa trả lời và nói với cô, “Hỡi Ma-thê, Ma-thê, ngươi quả có lo lắng và bị chi phối bởi nhiều việc,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ngài đáp: “Ma-thê, Ma-thê! Con lo lắng và rối trí về nhiều việc,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhưng Chúa đáp, “Ma-thê ơi, con lo âu và bực dọc nhiều chuyện.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Tsuas muaj tib yam uas cheem tsum xwb. Maivliag twb xaiv yam uas zoo lawm, tsis muaj leejtwg txeeb tau ntawm nws mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42nhưng có một việc cần mà thôi. Ma-ri đã lựa phần tốt, là phần không có ai cất lấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42nhưng chỉ có một việc cần mà thôi. Ma-ri đã chọn phần tốt, là phần sẽ không ai đoạt lấy của nàng được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42nhưng chỉ có một việc là cần quan tâm hơn cả. Ma-ry đã chọn phần tốt ấy rồi, không nên cất đi phần ấy khỏi nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42nhưng chỉ có một việc cần thôi. Ma-ri đã chọn phần tốt hơn, là điều không ai đoạt lấy được!”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chỉ có một điều quan trọng. Ma-ri đã chọn phần tốt hơn, là phần không ai lấy đi được.”