So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1正当那时,有些在场的人把彼拉多使加利利人的血搀杂在他们祭物中的事,告诉耶稣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cũng lúc ấy, có mấy người ở đó thuật cho Đức Chúa Jêsus nghe về việc Phi-lát giết mấy người Ga-li-lê, lấy huyết trộn lộn với của lễ họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Chính lúc ấy, có vài người ở đó thuật lại cho Đức Chúa Jêsus về việc Phi-lát giết những người Ga-li-lê, khiến máu của họ hòa lẫn với sinh tế họ đang dâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong lúc ấy mấy người ở đó thuật lại với Ngài về việc những người Ga-li-lê bị Phi-lát giết rồi lấy máu họ trộn với những lễ vật họ đem dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chính lúc ấy, có vài người ở đó thuật cho Đức Giê-su nghe vụ Phi-lát giết mấy người Ga-li-lê lấy máu trộn với tế lễ của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy có vài người ở đó thuật cho Chúa Giê-xu hay rằng Phi-lát đã giết mấy người miền Ga-li-lê trong khi họ đang thờ phụng và trộn huyết của họ chung với huyết của những thú vật mà họ đem dâng làm của lễ cho Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

2耶稣对他们说:“你们以为这些加利利人比其他的加利利人更有罪,所以受这害吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Chúa Jêsus cất tiếng đáp rằng: Các ngươi tưởng mấy người đó vì chịu khốn nạn dường ấy, có tội lỗi trọng hơn mọi người Ga-li-lê khác sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài đáp: “Các ngươi tưởng những người Ga-li-lê đó phạm tội nặng hơn tất cả người Ga-li-lê khác vì họ bị đau khổ như thế sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài đáp lời và nói với họ, “Các ngươi nghĩ những người Ga-li-lê đó bị như vậy là có tội hơn mọi người Ga-li-lê khác sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài đáp: “Các người tưởng những người Ga-li-lê ấy phạm tội nặng hơn tất cả đồng hương họ nên bị tàn sát sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu bảo, “Các ngươi tưởng rằng những người ấy bị giết vì họ tội lỗi xấu xa hơn những người Ga-li-lê khác sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

3我告诉你们,不是的!你们若不悔改,都同样要灭亡!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta nói cùng các ngươi, không phải; song nếu các ngươi chẳng ăn năn, thì hết thảy sẽ bị hư mất như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta bảo các ngươi, không phải; nhưng nếu các ngươi chẳng ăn năn thì tất cả sẽ bị hư mất như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Không đâu, Ta nói với các ngươi, nếu các ngươi không ăn năn, tất cả các ngươi cũng sẽ chết mất như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta bảo thật, không phải đâu! Nhưng nếu các người chẳng ăn năn thì tất cả sẽ bị hư mất như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Không phải đâu, ta cho các ngươi biết là nếu các ngươi không ăn năn hối hận thì cũng sẽ bị chết mất giống như thế.

和合本修订版 (RCUVSS)

4从前西罗亚楼倒塌,压死了十八个人,你们以为那些人比一切住在耶路撒冷的人更有罪吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hay là mười tám người bị tháp Si-lô-ê ngã xuống đè chết kia, các ngươi tưởng họ có tội lỗi trọng hơn mọi kẻ khác ở thành Giê-ru-sa-lem sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hay là mười tám người kia bị tháp Si-lô-ê ngã xuống đè chết, các ngươi tưởng họ tội lỗi hơn mọi người khác cư ngụ ở thành Giê-ru-sa-lem sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hay mười tám người bị Tháp Si-lô-am đổ xuống đè chết, các ngươi nghĩ những người đó có tội hơn mọi người sống ở Giê-ru-sa-lem sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hoặc mười tám người kia bị tháp Si-lô-ê đổ xuống đè chết, các người tưởng họ phạm tội nặng hơn dân chúng Giê-ru-sa-lem sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Còn các ngươi nghĩ thế nào về mười tám người bị tháp Xi-lôm ngã đè chết kia? Các ngươi có cho rằng vì họ tội lỗi xấu xa hơn những người khác ở Giê-ru-sa-lem sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

5我告诉你们,不是的!你们若不悔改,都照样要灭亡!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta nói cùng các ngươi, không phải; nhưng nếu các ngươi chẳng ăn năn, thì hết thảy cũng sẽ bị hư mất như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta bảo các ngươi, không phải; nhưng nếu các ngươi chẳng ăn năn thì tất cả sẽ bị hư mất như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Không đâu, Ta nói với các ngươi, nếu các ngươi không ăn năn, tất cả các ngươi cũng sẽ chết mất như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ta bảo thật, không phải đâu! Nhưng nếu các người chẳng ăn năn, thì tất cả sẽ bị hư mất như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Không phải đâu. Ta cho các ngươi biết, nếu các ngươi không ăn năn thì cũng sẽ bị diệt mất như thế!”

和合本修订版 (RCUVSS)

6于是,耶稣用比喻说:“有一个人在葡萄园里栽了一棵无花果树。他前来在树上找果子,却找不到,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài lại phán thí dụ nầy: Người kia có một cây vả trồng trong vườn nho mình, đến hái trái mà không thấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Rồi Ngài kể ẩn dụ nầy: “Người kia trồng một cây vả trong vườn nho mình; ông đến tìm quả nhưng chẳng thấy quả nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Ngài kể ngụ ngôn nầy: “Một người kia trồng một cây vả trong vườn nho mình. Người ấy đến hái trái, nhưng chẳng thấy trái nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Giê-su lại kể ngụ ngôn này: “Người kia trồng cây vả trong vườn nho mình, nhưng khi đến hái trái lại chẳng tìm được quả nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu thuật chuyện nầy: “Một người kia trồng một cây vả trong vườn nho. Ông ta đến để hái trái nhưng không thấy trái nào.

和合本修订版 (RCUVSS)

7就对园丁说:‘看哪,我这三年来到这棵无花果树前找果子,竟找不到。把它砍了吧,何必白占土地呢?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7bèn nói cùng kẻ trồng nho rằng: Kìa đã ba năm nay ta đến hái trái nơi cây vả nầy mà không thấy: Hãy đốn nó đi; cớ sao nó choán đất vô ích?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông nói với người trồng nho: ‘Kìa đã ba năm nay ta đến hái quả nơi cây vả nầy nhưng chẳng thấy gì cả. Hãy đốn nó đi, tại sao để nó choán đất vô ích?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế ông nói với người làm vườn, ‘Anh coi, đã ba năm nay, tôi ra cây vả nầy tìm trái nhưng chẳng thấy trái nào. Vậy hãy đốn nó đi. Tại sao để nó choán đất?’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chủ bèn bảo người trồng nho: ‘Đã ba năm ta đến tìm quả nơi cây vả này, nhưng chẳng thấy gì cả. Vậy hãy đốn cây ấy đi! Sao để nó chiếm đất mà không sinh hoa lợi?’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nên ông bảo anh làm vườn, ‘Đã ba năm nay tôi chờ hái trái nơi cây nầy mà chẳng thấy gì. Đốn nó đi. Tại sao để nó choán đất vô ích?’

和合本修订版 (RCUVSS)

8园丁回答:‘主啊,今年且留着,等我在树周围掘开土,加上肥料,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ trồng nho rằng: Thưa chúa, xin để lại năm nầy nữa, tôi sẽ đào đất xung quanh nó rồi đổ phân vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người trồng nho thưa: ‘Thưa chủ, xin để nó lại năm nầy nữa, chờ tôi đào đất chung quanh nó rồi đổ phân vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng người làm vườn nói, ‘Thưa chủ, xin chủ để yên nó thêm một năm nầy nữa. Tôi sẽ đào xung quanh gốc nó và bón phân vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng người trồng nho thưa: ‘Thưa chủ, xin cứ để yên nó thêm một năm này nữa, để tôi sẽ đào đất xung quanh và bón phân vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng anh làm vườn thưa, ‘Thưa chủ, hãy chờ thêm một năm nữa xem thử nó sinh trái không. Để tôi đào đất xung quanh, cho ít phân bón xem sao.

和合本修订版 (RCUVSS)

9以后若结果子便罢,不然再把它砍了。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Có lẽ về sau nó sẽ ra trái; bằng không, chúa sẽ đốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Có lẽ về sau nó sẽ kết quả; nếu không, chủ sẽ đốn.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Có lẽ năm tới nó sẽ ra trái, còn không, xin chủ cứ cho đốn.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có lẽ trong tương lai, nó sẽ ra trái; nếu không, thì chủ sẽ đốn!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chờ sang năm nó ra trái thì tốt, nếu không chủ sẽ đốn.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

10安息日,耶稣在一个会堂里教导人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Một ngày Sa-bát, Đức Chúa Jêsus giảng dạy trong nhà hội kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhân ngày sa-bát, Đức Chúa Jêsus đang giảng dạy trong một nhà hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Một ngày Sa-bát nọ Ngài giảng dạy trong một hội đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su đang dạy dỗ trong một hội đường vào ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vào ngày Sa-bát Chúa Giê-xu đang giảng dạy trong một hội đường.

和合本修订版 (RCUVSS)

11有一个女人被灵附身,病了十八年,腰弯得一点都直不起来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, tại đó, có người đàn bà mắc quỉ ám, phải đau liệt đã mười tám năm; cong lưng chẳng đứng thẳng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tại đó, có người đàn bà bị tà linh ám làm cho bệnh tật suốt mười tám năm, lưng bị còng xuống không thể đứng thẳng được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nầy, tại đó có một bà bị quỷ hại phải tàn tật đã mười tám năm. Bà cứ khòm lưng mãi chứ không thể đứng thẳng lên được.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kìa, có một người đàn bà vì bị quỷ ám sinh bệnh đã mười tám năm, lưng còng xuống không thể đứng thẳng lên được.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tại đó có một người đàn bà bị khòm suốt mười tám năm vì ác quỉ ám. Lưng bà cong khom, không đứng thẳng được.

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶稣看见,就叫她过来,对她说:“妇人,你的病好了!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Jêsus vừa thấy, gọi mà phán rằng: Hỡi đàn bà kia, ngươi đã được cứu khỏi bịnh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi thấy bà ấy, Đức Chúa Jêsus gọi lại và phán: “Nầy con, con đã được giải cứu khỏi bệnh tật rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðức Chúa Jesus thấy bà, Ngài gọi bà lại và nói, “Này bà, bà đã được giải thoát khỏi tật nguyền.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thấy bà, Đức Giê-su gọi tới bảo: “Bà ơi, bà đã được giải thoát khỏi bệnh tật rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi thấy bà, Chúa Giê-xu gọi lại bảo, “Bà ơi, bà khỏi bệnh rồi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13于是用双手按着她,她立刻直起腰来,就归荣耀给上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài bèn đặt tay trên mình người. Tức thì, người đứng thẳng lên được, và ngợi khen Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Và Ngài đặt tay trên bà. Lập tức, bà đứng thẳng lên được, và ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài đặt tay trên bà, lập tức bà đứng thẳng lên và bắt đầu tôn vinh Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Được Ngài đặt tay, bà lập tức đứng thẳng lên và ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài đặt tay trên bà, lập tức bà đứng thẳng dậy được và bắt đầu ca ngợi Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

14会堂的主管因为耶稣在安息日治病,就很生气,对众人说:“有六天应当做工,那六天之内可以来求医,在安息日却不可。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ người cai nhà hội nhân Đức Chúa Jêsus đã chữa bịnh trong ngày Sa-bát, thì giận mà cất tiếng nói cùng đoàn dân rằng: Có sáu ngày phải làm việc, vậy hãy đến trong những ngày ấy để được chữa cho, đừng đến trong ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Viên quản lý nhà hội thấy Đức Chúa Jêsus đã chữa bệnh trong ngày sa-bát thì nổi giận và nói với đoàn dân rằng: “Có sáu ngày phải làm việc, vậy hãy đến trong những ngày ấy để được chữa lành, đừng đến vào ngày sa-bát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng người quản lý hội đường nổi giận vì Ðức Chúa Jesus chữa bịnh trong ngày Sa-bát. Ông nói với đám đông, “Có sáu ngày để làm việc. Muốn được chữa bịnh, hãy đến vào những ngày đó; đừng đến trong ngày Sa-bát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nổi giận vì thấy Ngài chữa bệnh trong ngày Sa-bát, viên quản lý hội đường bảo đoàn dân: “Đã có sáu ngày để làm việc trong tuần lễ. Vậy anh em hãy đến chữa bệnh vào những ngày ấy, chứ đừng chữa bệnh vào ngày Sa-bát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người chủ hội đường nổi giận vì Chúa Giê-xu chữa bệnh trong ngày Sa-bát. Ông bảo dân chúng, “Có sáu ngày để làm việc. Hãy đến xin chữa bệnh trong mấy ngày đó chứ đừng đến trong ngày Sa-bát.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15主回答他:“假冒为善的人哪,难道你们各人在安息日不解开槽上的牛和驴,牵去喝水吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng Chúa đáp rằng: Hỡi kẻ giả hình, mỗi người trong các ngươi đang ngày Sa-bát, há không mở bò hoặc lừa mình ra khỏi máng cỏ, dắt đi uống nước hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Chúa đáp: “Hỡi bọn đạo đức giả, vào ngày sa-bát, không phải tất cả các ngươi đều mở bò hoặc lừa của mình khỏi máng cỏ mà dẫn nó đi uống nước hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng Chúa trả lời ông và nói, “Hỡi các ngươi, những kẻ đạo đức giả! Có ai trong các ngươi trong ngày Sa-bát không mở dây cho bò hay lừa của mình rời máng cỏ để dắt nó đi uống nước chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa đáp: “Các người đạo đức giả! Vào ngày Sa-bát, không phải tất cả các người đều thả bò lừa khỏi chuồng và dẫn chúng đi uống nước sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa đáp, “Đồ đạo đức giả! Chẳng lẽ trong ngày Sa-bát mà mấy ông không mở dây cho trâu bò đi uống nước hay sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

16何况她本是亚伯拉罕的后裔,被撒但捆绑了十八年,不该在安息日这天解开她的绑吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Con gái của Áp-ra-ham nầy, quỉ Sa-tan đã cầm buộc mười tám năm, há chẳng nên mở trói cho nó trong ngày Sa-bát sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn bà nầy là con gái của Áp-ra-ham, bị Sa-tan trói buộc đã mười tám năm, lại không nên mở trói cho bà trong ngày sa-bát sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy tại sao con gái của Áp-ra-ham nầy đã bị Sa-tan trói buộc mười tám năm nay lại không được mở trói để hưởng tự do trong ngày Sa-bát?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thế mà bà này là một con gái của Áp-ra-ham đã bị Sa-tan trói buộc suốt mười tám năm, lại không cần được giải phóng khỏi xiềng xích nó vào ngày Sa-bát sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Huống chi bà nầy mà ta chữa lành là con cháu Áp-ra-ham, đã bị Sa-tăng trói buộc suốt hơn mười tám năm trời đằng đẵng. Cho nên việc chữa cho bà ta trong ngày Sa-bát không có gì sai cả!”

和合本修订版 (RCUVSS)

17耶稣说这些话,他的敌人都惭愧了;所有的人因他所做一切荣耀的事都很欢喜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài phán như vậy, thì các kẻ thù nghịch cùng Ngài đều hổ thẹn, và cả dân chúng vui mừng về mọi việc vinh hiển Ngài đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Ngài phán như vậy, tất cả những kẻ chống đối Ngài đều hổ thẹn, và cả dân chúng vui mừng về mọi việc diệu kỳ mà Ngài đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau khi Ngài nói như vậy, những kẻ chống đối Ngài cảm thấy xấu hổ; còn mọi người trong đám đông đều vui mừng vì những việc vinh diệu Ngài làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nghe Ngài giải đáp, tất cả bọn chống đối Ngài hổ thẹn, còn toàn thể dân chúng đều mừng rỡ về mọi việc vinh quang Ngài thực hiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Chúa Giê-xu nói như thế thì những người chỉ trích Ngài đều xấu hổ, còn dân chúng thì rất vui thích về những điều diệu kỳ Ngài làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶稣说:“上帝的国像什么?我拿什么来比拟呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, Đức Chúa Jêsus phán rằng: Nước Đức Chúa Trời giống như gì, ta lấy chi mà sánh với?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, Đức Chúa Jêsus phán: “Vương quốc Đức Chúa Trời giống như gì? Ta sẽ lấy gì mà so sánh với nó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ Ngài nói, “Vương quốc Ðức Chúa Trời giống như gì? Ta phải ví sánh nó với gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì thế, Đức Giê-su dạy: “Nước Đức Chúa Trời ví như điều gì, Ta có thể lấy chi mà ví sánh?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó Chúa Giê-xu dạy, “Nước Trời ra sao? Ta có thể so sánh với cái gì?

和合本修订版 (RCUVSS)

19它好比一粒芥菜种,有人拿去种在园子里,长大成树,天上的飞鸟在它的枝上筑巢。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nước ấy giống như một hột cải, người kia lấy gieo trong vườn; nó mọc lên trở nên cây cối, và chim trời làm ổ trên nhành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vương quốc ấy giống như một hạt cải mà người kia lấy gieo trong vườn, nó mọc thành cây, và chim trời làm tổ trên cành nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vương quốc Ðức Chúa Trời giống như một hạt cải người kia gieo trong vườn mình. Nó mọc lên và trở thành một cây, và chim trời đến làm tổ trong cành nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nước Đức Chúa Trời ví như hạt cải người kia đem gieo trong vườn mình. Nó mọc lên thành cây; chim trời làm tổ trên cành nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nước ấy giống như một hột cải mà người kia trồng trong vườn. Hột ấy mọc lên trở thành cây lớn, chim trời có thể làm tổ trong nhánh nó được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20他又说:“我拿什么来比拟上帝的国呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài lại phán rằng: Ta sẽ sánh nước Đức Chúa Trời với gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài lại phán: “Ta sẽ so sánh vương quốc Đức Chúa Trời với gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài lại nói, “Ta phải ví sánh vương quốc Ðức Chúa Trời với gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài lại bảo: “Ta sẽ ví Nước Đức Chúa Trời với điều gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài dạy tiếp, “Ta có thể lấy gì để so sánh Nước Trời?

和合本修订版 (RCUVSS)

21它好比面酵,有妇人拿来放进三斗面里,直到全团都发起来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nước ấy giống như men, người đàn bà kia lấy trộn vào ba đấu bột, cho đến chừng bột dậy cả lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vương quốc ấy giống như men mà người phụ nữ kia lấy ủ vào ba đấu bột, cho đến chừng bột dậy cả lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vương quốc Ðức Chúa Trời giống như men người đàn bà kia lấy đem trộn vào ba đấu bột cho đến khi bột dậy cả lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nước Đức Chúa Trời ví như men mà một người đàn bà đem trộn vào ba đấu bột cho đến khi cả đống bột đều dậy lên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nước ấy giống như men mà một người đàn bà trộn trong một thau bột lớn, cho đến chừng cả thau bột đều dậy lên.”

和合本修订版 (RCUVSS)

22耶稣往耶路撒冷去,在所经过的各城各乡教导人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Jêsus trải qua các thành các làng, vừa dạy dỗ vừa đi thẳng tới thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Jêsus đi khắp các thành, các làng, vừa dạy dỗ vừa tiếp tục hành trình đến thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài đi khắp các thành và các làng vừa giảng dạy vừa tiến về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trên đường lên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-su đi qua các thành, các làng mạc dạy dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa Giê-xu giảng dạy ở mỗi thành, mỗi làng mà Ngài ghé qua trên đường đi lên Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

23有一个人问他:“主啊,得救的人很少吧?” 耶稣对众人说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Có người thưa Ngài rằng: Lạy Chúa, có phải chỉ ít kẻ được cứu chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Có người thưa với Ngài: “Lạy Chúa, có phải chỉ có một số ít người được cứu chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Có người hỏi Ngài, “Lạy Chúa, có phải chỉ có một ít người được cứu không?”Ngài đáp,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Một người hỏi: “Lạy Chúa, có phải chỉ có ít người được cứu không?” Ngài nói cùng họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Có người hỏi Ngài, “Thưa Chúa, có phải số người được cứu rất ít không?”Chúa Giê-xu đáp,

和合本修订版 (RCUVSS)

24“你们要努力进窄门。我告诉你们,将来有许多人想要进去,却不能。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài đáp rằng: Hãy gắng sức vào cửa hẹp, vì, ta nói cùng các ngươi, nhiều người sẽ tìm cách vào mà không vào được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài phán với họ: “Hãy nỗ lực để vào cửa hẹp, vì Ta bảo các ngươi, nhiều người sẽ tìm cách vào đó mà vào không được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Hãy gắng sức vào cửa hẹp, vì Ta nói với các ngươi, nhiều người sẽ tìm cách vào nhưng không vào được.

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Hãy nỗ lực vào cửa hẹp, vì Ta bảo các người, nhiều người sẽ tìm cách vào nhưng không vào được.

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Hãy cố gắng đi vào cửa hẹp, vì có rất nhiều người muốn vào đó mà không được.

和合本修订版 (RCUVSS)

25等到一家之主起来关了门,你们才站在外面敲门,说:‘主啊,给我们开门!’他要回答你们说:‘我不认识你们,不知道你们是哪里来的。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi chủ nhà chờ dậy, đóng cửa lại rồi, các ngươi ở ngoài gõ cửa kêu rằng: Lạy Chúa, xin mở cho chúng tôi! Chủ sẽ trả lời rằng: Ta không biết các ngươi đến từ đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi chủ nhà trỗi dậy và đóng cửa lại rồi, các ngươi ở ngoài gõ cửa kêu rằng: ‘Lạy Chúa, xin mở cho chúng tôi!’ Chủ sẽ trả lời: ‘Ta không biết các ngươi đến từ đâu.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Một khi chủ nhà đã dậy và đóng cửa, nếu các ngươi còn đứng bên ngoài, gõ cửa, và nói, ‘Chủ ơi, xin mở cửa cho chúng tôi.’ Bấy giờ chủ sẽ nói với các ngươi, ‘Ta không biết các ngươi từ đâu đến.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đến khi chủ nhà đứng dậy đóng cửa, các người mới đứng bên ngoài gõ cửa và nói: ‘Thưa chủ, xin mở cửa cho chúng tôi!’ Nhưng chủ sẽ đáp: ‘Ta không biết các người từ đâu đến!’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi chủ nhà thức dậy đóng cửa lại, các ngươi sẽ phải đứng ngoài kêu, ‘Chủ nhà ơi, mở cửa cho chúng tôi.’ Nhưng chủ nhà sẽ đáp, ‘Tôi có biết mấy anh là ai đâu?’

和合本修订版 (RCUVSS)

26那时,你们要说:‘我们在你面前吃过喝过,你也在我们的街上教导过人。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bấy giờ các ngươi sẽ thưa rằng: Chúng tôi đã ăn uống trước mặt Chúa, và Chúa đã dạy dỗ trong các chợ chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bấy giờ các ngươi sẽ thưa: ‘Chúng tôi đã ăn uống trước mặt Chúa, và Chúa đã dạy dỗ trong các đường phố của chúng tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi ấy các ngươi sẽ nói, ‘Chúng tôi đã từng ăn và uống trước mặt ngài. Ngài đã từng giảng dạy trong các đường phố của chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lúc ấy các người ấy thưa: ‘Chúng tôi đã ăn uống trước mặt chủ, và chủ đã dạy dỗ trên các đường phố của chúng tôi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các ngươi sẽ đáp, ‘Chúng tôi đã từng ăn uống chung với ông và ông cũng từng giảng dạy trong các đường phố chúng tôi đó mà!’

和合本修订版 (RCUVSS)

27他要对你们说:‘我告诉你们,我不知道你们是哪里来的。你们这一切不义的人,给我走开!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chủ lại sẽ trả lời rằng: Ta nói cùng các ngươi, không biết các ngươi đến từ đâu; hết thảy những kẻ làm dữ kia, hãy lui ra khỏi ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Chủ sẽ nói với các ngươi: ‘Ta không biết các ngươi đến từ đâu. Tất cả những kẻ làm điều bất chính kia, hãy lui ra khỏi ta!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bấy giờ chủ sẽ nói, ‘Ta nói với các ngươi, Ta không biết các ngươi từ đâu đến. Hãy rời khỏi ta, hỡi những kẻ làm việc gian tà.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng chủ sẽ bảo các người: ‘Ta không biết các người đến từ đâu! Hãy lui ra khỏi ta, tất cả quân gian ác kia!’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng chủ nhà sẽ bảo, ‘Tôi không biết mấy anh là ai. Đi chỗ khác, hỡi bọn gian tà!’

和合本修订版 (RCUVSS)

28你们要看见亚伯拉罕以撒雅各和众先知都在上帝的国里,你们却被赶到外面,在那里要哀哭切齿了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi ấy, các ngươi thấy Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, cùng hết thảy các đấng tiên tri đều ở trong nước Đức Chúa Trời, còn các ngươi sẽ bị quăng ra ngoài, là nơi có khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi ấy, các ngươi sẽ thấy Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp cùng tất cả các nhà tiên tri đều ở trong vương quốc Đức Chúa Trời, còn các ngươi sẽ bị ném ra ngoài là nơi có khóc lóc và nghiến răng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ sẽ có khóc lóc và nghiến răng khi các ngươi thấy Áp-ra-ham, I-sác, Gia-cốp, và các tiên tri được ở trong vương quốc Ðức Chúa Trời, còn các ngươi lại bị ném ra ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các người sẽ than khóc và rên siết khi thấy Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp, và tất cả các tiên tri của Chúa trong Nước Đức Chúa Trời, còn các người phải bị quăng ra ngoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các ngươi sẽ khóc lóc và nghiến răng trong đau khổ khi nhìn thấy Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp cùng các nhà tiên tri trong Nước Trời, còn các ngươi thì bị quăng ra ngoài.

和合本修订版 (RCUVSS)

29从东从西,从南从北,将有人来,在上帝的国里坐席。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Lại từ Đông Tây Nam Bắc, người ta sẽ đến mà ngồi bàn ở trong nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Rồi từ đông, tây, nam, bắc, người ta sẽ đến ngồi dự tiệc trong vương quốc Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi ấy, người ta từ phương đông, phương tây, phương bắc, và phương nam sẽ đến ngồi dự tiệc trong vương quốc Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Những người từ đông, tây, nam, bắc sẽ đến ngồi dự yến tiệc trong Nước Đức Chúa Trời;

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhiều người từ Đông, Tây, Nam, Bắc đến ngồi bàn tiệc trong Nước Trời.

和合本修订版 (RCUVSS)

30看吧,在后的,将要在前;在前的,将要在后。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nầy, khi ấy có kẻ rốt sẽ nên đầu, kẻ đầu sẽ là rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Thật vậy, có những người cuối sẽ trở nên đầu, và những người đầu sẽ trở nên cuối.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nầy, có những kẻ cuối sẽ lên đầu, và những kẻ đầu sẽ thành cuối.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Thật thế, người cuối sẽ trở nên đầu và người đứng đầu sẽ trở nên cuối.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi sẽ có những người thấp hèn nhất trong đời nầy lại chiếm chỗ cao trọng nhất trong tương lai. Và có người hiện nay đang ngồi ở chỗ cao trọng sẽ phải xuống ngồi chỗ thấp hèn nhất.”

和合本修订版 (RCUVSS)

31就在那时,有几个法利赛人来对耶稣说:“离开这里到别处去吧,因为希律想要杀你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Cũng trong lúc đó, có mấy người Pha-ri-si đến thưa Ngài rằng: Thầy nên bỏ chỗ nầy mà đi, vì vua Hê-rốt muốn giết thầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chính giờ đó, có vài người Pha-ri-si đến thưa với Đức Chúa Jêsus: “Thầy nên đi khỏi chỗ nầy vì Hê-rốt muốn giết Thầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngay lúc đó có mấy người Pha-ri-si đến nói với Ngài, “Thầy nên rời khỏi nơi nầy, vì Hê-rốt muốn giết Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngay giờ ấy, vài người Pha-ri-si đến thưa với Đức Giê-su: “Thầy nên bỏ đây mà đi nơi khác, vì vua Hê-rốt muốn giết Thầy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Lúc ấy có mấy người Pha-ri-xi đến báo với Chúa Giê-xu, “Thầy nên rời khỏi đây ngay vì vua Hê-rốt muốn giết thầy đó!”

和合本修订版 (RCUVSS)

32耶稣对他们说:“你们去告诉那个狐狸:‘你看吧,今天明天我赶鬼治病,第三天我的事就成了。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài đáp rằng: Hãy đi nói với con chồn cáo ấy rằng: Ngày nay, ngày mai, ta đuổi quỉ chữa bịnh, đến ngày thứ ba, thì đời ta sẽ xong rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài đáp: “Hãy đi nói với con cáo ấy rằng: ‘Ngày nay, ngày mai, Ta đuổi quỷ chữa bệnh, đến ngày thứ ba, Ta sẽ hoàn tất công tác của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ngài nói với họ, “Hãy đi nói với con chồn cáo ấy, ‘Hôm nay và ngày mai Ta đuổi quỷ và chữa bịnh, ngày thứ ba Ta sẽ hoàn tất công việc của Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài đáp: “Hãy đi bảo con cáo ấy rằng: ‘Ngày nay, ngày mai, Ta vẫn đuổi quỷ, chữa bệnh và ngày kia thì Ta sẽ hoàn thành công tác.’

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúa Giê-xu đáp, “Mấy ông hãy đi bảo con chồn cáo Hê-rốt ấy rằng, ‘Hôm nay, ngày mai ta đuổi quỉ và chữa bệnh. Đến ngày thứ ba, ta đã đạt được mục đích!’

和合本修订版 (RCUVSS)

33虽然这样,今天明天后天我必须向前走,因为先知是不可能在耶路撒冷之外被害的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nhưng ngày nay, ngày mai, và ngày kia ta phải đi, vì không có lẽ một đấng tiên tri phải chết ngoài thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Tuy nhiên, ngày nay, ngày mai, và ngày kia Ta phải tiếp tục cuộc hành trình, vì một đấng tiên tri không thể chết bên ngoài Giê-ru-sa-lem.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng hôm nay, ngày mai, và ngày mốt Ta phải tiếp tục cuộc hành trình, vì một tiên tri không thể chết bên ngoài Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Tuy nhiên, ngày nay, ngày mai và ngày kia Ta cần phải tiếp tục cuộc hành trình, vì một tiên tri của Chúa không thể chết bên ngoài thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng ta phải tiếp tục công tác hôm nay, ngày mai và ngày mốt. Vì không lẽ đấng tiên tri lại bị giết ở nơi nào khác ngoài Giê-ru-sa-lem sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

34耶路撒冷啊,耶路撒冷啊,你常杀害先知,又用石头打死那奉差遣到你这里来的人。我多少次想聚集你的儿女,好像母鸡把小鸡聚集在翅膀底下,可是你们不愿意。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hỡi Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem, ngươi giết các tiên tri, và quăng đá các đấng chịu sai đến cùng ngươi, ghe phen ta muốn nhóm họp con cái ngươi, như gà mái túc và ấp con mình dưới cánh, mà các ngươi chẳng muốn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hỡi Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem! Ngươi giết các nhà tiên tri và ném đá những người được sai đến với ngươi! Đã bao lần Ta muốn tụ họp con cái ngươi như gà mẹ túc con mình lại để ấp ủ dưới cánh mà các ngươi không muốn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34“Hỡi Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem, ngươi giết các tiên tri và ném đá những người được sai đến với ngươi! Bao nhiêu lần Ta muốn tập họp con cái ngươi lại, như gà mẹ gọi con đến và ấp che dưới cánh, nhưng các ngươi không chịu.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Giê-ru-sa-lem! Giê-ru-sa-lem! Ngươi giết các tiên tri và ném đá các sứ giả Ta sai đến cùng ngươi. Bao lần Ta ước muốn tập họp đàn con ngươi như gà mẹ túc con mình lại để ấp ủ dưới cánh, mà các ngươi không chịu!

Bản Phổ Thông (BPT)

34Giê-ru-sa-lem ơi! Giê-ru-sa-lem ơi! Ngươi giết các nhà tiên tri và ném đá chết những sứ giả được sai đến. Nhiều lần ta muốn gom dân cư ngươi như gà mẹ túc con lại núp dưới cánh mà ngươi không cho.

和合本修订版 (RCUVSS)

35看吧,你们的家要被废弃。我告诉你们,你们绝不会再见到我,直到你们说:‘奉主名来的是应当称颂的!’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nầy, nhà các ngươi sẽ bỏ hoang. Ta nói cùng các ngươi, các ngươi không còn thấy ta nữa cho đến chừng nào sẽ nói rằng: Phước cho Đấng nhân danh Chúa mà đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nầy, nhà của các ngươi sẽ bị bỏ hoang. Ta bảo các ngươi, các ngươi sẽ không còn thấy Ta cho đến khi các ngươi nói rằng: ‘Chúc tụng Đấng nhân danh Chúa mà đến!’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nầy, Ta phó mặc nhà các ngươi cho các ngươi. Ta nói với các ngươi: Các ngươi sẽ không thấy Ta nữa cho đến khi các ngươi nói, ‘Chúc tụng Ðấng nhân danh Chúa ngự đến!’”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Này, nhà cửa các ngươi sẽ bị bỏ hoang! Ta bảo thật, các ngươi sẽ không thấy Ta nữa cho đến khi nào các ngươi nói: ‘Phước cho Đấng nhân danh Chúa mà đến!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Bây giờ thì nhà ngươi sẽ bị bỏ hoang. Ta cho ngươi biết, ngươi sẽ không thấy ta nữa cho đến ngày ngươi thốt lên, ‘Phúc cho Đấng nhân danh Chúa mà đến.’”