So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Muaj ib zaug cov neeg sau se thiab cov neeg txhaum tuaj mloog Yexus qhia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hết thảy các người thâu thuế và người có tội đến gần Đức Chúa Jêsus đặng nghe Ngài giảng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, tất cả những người thu thuế và kẻ có tội đến gần Đức Chúa Jêsus để nghe Ngài giảng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy tất cả những người thu thuế và những kẻ tội lỗi đến gần Ngài để nghe Ngài giảng dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, tất cả người thu thuế và người tội lỗi đều đến gần Chúa để nghe Ngài dạy dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các nhân viên thu thuế và những người có tội đến nghe Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2cov Falixais thiab cov xibhwb uas qhia Vajtswv txoj Kevcai txawm yws hais tias, “Tus no nrog cov neeg txhaum ua ke thiab nrog lawv noj mov!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các người Pha-ri-si và các thầy thông giáo lằm bằm mà nói rằng: Người nầy tiếp những kẻ tội lỗi, và cùng ăn với họ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những người Pha-ri-si và các thầy thông giáo phàn nàn rằng: “Người nầy tiếp những kẻ tội lỗi và ăn uống với chúng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thấy vậy những người Pha-ri-si và các thầy dạy giáo luật lầm bầm rằng, “Người nầy tiếp những kẻ tội lỗi và ăn uống với chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các người Pha-ri-si và chuyên gia kinh luật lầm bầm: “Ông này tiếp hạng người tội lỗi và ăn uống với họ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng người Pha-ri-xi và các giáo sư luật bắt đầu phê phán: “Xem kìa, ông nầy giao du với người có tội và còn ăn chung với bọn ấy nữa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yog li ntawd, Yexus thiaj hais ib zaj lus pivtxwv rau lawv mloog hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài bèn phán cho họ lời thí dụ nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế, Ngài kể cho họ ẩn dụ nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì vậy Ngài kể cho họ ngụ ngôn nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Giê-su bèn dạy họ ngụ ngôn này:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu liền kể ngụ ngôn nầy:

Vajtswv Txojlus (HWB)

4“Nej cov yog leejtwg muaj ib puas tus yaj, yog ib tug ploj lawm, tus tswv yuav ua li cas? Nws yeej yuav tso cuaj caum cuaj tug rau tom hav zaub, thiab mus nrhiav tus yaj uas ploj lawm kom tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong các ngươi ai là người có một trăm con chiên, nếu mất một con, mà không để chín mươi chín con nơi đồng vắng, đặng đi tìm con đã mất cho kỳ được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Có ai trong các ngươi có một trăm con chiên, nếu mất một con mà không để chín mươi chín con kia nơi đồng hoang để đi tìm cho kỳ được con chiên bị mất chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Ai trong các ngươi có một trăm con chiên, nếu bị mất một con, mà không để chín mươi chín con kia trong đồng, rồi đi tìm con bị mất cho đến khi tìm được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Có ai trong các ông có một trăm con chiên, mất một con, lại không để chín mươi chín con kia giữa đồng hoang để đi tìm con chiên thất lạc cho kỳ được?

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Giả sử một người trong các ngươi có một trăm con chiên, nhưng mất một con. Người đó sẽ để chín mươi chín con ngoài đồng trống rồi đi tìm con chiên lạc cho bằng được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum nws nrhiav tau lawm, nws zoo siab heev, nws muab tsaws hlo rau saum xubpwg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi đã kiếm được, thì vui mừng vác nó lên vai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi đã tìm được thì vui mừng vác nó lên vai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi đã tìm được, người ấy vui mừng vác nó lên vai mang về.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi tìm được, người liền vui mừng vác lên vai,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi tìm được rồi, vui mừng vác nó lên vai

Vajtswv Txojlus (HWB)

6thiab kwv los tsev. Ces nws hu nws cov kwvtij thiab tej neeg zejzog tuaj thiab hais rau lawv hais tias, ‘Nej cia li nrog kuv zoo siab, rau qhov kuv twb mus nrhiav tau kuv tus yaj uas ploj lawm!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6đoạn, về đến nhà, kêu bạn hữu và kẻ lân cận, mà rằng: Hãy chung vui với ta, vì ta đã tìm được con chiên bị mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Và lúc về đến nhà, người ấy gọi các bạn hữu và láng giềng đến mà nói: ‘Hãy chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được con chiên bị mất.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi về đến nhà, người ấy mời bạn bè và láng giềng đến và nói, ‘Xin chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được con chiên bị mất.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6về đến nhà, mời bạn hữu và láng giềng đến mà nói: ‘Hãy chia vui với tôi, vì tôi đã tìm được con chiên đi lạc!’ Ta bảo các ông:

Bản Phổ Thông (BPT)

6đi về nhà. Sau đó anh ta mời bạn hữu và láng giềng lại nói, ‘Hãy chung vui với tôi vì tôi đã tìm được con chiên đi lạc.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Ib yam nkaus li ntawd, kuv qhia rau nej hais tias, yog ib tug neeg txhaum tso nws tej kev txhaum tseg lawm, cov timtswv ceebtsheej yuav zoo siab rau tus ntawd heev dua li zoo siab rau cuaj caum cuaj tug uas lawv khav hais tias, lawv yog neeg ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta nói cùng các ngươi, trên trời cũng như vậy, sẽ vui mừng cho một kẻ có tội ăn năn hơn là chín mươi chín kẻ công bình không cần phải ăn năn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cũng vậy, Ta bảo các ngươi, thiên đàng sẽ vui mừng về một tội nhân ăn năn hơn là chín mươi chín người công chính không cần phải ăn năn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cũng vậy, Ta nói với các ngươi, trên thiên đàng sẽ vui mừng về một người tội lỗi ăn năn hơn về chín mươi chín người ngay lành không cần ăn năn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cũng thế, thiên đàng sẽ vui mừng về một tội nhân ăn năn hơn là chín mươi chín người công chính không cần ăn năn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cũng thế, ta cho các ngươi biết, trên thiên đàng sẽ rất vui mừng khi một tội nhân ăn năn hơn là chín mươi chín người tốt không cần ăn năn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8“Lossis muaj ib tug pojniam muaj kaum lub nyiaj, yog ib lub poob lawm, nws yuav ua li cas? Nws yuav taws teeb, cheb tsev thiab tshawb nrhiav txhua qhov kom tau lub nyiaj ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hay là, có người đàn bà nào có mười đồng bạc, mất một đồng, mà không thắp đèn, quét nhà, kiếm kỹ càng cho kỳ được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hay là có người phụ nữ nào có mười đồng bạc, nếu mất một đồng mà không thắp đèn, quét nhà, và cẩn thận tìm kiếm cho kỳ được sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Hoặc có người phụ nữ nào có mười đồng bạc, nếu bị mất một đồng mà lại không thắp đèn, quét nhà, và tìm kiếm kỹ càng cho đến khi tìm được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hoặc có người đàn bà nào có mười quan tiền mất đi một quan, mà lại không thắp đèn, quét nhà; và cẩn thận tìm kiếm cho kỳ được?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giả sử một người đàn bà nọ có mười đồng bạc nhưng đánh mất một đồng. Chị đó sẽ thắp đèn, quét nhà và tìm cho ra đồng bạc bị mất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Thaum nws nrhiav tau nws lub nyiaj lawm, nws hu nws cov kwvtij thiab tej neeg zejzog tuaj, thiab nws hais rau lawv hais tias, ‘Kuv twb nrhiav tau kuv lub nyiaj uas poob lawm, nej cia li nrog kuv zoo siab!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi tìm được rồi, gọi bầu bạn và người lân cận mình, mà rằng: Hãy chung vui với ta, vì ta đã tìm được đồng bạc bị mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi tìm được rồi, nàng gọi các bạn hữu và láng giềng đến mà nói: ‘Hãy chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được đồng bạc bị mất.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi đã tìm được, người ấy mời bạn bè và láng giềng đến và nói, ‘Xin chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được đồng bạc bị mất.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi tìm được, nàng mời bạn hữu và láng giềng đến mà nói: ‘Hãy chia vui với tôi, vì tôi đã tìm được quan tiền bị mất!’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi tìm được rồi, chị sẽ kêu bạn hữu láng giềng lại nói rằng, ‘Hãy chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được đồng bạc bị mất.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Ib yam li ntawd, kuv qhia rau nej hais tias, yog ib tug neeg txhaum tso nws tej kev txhaum tseg, Vajtswv cov timtswv yuav zoo siab kawg nkaus rau tus neeg txhaum uas tso nws tej kev txhaum tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta nói cùng các ngươi, trước mặt thiên sứ của Đức Chúa Trời cũng như vậy, sẽ mừng rỡ cho một kẻ có tội ăn năn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cũng vậy, Ta bảo các ngươi, các thiên sứ của Đức Chúa Trời sẽ vui mừng về một tội nhân ăn năn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cũng vậy, Ta nói với các ngươi, sẽ có vui mừng trước mặt các thiên sứ của Ðức Chúa Trời về một người tội lỗi ăn năn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta bảo các ông: ‘Cũng thế, các thiên sứ trước mặt Đức Chúa Trời sẽ vui mừng vì một tội nhân ăn năn.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cũng thế, các thiên sứ và Thượng Đế sẽ hân hoan khi một tội nhân ăn năn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Yexus hais ntxiv hais tias, “Muaj ib tug txivneej muaj ob tug tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài lại phán rằng: Một người kia có hai con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài lại kể tiếp: “Một người kia có hai con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài lại nói, “Một người kia có hai con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài tiếp: “Một người kia có hai con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó Chúa Giê-xu dạy, “Ông nọ có hai con trai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus tub yau hais rau leej txiv hais tias, ‘Txiv, thov koj muab koj lub cuabtam cov uas yog kuv feem faib rau kuv.’ Leej txiv muab nws lub cuabtam tej uas yog nws tug faib rau nws ob tug tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người em nói với cha rằng: Thưa cha, xin chia cho tôi phần của mà tôi sẽ được. Người cha liền chia của mình cho hai con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người em nói với cha: ‘Thưa cha, xin chia cho con phần tài sản thuộc về con.’ Và người cha đã chia gia tài cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người con thứ nói với cha, ‘Thưa cha, xin cha cho con phần gia tài sẽ thuộc về con.’ Người cha chia gia tài cho hai con.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đứa em thưa với cha: ‘Cha ơi, xin cha cho con phần tài sản của con.’ Người Cha chia gia tài cho các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Một hôm đứa em thưa với cha, ‘Xin cha cho con lấy phần gia tài của con.’ Ông cha liền chia gia tài ra cho hai con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tau ob peb hnub tom qab, tus tub yau muab tej uas yog nws tug muag tau nyiaj, ces nws txawm khiav mus rau lwm lub tebchaws deb deb lawm, nws tsis txuag nws tej nyiaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cách ít ngày, người em tóm thâu hết, đi phương xa, ở đó, ăn chơi hoang đàng, tiêu sạch gia tài mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chẳng bao lâu, người em tóm thu hết của cải và đi đến một nơi xa; ở đó, nó ăn chơi phóng đãng, phung phí tài sản mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chẳng bao lâu sau đó, người con thứ tóm thâu tất cả những gì thuộc về mình và lên đường đi phương xa. Ở đó anh tiêu xài phung phí tài sản của mình và sống rất phóng đãng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chẳng bao lâu, đứa em thu hết tài sản, lên đường đi đến một nơi xa, ở đó ăn chơi trác táng, tiêu sạch gia tài mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ít lâu sau, đứa em thu tóm hết của cải, rồi lên đường đi xa qua xứ khác. Ở đó nó ăn chơi phóng túng tiêu tán hết tiền của.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14nws ywj siab siv ua dog ua dig, nws muab nws tej nyiaj phob tas, thaum ntawd muaj kev tshaib plab thoob plaws lub tebchaws, nws tsis tshuav dabtsi li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi đã xài hết của rồi, trong xứ xảy có cơn đói lớn; nó mới bị nghèo thiếu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi đã tiêu sạch của rồi, trong xứ xảy ra một nạn đói lớn và nó bắt đầu lâm vào cảnh túng thiếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau khi anh đã tiêu sạch mọi sự mình có, cả xứ gặp phải một nạn đói rất trầm trọng, và anh bắt đầu lâm vào cảnh túng thiếu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi nó đã tiêu hết tiền, cả xứ ấy bị nạn đói trầm trọng, nên nó bắt đầu túng ngặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi hết sạch tiền rồi, thì lúc ấy trong xứ xảy ra nạn đói kém, nó lâm cảnh túng quẫn,

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Nws thiaj mus nrog ib tug txivneej hauv lub nroog ntawd nyob, tus ntawd txib nws mus zov npua tom teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15bèn đi làm mướn cho một người bổn xứ, thì họ sai ra đồng chăn heo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nó phải đi làm mướn cho một người dân bản xứ và bị sai ra đồng chăn heo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Anh xin đi làm thuê cho một người bản xứ. Người ấy sai anh ra đồng chăn heo.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nó đi làm thuê cho một người dân bản xứ, và được sai ra đồng chăn heo.

Bản Phổ Thông (BPT)

15cho nên nó phải đi làm công cho một người dân xứ ấy. Ông ta sai nó ra đồng chăn heo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Nws xav noj cov plhaub taum uas npua noj, kom tsau nws plab los tsis muaj leejtwg pub rau nws noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nó muốn lấy vỏ đậu của heo ăn mà ăn cho no, nhưng chẳng ai cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nó ước ao lấy vỏ đậu của heo ăn mà ăn cho no nhưng chẳng ai cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Anh ao ước được lấy vỏ đậu của heo ăn để ăn cho no, nhưng người ta không cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nó mơ ước được ăn vỏ đậu heo ăn để lấp đầy bụng, nhưng chẳng ai cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bụng đói như cào, nên nó muốn ăn vỏ đậu heo đang ăn để đỡ đói lòng, mà chẳng ai cho.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thaum nws nco dheev txog hais tias, ‘Kuv txiv cov tub zog muaj noj muaj haus tsis tas, ua li cas kuv yuav tuaj yoo tshaib ntawm no?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy nó mới tỉnh ngộ, mà rằng: Tại nhà cha ta, biết bao người làm mướn được bánh ăn dư dật, mà ta đây phải chết đói!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ nó mới tỉnh ngộ, tự nhủ: ‘Biết bao nhiêu người làm mướn cho cha ta được ăn bánh dư dật mà ở đây ta phải chết đói!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ anh mới giác ngộ và nói, ‘Bao nhiêu người làm thuê ở nhà cha ta có cơm bánh ăn không hết, còn ta ở đây lại bị chết đói thể nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nó tỉnh ngộ, tự nhủ: ‘Bao nhiêu kẻ làm thuê của cha ta đều có bánh ăn dư dật, mà nơi đây ta lại đang chết đói.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chợt tỉnh ngộ về những hành vi điên rồ của mình, nó mới nghĩ, ‘Mấy đứa đầy tớ nhà cha ta còn được ăn uống dư giả mà ta đây phải chết đói.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Kuv yuav rov mus cuag kuv txiv thiab hais tias, “Txiv, kuv ua txhaum rau Vajtswv thiab ua txhaum rau koj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta sẽ đứng dậy trở về cùng cha, mà rằng: Thưa cha, tôi đã đặng tội với trời và với cha,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta sẽ đứng dậy trở về cùng cha và thưa với cha: Cha ơi, con đã phạm tội với trời và với cha,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta sẽ đứng dậy, trở về với cha ta, và thưa với cha ta rằng, ‘Thưa cha, con đã phạm tội với Trời và với cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta sẽ đứng dậy đi về với cha ta và thưa: “Cha ơi, con đã phạm tội với Trời và với cha,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta sẽ bỏ chỗ nầy trở về và thưa với cha: Cha ơi, con đã phạm tội với Trời và có lỗi với cha lắm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Kuv tsis tsimnyog ua koj tus tub lawm; thov koj suav kuv ib yam li kuv yog koj ib tug tub zog xwb.” ’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19không đáng gọi là con của cha nữa; xin cha đãi tôi như đứa làm mướn của cha vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19không xứng đáng gọi là con của cha nữa. Xin cha xem con như người làm thuê của cha vậy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Con không xứng đáng được gọi là con của cha nữa. Xin cha cho con được như một người làm thuê của cha.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19không đáng gọi là con của cha nữa. Xin cha coi con như là một người làm thuê của cha.” ’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Con không còn xứng đáng được gọi là con của cha nữa. Con chỉ xin được làm một trong những đứa đầy tớ của cha thôi.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Ces nws txawm sawv tsees taug kev rov mus cuag nws txiv.“Thaum nws los tsis tau txog uas tseem nyob hov deb, nws txiv pom nws thiab hlub nws kawg; nws txiv dhia loo mus puag nkaus tus tub nwj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nó bèn đứng dậy mà về cùng cha mình. Khi còn ở đàng xa, cha nó thấy thì động lòng thương xót, chạy ra ôm lấy cổ mà hôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nó liền đứng dậy, trở về với cha mình. Nhưng khi còn ở đàng xa, người cha thấy nó thì động lòng thương xót, chạy ra ôm lấy cổ nó mà hôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðoạn anh đứng dậy và trở về với cha anh. Trong khi anh còn ở đàng xa, người cha đã trông thấy và động lòng thương xót. Ông chạy đến ôm lấy anh và hôn anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Rồi nó đứng dậy, trở về với cha mình. Nhưng khi nó còn ở đàng xa, người cha thấy nó thì động lòng thương xót, liền chạy ra ôm cổ nó mà hôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nó liền đứng dậy trở về với cha.
Trong khi nó còn ở đàng xa, ông cha trông thấy liền động lòng thương, chạy ra ôm chầm lấy con và hôn lấy hôn để.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tus tub hais rau leej txiv hais tias, ‘Txiv, kuv ua txhaum rau Vajtswv thiab ua txhaum rau koj lawm. Kuv tsis tsimnyog ua koj tus tub lawm!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con thưa cùng cha rằng: Cha ơi, tôi đã đặng tội với trời và với cha, chẳng còn đáng gọi là con của cha nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người con thưa với cha: ‘Cha ơi, con đã phạm tội với trời và với cha, chẳng còn xứng đáng gọi là con của cha nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người con nói với ông, ‘Thưa cha, con đã phạm tội với Trời và với cha. Con không xứng đáng được gọi là con của cha nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người con thưa: ‘Cha ơi, con đã phạm tội với Trời và với cha, không đáng gọi là con của cha nữa.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cậu con thưa, ‘Cha ơi, con đã phạm tội với Trời và có lỗi với cha lắm. Con không còn xứng đáng được gọi là con của cha nữa.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tiamsis leej txiv hais rau cov tubtxib hais tias, ‘Nej tsawg tsuag nqa cev ris tsho uas zoo zoo tuaj rau nws hnav. Nqa nplhaib tuaj rau nws coj, muab khau tuaj rau nws rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng người cha bảo đầy tớ rằng: Hãy mau mau lấy áo tốt nhứt mặc cho nó; đeo nhẫn vào ngón tay, mang giày vào chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng người cha bảo các đầy tớ: ‘Hãy mau lấy áo tốt nhất mặc cho nó, đeo nhẫn vào tay, mang giày vào chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng người cha bảo các đầy tớ của ông, ‘Hãy mau mau lấy áo choàng tốt nhất mặc cho cậu, hãy đeo nhẫn vào ngón tay cậu, hãy lấy giày mang vào chân cậu,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng cha nó bảo các đầy tớ: ‘Hãy mau mau đem áo dài đẹp nhất mặc cho cậu, đeo nhẫn vào tay, mang dép vào chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng ông cha bảo đầy tớ, ‘Mau mau lấy áo tốt nhất mặc cho nó. Lấy nhẫn đeo vào ngón tay nó rồi mang giày cho nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Thiab mus muab tus menyuam nyuj uas rog rog coj los tua ua ib rooj mov rau sawvdaws noj ua kev zoo sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy bắt bò con mập làm thịt đi. Chúng ta hãy ăn mừng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy bắt con bê mập làm thịt. Chúng ta hãy ăn mừng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23và hãy bắt một bò con mập làm thịt để chúng ta ăn mừng,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cũng hãy bắt con bò tơ mập làm thịt để ăn mừng,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bắt một con bò con mập làm thịt đi để chúng ta làm tiệc ăn mừng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Rau qhov kuv tus tub no twb tuag lawm, tiamsis nimno nws ciaj rov los; nws twb ploj lawm, tiamsis nimno nws rov los.’ Ces sawvdaws txawm noj haus zoo sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24vì con ta đây đã chết mà bây giờ lại sống, đã mất mà bây giờ lại thấy được. Đoạn, họ khởi sự vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì con ta đây đã chết mà bây giờ lại sống, đã mất mà bây giờ tìm lại được.’ Rồi họ bắt đầu ăn mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24vì con của tôi đây tưởng đã chết mà bây giờ còn sống, tưởng đã mất mà bây giờ đã tìm lại được.’ Thế là họ bắt đầu ăn mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24vì con ta đây đã chết mà nay sống lại, đã mất mà tìm lại được.’ Vậy họ bắt đầu ăn mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Con ta đây đã chết, mà bây giờ sống lại! Nó bị mất tích, mà bây giờ tìm lại được!’ Rồi họ bắt đầu liên hoan.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25“Thaum ntawd tus tub hlob nyob tom teb. Nws rov tom teb los txog ntawm tog tsev, nws hnov suab raj suab nkauj nogncas thiab suab seevcev nrov doog diaj hauv tsev tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, con trai cả đương ở ngoài đồng. Khi trở về gần đến nhà, nghe tiếng đàn ca nhảy múa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ, người con cả đang ở ngoài đồng. Khi về gần đến nhà, nghe tiếng đàn ca nhảy múa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy người con cả của ông đang ở ngoài đồng. Khi anh về gần đến nhà và nghe có tiếng đàn ca nhảy múa,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng người con cả ở ngoài đồng về gần đến nhà, nghe tiếng đờn ca nhảy múa,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cậu con cả đang ở ngoài đồng về. Gần đến nhà, cậu nghe tiếng đờn ca nhảy múa huyên náo,

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Nws hu ib tug tubtxib tuaj thiab nug hais tias, ‘Lawv ua dabtsi hauv tsev?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26bèn gọi một đầy tớ mà hỏi cớ gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26anh ta gọi một đầy tớ mà hỏi xem có việc gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26anh gọi một đầy tớ đến và hỏi xem trong nhà có chuyện gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

26nên gọi một đầy tớ nhỏ mà hỏi đầu đuôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26liền gọi một đứa đầy tớ hỏi xem chuyện gì.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tus tubtxib ntawd teb hais tias, ‘Koj tus kwv rov qab los lawm. Koj txiv tua tus menyuam nyuj rog rog rau koj tus kwv noj, rau qhov koj tus kwv rov los, nws tseem noj qab nyob zoo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đầy tớ thưa rằng: Em cậu bây giờ trở về, nên cha cậu đã làm thịt bò con mập, vì thấy em về được mạnh khoẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đầy tớ thưa: ‘Em cậu đã trở về và cha cậu đã làm thịt con bê mập, vì ông thấy cậu ấy về được mạnh khỏe.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Người ấy đáp, ‘Em cậu vừa trở về. Cha cậu đã bắt bò con mập làm thịt, vì thấy cậu ấy trở về bình an mạnh khỏe.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nó đáp: ‘Em cậu mới về, nên ông chủ hạ con bê mập ăn mừng vì thấy cậu ấy về mạnh khoẻ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đứa đầy tớ trình, ‘Em cậu mới trở về, nên cha cậu làm thịt bò con mập để ăn mừng, vì em cậu về bình yên, mạnh khoẻ.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Tus tijlaug chim heev, nws tsis kam mus rau hauv tsev. Nws txiv thiaj tawm tuaj thov kom nws mus hauv tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Con cả liền nổi giận, không muốn vào nhà. Vậy cha nó ra khuyên nó vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người con cả liền nổi giận và không chịu vào nhà. Người cha đi ra và khuyên dỗ chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người con cả liền nổi giận và không chịu vào nhà; vì thế cha anh đi ra và khuyên anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người con cả nổi giận, không chịu vào nhà, nên cha nó phải ra năn nỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cậu con cả liền nổi giận không chịu vào dự tiệc nên ông cha phải đi ra năn nỉ cậu ta vào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Nws teb nws txiv hais tias, ‘Txiv, koj sim xav saib, kuv ua haujlwm rau koj ib yam li tus qhev tau ntau xyoo, kuv tsis tau tawv koj ib zaug li. Koj twb tsis pub ib yam dabtsi rau kuv. Txawm yog ib tug nyuag menyuam tshis los koj twb tsis muab rau kuv tua pub kuv cov phoojywg noj ib pluag zoo siab li!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng nó thưa cha rằng: Nầy, tôi giúp việc cha đã bấy nhiêu năm, chưa từng trái phép, mà cha chẳng hề cho tôi một con dê con đặng ăn chơi với bạn hữu tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng anh thưa với cha: ‘Cha xem, đã bao nhiêu năm con phục vụ cha, chưa từng trái lệnh cha, mà cha chẳng bao giờ cho con một con dê con để chung vui với bạn hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng anh trả lời và nói với cha anh, ‘Cha xem đó, bao nhiêu năm nay con phục vụ cha, con không bao giờ làm trái lệnh cha, nhưng chưa bao giờ cha cho con một con dê con để con vui vẻ với bạn bè.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng nó đáp: ‘Bao nhiêu năm qua, con đã phục vụ cha, không bao giờ trái lệnh cha, thế mà cha chẳng bao giờ cho con một con dê để ăn chơi với bạn hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cậu nói với cha, ‘Con đã phục dịch cha như một tên tôi mọi bao nhiêu năm nay, lúc nào cũng vâng lời cha mà cha chẳng bao giờ cho con một con dê con để thết đãi bạn bè.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Tiamsis koj tus tub no, coj koj tej nyiaj mus ntiav niamntiav thiab phob phuam lam tas. Nws rov qab los, koj ho muab tus menyuam nyuj rog rog tua rau nws noj thiab!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhưng nay con của cha kia, là đứa đã ăn hết gia tài cha với phường điếm đĩ rồi trở về, thì cha vì nó làm thịt bò con mập!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng khi đứa con kia của cha, là đứa đã phung phí hết tài sản của cha với gái mại dâm rồi trở về thì cha lại làm thịt con bê mập ăn mừng!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng khi thằng con ấy của cha, đứa đã phung phí gia tài của cha với phường đĩ điếm, trở về thì cha làm thịt bò con mập ăn mừng!’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng thằng con kia của cha đã nướng sạch tài sản cha với bọn đĩ điếm, rồi quay về, thì cha lại làm thịt con bò mập mừng nó.’

Bản Phổ Thông (BPT)

30Còn bây giờ, cái thằng con khốn nạn của cha, đứa đã tiêu tán tiền bạc của cha cho phường đĩ điếm, trở về nhà, thì cha làm thịt bò con mập ăn mừng nó!’

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Leej txiv teb hais tias, ‘Metub, koj yeej ibtxwm nrog kuv nyob, txhua yam uas kuv muaj puavleej yog koj li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người cha nói rằng: Con ơi, con ở cùng cha luôn, hết thảy của cha là của con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Người cha đáp: ‘Con ơi, con luôn luôn ở với cha, tất cả của cha là của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng người cha nói với anh, ‘Con ơi, con luôn luôn ở với cha. Tất cả những gì của cha là của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Cha nó giải thích: ‘Con ơi, con luôn luôn ở với cha, mọi tài sản của cha đều thuộc về con.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người cha ôn tồn bảo cậu con cả, ‘Con ơi, con lúc nào cũng ở với cha, cái gì của cha đều là của con hết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Yeej tsimnyog peb ua ib rooj mov noj thiab zoo siab, rau qhov koj tus kwv twb tuag lawm, tiamsis nimno nws ciaj rov los, nws twb ploj lawm, tiamsis nimno nws rov los.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng thật nên dọn tiệc và vui mừng, vì em con đây đã chết mà lại sống, đã mất mà lại thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng đáng phải dọn tiệc và vui mừng, vì em con đây đã chết mà nay lại sống, đã mất mà nay tìm lại được.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng bây giờ chúng ta nên làm tiệc ăn mừng và vui vẻ, vì em con đây đã chết mà bây giờ lại sống, đã mất mà bây giờ đã tìm lại được.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng ta phải ăn mừng hoan hỉ vì em con đã chết, mà nay được sống, đã mất mà nay tìm lại được.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thật chúng ta nên ăn mừng con à, vì em con đã chết mà bây giờ sống lại. Nó bị mất tích mà bây giờ tìm lại được.’”