So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hơmâo sa wơ̆t, ƀing ring jia laih anŭn ƀing mơnuih soh sat pơkŏn rai jĕ pơ Yêsu kiăng kơ hơmư̆ tơlơi Yêsu pơtô laĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hết thảy các người thâu thuế và người có tội đến gần Đức Chúa Jêsus đặng nghe Ngài giảng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, tất cả những người thu thuế và kẻ có tội đến gần Đức Chúa Jêsus để nghe Ngài giảng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy tất cả những người thu thuế và những kẻ tội lỗi đến gần Ngài để nghe Ngài giảng dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, tất cả người thu thuế và người tội lỗi đều đến gần Chúa để nghe Ngài dạy dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các nhân viên thu thuế và những người có tội đến nghe Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Samơ̆ hơmâo ƀing khua Pharisai laih anŭn ƀing nai pơtô pơhiăp brŏk hăng tơdruă gơñu kơ Yêsu tui anai, “Pô anai tŭ ju̱m ƀing soh sat laih anŭn ăt ƀơ̆ng huă hăng ƀing soh anŭn mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các người Pha-ri-si và các thầy thông giáo lằm bằm mà nói rằng: Người nầy tiếp những kẻ tội lỗi, và cùng ăn với họ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những người Pha-ri-si và các thầy thông giáo phàn nàn rằng: “Người nầy tiếp những kẻ tội lỗi và ăn uống với chúng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thấy vậy những người Pha-ri-si và các thầy dạy giáo luật lầm bầm rằng, “Người nầy tiếp những kẻ tội lỗi và ăn uống với chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các người Pha-ri-si và chuyên gia kinh luật lầm bầm: “Ông này tiếp hạng người tội lỗi và ăn uống với họ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng người Pha-ri-xi và các giáo sư luật bắt đầu phê phán: “Xem kìa, ông nầy giao du với người có tội và còn ăn chung với bọn ấy nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui anŭn yơh, Yêsu ruai kơ ƀing khua anŭn tơlơi pơhơmutu anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài bèn phán cho họ lời thí dụ nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế, Ngài kể cho họ ẩn dụ nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì vậy Ngài kể cho họ ngụ ngôn nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Giê-su bèn dạy họ ngụ ngôn này:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu liền kể ngụ ngôn nầy:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4“Tơdah sa čô amăng ƀing gih hơmâo sa-rơtuh drơi triu, laih anŭn ñu ƀuh sa drơi amăng tơpul triu anŭn rơngiă hĭ, hơget tơlơi ñu či ngă lĕ? Ñu či lui glaĭ duapănpluh-duapăn drơi anŭn amăng đang rơ̆k kiăng kơ hyu hơduah triu rơngiă anŭn tơl ñu hơduah ƀuh glaĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong các ngươi ai là người có một trăm con chiên, nếu mất một con, mà không để chín mươi chín con nơi đồng vắng, đặng đi tìm con đã mất cho kỳ được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Có ai trong các ngươi có một trăm con chiên, nếu mất một con mà không để chín mươi chín con kia nơi đồng hoang để đi tìm cho kỳ được con chiên bị mất chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Ai trong các ngươi có một trăm con chiên, nếu bị mất một con, mà không để chín mươi chín con kia trong đồng, rồi đi tìm con bị mất cho đến khi tìm được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Có ai trong các ông có một trăm con chiên, mất một con, lại không để chín mươi chín con kia giữa đồng hoang để đi tìm con chiên thất lạc cho kỳ được?

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Giả sử một người trong các ngươi có một trăm con chiên, nhưng mất một con. Người đó sẽ để chín mươi chín con ngoài đồng trống rồi đi tìm con chiên lạc cho bằng được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang ñu hơduah ƀuh laih, ñu či mă đua triu anŭn ƀơi bra ñu laih anŭn hơ̆k mơak ba glaĭ pơ tơpul triu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi đã kiếm được, thì vui mừng vác nó lên vai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi đã tìm được thì vui mừng vác nó lên vai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi đã tìm được, người ấy vui mừng vác nó lên vai mang về.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi tìm được, người liền vui mừng vác lên vai,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi tìm được rồi, vui mừng vác nó lên vai

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Laih anŭn tơdang ñu glaĭ truh pơ sang, ñu či iâu rai ƀing gơyut gơyâo ñu, ƀing mơnuih re̱ng gah ñu laih anŭn laĭ hăng ƀing gơ̆ tui anai, ‘Hơ̆k mơak bĕ hăng kâo, yuakơ kâo hơmâo hơduah ƀuh laih triu kâo rơngiă anŭn.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6đoạn, về đến nhà, kêu bạn hữu và kẻ lân cận, mà rằng: Hãy chung vui với ta, vì ta đã tìm được con chiên bị mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Và lúc về đến nhà, người ấy gọi các bạn hữu và láng giềng đến mà nói: ‘Hãy chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được con chiên bị mất.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi về đến nhà, người ấy mời bạn bè và láng giềng đến và nói, ‘Xin chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được con chiên bị mất.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6về đến nhà, mời bạn hữu và láng giềng đến mà nói: ‘Hãy chia vui với tôi, vì tôi đã tìm được con chiên đi lạc!’ Ta bảo các ông:

Bản Phổ Thông (BPT)

6đi về nhà. Sau đó anh ta mời bạn hữu và láng giềng lại nói, ‘Hãy chung vui với tôi vì tôi đã tìm được con chiên đi lạc.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“Ăt tui anŭn mơ̆n, Kâo laĭ kơ ƀing gih thâo, či hơmâo tơlơi hơ̆k mơak biă mă amăng adai adih kơ sa čô mơnuih soh thâo kơhma̱l hĭ tơlơi soh ñu pô, hloh kơ duapănpluh-duapăn čô mơnuih pơmĭn gơñu pô jing tơpă hơnơ̆ng, jing ƀing ƀu kiăng kơhma̱l ôh tơlơi soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta nói cùng các ngươi, trên trời cũng như vậy, sẽ vui mừng cho một kẻ có tội ăn năn hơn là chín mươi chín kẻ công bình không cần phải ăn năn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cũng vậy, Ta bảo các ngươi, thiên đàng sẽ vui mừng về một tội nhân ăn năn hơn là chín mươi chín người công chính không cần phải ăn năn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cũng vậy, Ta nói với các ngươi, trên thiên đàng sẽ vui mừng về một người tội lỗi ăn năn hơn về chín mươi chín người ngay lành không cần ăn năn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cũng thế, thiên đàng sẽ vui mừng về một tội nhân ăn năn hơn là chín mươi chín người công chính không cần ăn năn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cũng thế, ta cho các ngươi biết, trên thiên đàng sẽ rất vui mừng khi một tội nhân ăn năn hơn là chín mươi chín người tốt không cần ăn năn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“Ƀôdah tơdah hơmâo sa čô đah kơmơi hơmâo pluh prăk amrăk, tơdah ñu rơngiă hĭ sa prăk, hơget tơlơi ñu či ngă lĕ? Ñu či čuh apui kơđen hăng kih sang kiăng kơ hơduah nanao yơh tơl ñu či hơduah ƀuh glaĭ prăk rơngiă anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hay là, có người đàn bà nào có mười đồng bạc, mất một đồng, mà không thắp đèn, quét nhà, kiếm kỹ càng cho kỳ được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hay là có người phụ nữ nào có mười đồng bạc, nếu mất một đồng mà không thắp đèn, quét nhà, và cẩn thận tìm kiếm cho kỳ được sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Hoặc có người phụ nữ nào có mười đồng bạc, nếu bị mất một đồng mà lại không thắp đèn, quét nhà, và tìm kiếm kỹ càng cho đến khi tìm được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hoặc có người đàn bà nào có mười quan tiền mất đi một quan, mà lại không thắp đèn, quét nhà; và cẩn thận tìm kiếm cho kỳ được?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giả sử một người đàn bà nọ có mười đồng bạc nhưng đánh mất một đồng. Chị đó sẽ thắp đèn, quét nhà và tìm cho ra đồng bạc bị mất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdang ñu hơduah ƀuh laih, ñu či iâu rai ƀing gơyut gơyâo ñu wơ̆t hăng ƀing mơnuih re̱ng gah ñu hăng laĭ tui anai, ‘Hơ̆k mơak bĕ hăng kâo, yuakơ kâo hơduah ƀuh laih prăk kâo hơmâo rơngiă anŭn.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi tìm được rồi, gọi bầu bạn và người lân cận mình, mà rằng: Hãy chung vui với ta, vì ta đã tìm được đồng bạc bị mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi tìm được rồi, nàng gọi các bạn hữu và láng giềng đến mà nói: ‘Hãy chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được đồng bạc bị mất.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi đã tìm được, người ấy mời bạn bè và láng giềng đến và nói, ‘Xin chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được đồng bạc bị mất.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi tìm được, nàng mời bạn hữu và láng giềng đến mà nói: ‘Hãy chia vui với tôi, vì tôi đã tìm được quan tiền bị mất!’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi tìm được rồi, chị sẽ kêu bạn hữu láng giềng lại nói rằng, ‘Hãy chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được đồng bạc bị mất.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10“Ăt tui anŭn mơ̆n, Kâo laĭ kơ ƀing gih thâo, Ơi Adai wơ̆t hăng ƀing ling jang hiam Ñu mơak biă mă yơh, yuakơ hơmâo sa čô mơnuih soh kơhma̱l hĭ tơlơi soh ñu pô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta nói cùng các ngươi, trước mặt thiên sứ của Đức Chúa Trời cũng như vậy, sẽ mừng rỡ cho một kẻ có tội ăn năn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cũng vậy, Ta bảo các ngươi, các thiên sứ của Đức Chúa Trời sẽ vui mừng về một tội nhân ăn năn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cũng vậy, Ta nói với các ngươi, sẽ có vui mừng trước mặt các thiên sứ của Ðức Chúa Trời về một người tội lỗi ăn năn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta bảo các ông: ‘Cũng thế, các thiên sứ trước mặt Đức Chúa Trời sẽ vui mừng vì một tội nhân ăn năn.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cũng thế, các thiên sứ và Thượng Đế sẽ hân hoan khi một tội nhân ăn năn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, Yêsu ruai dơ̆ng, “Sa čô mơnuih hơmâo dua čô ană đah rơkơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài lại phán rằng: Một người kia có hai con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài lại kể tiếp: “Một người kia có hai con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài lại nói, “Một người kia có hai con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài tiếp: “Một người kia có hai con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó Chúa Giê-xu dạy, “Ông nọ có hai con trai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Pô adơi laĭ hăng ama ñu tui anai, ‘Ơ Ama ăh, pơpha brơi kơ kâo ră anai bĕ hơdôm kŏng ngăn dram gơnam lŏm kơ kâo.’ Tui anŭn yơh, ama gơñu pơpha brơi dram gơnam kŏng ngăn kơ dua ayŏng adơi gơñu mơtam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người em nói với cha rằng: Thưa cha, xin chia cho tôi phần của mà tôi sẽ được. Người cha liền chia của mình cho hai con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người em nói với cha: ‘Thưa cha, xin chia cho con phần tài sản thuộc về con.’ Và người cha đã chia gia tài cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người con thứ nói với cha, ‘Thưa cha, xin cha cho con phần gia tài sẽ thuộc về con.’ Người cha chia gia tài cho hai con.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đứa em thưa với cha: ‘Cha ơi, xin cha cho con phần tài sản của con.’ Người Cha chia gia tài cho các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Một hôm đứa em thưa với cha, ‘Xin cha cho con lấy phần gia tài của con.’ Ông cha liền chia gia tài ra cho hai con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13“Ƀu sui hrơi ôh tơdơi kơ anŭn, pô adơi sĭ hĭ abih dram gơnam kŏng ngăn ñu laih anŭn djă̱ ba abih bang prăk ñu hơmâo hăng nao pơ sa boh lŏn čar ataih. Amăng lŏn čar anŭn yơh, ñu hơdip săk sai pơhoăč hĭ prăk dram gơnam kŏng ngăn ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cách ít ngày, người em tóm thâu hết, đi phương xa, ở đó, ăn chơi hoang đàng, tiêu sạch gia tài mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chẳng bao lâu, người em tóm thu hết của cải và đi đến một nơi xa; ở đó, nó ăn chơi phóng đãng, phung phí tài sản mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chẳng bao lâu sau đó, người con thứ tóm thâu tất cả những gì thuộc về mình và lên đường đi phương xa. Ở đó anh tiêu xài phung phí tài sản của mình và sống rất phóng đãng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chẳng bao lâu, đứa em thu hết tài sản, lên đường đi đến một nơi xa, ở đó ăn chơi trác táng, tiêu sạch gia tài mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ít lâu sau, đứa em thu tóm hết của cải, rồi lên đường đi xa qua xứ khác. Ở đó nó ăn chơi phóng túng tiêu tán hết tiền của.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdơi kơ ñu hơmâo pơhoăč hĭ abih laih prăk dram gơnam kŏng ngăn ñu, hơmâo tơlơi ư̆ rơpa prŏng truh amăng lŏn čar anŭn. Giŏng anŭn, ñu čơdơ̆ng kơƀah kiăng biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi đã xài hết của rồi, trong xứ xảy có cơn đói lớn; nó mới bị nghèo thiếu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi đã tiêu sạch của rồi, trong xứ xảy ra một nạn đói lớn và nó bắt đầu lâm vào cảnh túng thiếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau khi anh đã tiêu sạch mọi sự mình có, cả xứ gặp phải một nạn đói rất trầm trọng, và anh bắt đầu lâm vào cảnh túng thiếu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi nó đã tiêu hết tiền, cả xứ ấy bị nạn đói trầm trọng, nên nó bắt đầu túng ngặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi hết sạch tiền rồi, thì lúc ấy trong xứ xảy ra nạn đói kém, nó lâm cảnh túng quẫn,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, ñu pô yơh nao rơkâo mă bruă kơ sa čô ană plei amăng lŏn čar anŭn, jing pô hơmâo đang hơma prŏng. Pô ană plei anŭn pơkiaŏ ñu nao pơ đang kiăng kơ wai bơbui.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15bèn đi làm mướn cho một người bổn xứ, thì họ sai ra đồng chăn heo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nó phải đi làm mướn cho một người dân bản xứ và bị sai ra đồng chăn heo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Anh xin đi làm thuê cho một người bản xứ. Người ấy sai anh ra đồng chăn heo.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nó đi làm thuê cho một người dân bản xứ, và được sai ra đồng chăn heo.

Bản Phổ Thông (BPT)

15cho nên nó phải đi làm công cho một người dân xứ ấy. Ông ta sai nó ra đồng chăn heo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ñu rơpa biă mă tơl ñu pơmĭn kiăng kơ ƀơ̆ng gơnam ƀơ̆ng bơbui ƀơ̆ng, samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô pha brơi kơ ñu gơnam ƀơ̆ng hơget gĕt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nó muốn lấy vỏ đậu của heo ăn mà ăn cho no, nhưng chẳng ai cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nó ước ao lấy vỏ đậu của heo ăn mà ăn cho no nhưng chẳng ai cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Anh ao ước được lấy vỏ đậu của heo ăn để ăn cho no, nhưng người ta không cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nó mơ ước được ăn vỏ đậu heo ăn để lấp đầy bụng, nhưng chẳng ai cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bụng đói như cào, nên nó muốn ăn vỏ đậu heo đang ăn để đỡ đói lòng, mà chẳng ai cho.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“Samơ̆ tơdang ñu pô thâo hluh laih kiăng kơ kơhma̱l, ñu pơmĭn amăng pran jua ñu tui anai, ‘Hơmâo lu biă mă yơh ƀing mă bruă apăh kơ ama kâo hơmâo djŏp gơnam ƀơ̆ng kiăng kơ ƀơ̆ng, samơ̆ kâo anai či djai hĭ yơh yuakơ rơpa đơi!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy nó mới tỉnh ngộ, mà rằng: Tại nhà cha ta, biết bao người làm mướn được bánh ăn dư dật, mà ta đây phải chết đói!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ nó mới tỉnh ngộ, tự nhủ: ‘Biết bao nhiêu người làm mướn cho cha ta được ăn bánh dư dật mà ở đây ta phải chết đói!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ anh mới giác ngộ và nói, ‘Bao nhiêu người làm thuê ở nhà cha ta có cơm bánh ăn không hết, còn ta ở đây lại bị chết đói thể nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nó tỉnh ngộ, tự nhủ: ‘Bao nhiêu kẻ làm thuê của cha ta đều có bánh ăn dư dật, mà nơi đây ta lại đang chết đói.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chợt tỉnh ngộ về những hành vi điên rồ của mình, nó mới nghĩ, ‘Mấy đứa đầy tớ nhà cha ta còn được ăn uống dư giả mà ta đây phải chết đói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Kâo či tơgŭ glaĭ pơ ama kâo laih anŭn laĭ hăng ñu tui anai: Ơ Ama ăh, kâo hơmâo ngă soh laih pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai laih anŭn hăng ih mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta sẽ đứng dậy trở về cùng cha, mà rằng: Thưa cha, tôi đã đặng tội với trời và với cha,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta sẽ đứng dậy trở về cùng cha và thưa với cha: Cha ơi, con đã phạm tội với trời và với cha,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta sẽ đứng dậy, trở về với cha ta, và thưa với cha ta rằng, ‘Thưa cha, con đã phạm tội với Trời và với cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta sẽ đứng dậy đi về với cha ta và thưa: “Cha ơi, con đã phạm tội với Trời và với cha,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta sẽ bỏ chỗ nầy trở về và thưa với cha: Cha ơi, con đã phạm tội với Trời và có lỗi với cha lắm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Kâo ƀu năng lăp jing ană ih dơ̆ng tah, rơkâo kơ ih yap bĕ kâo hrup hăng sa čô amăng ƀing ding kơna mă bruă ih apăh anŭn.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19không đáng gọi là con của cha nữa; xin cha đãi tôi như đứa làm mướn của cha vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19không xứng đáng gọi là con của cha nữa. Xin cha xem con như người làm thuê của cha vậy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Con không xứng đáng được gọi là con của cha nữa. Xin cha cho con được như một người làm thuê của cha.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19không đáng gọi là con của cha nữa. Xin cha coi con như là một người làm thuê của cha.” ’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Con không còn xứng đáng được gọi là con của cha nữa. Con chỉ xin được làm một trong những đứa đầy tớ của cha thôi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui anŭn, ñu tơgŭ wơ̆t glaĭ pơ ama ñu mơtam yơh.”“Samơ̆ tơdang ñu ăt dŏ rơbat mơ̆ng ataih, ama ñu ƀuh ñu laih anŭn glưh pran jua pap kơ ñu. Ama ñu đuaĭ tơbiă nao čơkă kuar mă ñu laih anŭn čum ju̱m ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nó bèn đứng dậy mà về cùng cha mình. Khi còn ở đàng xa, cha nó thấy thì động lòng thương xót, chạy ra ôm lấy cổ mà hôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nó liền đứng dậy, trở về với cha mình. Nhưng khi còn ở đàng xa, người cha thấy nó thì động lòng thương xót, chạy ra ôm lấy cổ nó mà hôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðoạn anh đứng dậy và trở về với cha anh. Trong khi anh còn ở đàng xa, người cha đã trông thấy và động lòng thương xót. Ông chạy đến ôm lấy anh và hôn anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Rồi nó đứng dậy, trở về với cha mình. Nhưng khi nó còn ở đàng xa, người cha thấy nó thì động lòng thương xót, liền chạy ra ôm cổ nó mà hôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nó liền đứng dậy trở về với cha.
Trong khi nó còn ở đàng xa, ông cha trông thấy liền động lòng thương, chạy ra ôm chầm lấy con và hôn lấy hôn để.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Laih anŭn pô adơi laĭ hăng ama ñu tui anai, ‘Ơ Ama ăh, kâo hơmâo ngă soh laih pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai laih anŭn hăng ih. Kâo ƀu năng lăp kiăng kơ ih yap kâo jing ană ih dơ̆ng tah.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con thưa cùng cha rằng: Cha ơi, tôi đã đặng tội với trời và với cha, chẳng còn đáng gọi là con của cha nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người con thưa với cha: ‘Cha ơi, con đã phạm tội với trời và với cha, chẳng còn xứng đáng gọi là con của cha nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người con nói với ông, ‘Thưa cha, con đã phạm tội với Trời và với cha. Con không xứng đáng được gọi là con của cha nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người con thưa: ‘Cha ơi, con đã phạm tội với Trời và với cha, không đáng gọi là con của cha nữa.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cậu con thưa, ‘Cha ơi, con đã phạm tội với Trời và có lỗi với cha lắm. Con không còn xứng đáng được gọi là con của cha nữa.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Samơ̆ ama ñu pơđar kơ ƀing ding kơna ñu tui anai, ‘Ba rai tañ bĕ ao phyung hiam hloh laih anŭn hơô brơi kơ ñu; čut brơi bĕ rơbưn ƀơi čơđe̱ng tơngan ñu laih anŭn čut brơi bĕ tơkhŏ ƀơi plă̱ tơkai ñu kiăng kơ pơpŭ pơyom kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng người cha bảo đầy tớ rằng: Hãy mau mau lấy áo tốt nhứt mặc cho nó; đeo nhẫn vào ngón tay, mang giày vào chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng người cha bảo các đầy tớ: ‘Hãy mau lấy áo tốt nhất mặc cho nó, đeo nhẫn vào tay, mang giày vào chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng người cha bảo các đầy tớ của ông, ‘Hãy mau mau lấy áo choàng tốt nhất mặc cho cậu, hãy đeo nhẫn vào ngón tay cậu, hãy lấy giày mang vào chân cậu,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng cha nó bảo các đầy tớ: ‘Hãy mau mau đem áo dài đẹp nhất mặc cho cậu, đeo nhẫn vào tay, mang dép vào chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng ông cha bảo đầy tớ, ‘Mau mau lấy áo tốt nhất mặc cho nó. Lấy nhẫn đeo vào ngón tay nó rồi mang giày cho nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Nao mă čuh bĕ ană rơmô rơmŏng rong pioh kơ tơlơi ƀơ̆ng huă prŏng laih anŭn pơkra bĕ gơnam ƀơ̆ng, giŏng anŭn brơi kơ ƀing ta ƀơ̆ng huă bĕ laih anŭn mơak mơai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy bắt bò con mập làm thịt đi. Chúng ta hãy ăn mừng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy bắt con bê mập làm thịt. Chúng ta hãy ăn mừng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23và hãy bắt một bò con mập làm thịt để chúng ta ăn mừng,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cũng hãy bắt con bò tơ mập làm thịt để ăn mừng,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bắt một con bò con mập làm thịt đi để chúng ta làm tiệc ăn mừng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24yuakơ ană kâo anai hrup hăng djai laih, samơ̆ ñu hơdip glaĭ dơ̆ng; ñu hrup hăng rơngiă laih, samơ̆ kâo hơduah ƀuh glaĭ ñu dơ̆ng.’ Tơdang ƀing gơñu pơkra laih abih bang gơnam ƀơ̆ng anŭn, ƀing gơñu čơdơ̆ng ƀơ̆ng huă mơak mơai yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24vì con ta đây đã chết mà bây giờ lại sống, đã mất mà bây giờ lại thấy được. Đoạn, họ khởi sự vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì con ta đây đã chết mà bây giờ lại sống, đã mất mà bây giờ tìm lại được.’ Rồi họ bắt đầu ăn mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24vì con của tôi đây tưởng đã chết mà bây giờ còn sống, tưởng đã mất mà bây giờ đã tìm lại được.’ Thế là họ bắt đầu ăn mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24vì con ta đây đã chết mà nay sống lại, đã mất mà tìm lại được.’ Vậy họ bắt đầu ăn mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Con ta đây đã chết, mà bây giờ sống lại! Nó bị mất tích, mà bây giờ tìm lại được!’ Rồi họ bắt đầu liên hoan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25“Tơdang anŭn pô ayŏng hlak mă bruă pơ hơma, samơ̆ tơdang ñu glaĭ jĕ truh pơ sang, ñu hơmư̆ dơnai ayŭ pĕ go̱ng tong čing gring suang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, con trai cả đương ở ngoài đồng. Khi trở về gần đến nhà, nghe tiếng đàn ca nhảy múa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ, người con cả đang ở ngoài đồng. Khi về gần đến nhà, nghe tiếng đàn ca nhảy múa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy người con cả của ông đang ở ngoài đồng. Khi anh về gần đến nhà và nghe có tiếng đàn ca nhảy múa,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng người con cả ở ngoài đồng về gần đến nhà, nghe tiếng đờn ca nhảy múa,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cậu con cả đang ở ngoài đồng về. Gần đến nhà, cậu nghe tiếng đờn ca nhảy múa huyên náo,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ñu iâu rai sa čô amăng ƀing ding kơna laih anŭn tơña kơ hơget tơlơi truh anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26bèn gọi một đầy tớ mà hỏi cớ gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26anh ta gọi một đầy tớ mà hỏi xem có việc gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26anh gọi một đầy tớ đến và hỏi xem trong nhà có chuyện gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

26nên gọi một đầy tớ nhỏ mà hỏi đầu đuôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26liền gọi một đứa đầy tớ hỏi xem chuyện gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Pô ding kơna anŭn laĭ glaĭ, ‘Adơi ih hơmâo glaĭ laih, tui anŭn ama ih hơmâo čuh laih ană rơmô rơmŏng rong pioh anŭn, yuakơ ƀuh gơ̆ glaĭ rơnŭk rơnua hiam drơi jan.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đầy tớ thưa rằng: Em cậu bây giờ trở về, nên cha cậu đã làm thịt bò con mập, vì thấy em về được mạnh khoẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đầy tớ thưa: ‘Em cậu đã trở về và cha cậu đã làm thịt con bê mập, vì ông thấy cậu ấy về được mạnh khỏe.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Người ấy đáp, ‘Em cậu vừa trở về. Cha cậu đã bắt bò con mập làm thịt, vì thấy cậu ấy trở về bình an mạnh khỏe.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nó đáp: ‘Em cậu mới về, nên ông chủ hạ con bê mập ăn mừng vì thấy cậu ấy về mạnh khoẻ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đứa đầy tớ trình, ‘Em cậu mới trở về, nên cha cậu làm thịt bò con mập để ăn mừng, vì em cậu về bình yên, mạnh khoẻ.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28“Tui anŭn, ayŏng ñu hil biă mă hơngah ƀu kiăng mŭt amăng sang ôh. Ama ñu tơbiă hăng pơđu̱r ñu kiăng kơ mŭt amăng sang,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Con cả liền nổi giận, không muốn vào nhà. Vậy cha nó ra khuyên nó vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người con cả liền nổi giận và không chịu vào nhà. Người cha đi ra và khuyên dỗ chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người con cả liền nổi giận và không chịu vào nhà; vì thế cha anh đi ra và khuyên anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người con cả nổi giận, không chịu vào nhà, nên cha nó phải ra năn nỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cậu con cả liền nổi giận không chịu vào dự tiệc nên ông cha phải đi ra năn nỉ cậu ta vào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29samơ̆ ñu laĭ glaĭ kơ ama ñu tui anai, ‘Anai nê, kâo mă bruă kơ ih sui thŭn laih yơh, laih anŭn kâo ƀu hơmâo ôh sa wơ̆t pơkơdơ̆ng glaĭ hăng hơdôm tơlơi ih pơđar, samơ̆ ih ƀu brơi ôh kơ kâo kơnơ̆ng sa drơi ană bơbe đôč kiăng čuh ƀơ̆ng mơak mơai hăng ƀing gơyut gơyâo kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng nó thưa cha rằng: Nầy, tôi giúp việc cha đã bấy nhiêu năm, chưa từng trái phép, mà cha chẳng hề cho tôi một con dê con đặng ăn chơi với bạn hữu tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng anh thưa với cha: ‘Cha xem, đã bao nhiêu năm con phục vụ cha, chưa từng trái lệnh cha, mà cha chẳng bao giờ cho con một con dê con để chung vui với bạn hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng anh trả lời và nói với cha anh, ‘Cha xem đó, bao nhiêu năm nay con phục vụ cha, con không bao giờ làm trái lệnh cha, nhưng chưa bao giờ cha cho con một con dê con để con vui vẻ với bạn bè.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng nó đáp: ‘Bao nhiêu năm qua, con đã phục vụ cha, không bao giờ trái lệnh cha, thế mà cha chẳng bao giờ cho con một con dê để ăn chơi với bạn hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cậu nói với cha, ‘Con đã phục dịch cha như một tên tôi mọi bao nhiêu năm nay, lúc nào cũng vâng lời cha mà cha chẳng bao giờ cho con một con dê con để thết đãi bạn bè.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Samơ̆ tơdang ană ih anŭn wơ̆t glaĭ, jing pô hơmâo pơrơngiă hĭ laih abih bang dram gơnam kŏng ngăn ih hăng ƀing đah kơmơi rĭh, ih čuh ană rơmô rơmŏng anŭn pơpŭ pơyom kơ ñu.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhưng nay con của cha kia, là đứa đã ăn hết gia tài cha với phường điếm đĩ rồi trở về, thì cha vì nó làm thịt bò con mập!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng khi đứa con kia của cha, là đứa đã phung phí hết tài sản của cha với gái mại dâm rồi trở về thì cha lại làm thịt con bê mập ăn mừng!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng khi thằng con ấy của cha, đứa đã phung phí gia tài của cha với phường đĩ điếm, trở về thì cha làm thịt bò con mập ăn mừng!’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng thằng con kia của cha đã nướng sạch tài sản cha với bọn đĩ điếm, rồi quay về, thì cha lại làm thịt con bò mập mừng nó.’

Bản Phổ Thông (BPT)

30Còn bây giờ, cái thằng con khốn nạn của cha, đứa đã tiêu tán tiền bạc của cha cho phường đĩ điếm, trở về nhà, thì cha làm thịt bò con mập ăn mừng nó!’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31“Ama ñu laĭ glaĭ kơ ñu tui anai, ‘Ơ ană ăh, ih dŏ hăng kâo nanao, abih bang dram gơnam kŏng ngăn kâo hơmâo jing lŏm kơ ih soh sel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người cha nói rằng: Con ơi, con ở cùng cha luôn, hết thảy của cha là của con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Người cha đáp: ‘Con ơi, con luôn luôn ở với cha, tất cả của cha là của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng người cha nói với anh, ‘Con ơi, con luôn luôn ở với cha. Tất cả những gì của cha là của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Cha nó giải thích: ‘Con ơi, con luôn luôn ở với cha, mọi tài sản của cha đều thuộc về con.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người cha ôn tồn bảo cậu con cả, ‘Con ơi, con lúc nào cũng ở với cha, cái gì của cha đều là của con hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Samơ̆ brơi kơ ƀing ta ƀơ̆ng huă mơak mơai bĕ, yuakơ adơi ih hrup hăng djai laih, samơ̆ ñu hơdip glaĭ dơ̆ng; ñu hrup hăng rơngiă laih, samơ̆ hơduah ƀuh glaĭ dơ̆ng.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng thật nên dọn tiệc và vui mừng, vì em con đây đã chết mà lại sống, đã mất mà lại thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng đáng phải dọn tiệc và vui mừng, vì em con đây đã chết mà nay lại sống, đã mất mà nay tìm lại được.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng bây giờ chúng ta nên làm tiệc ăn mừng và vui vẻ, vì em con đây đã chết mà bây giờ lại sống, đã mất mà bây giờ đã tìm lại được.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng ta phải ăn mừng hoan hỉ vì em con đã chết, mà nay được sống, đã mất mà nay tìm lại được.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thật chúng ta nên ăn mừng con à, vì em con đã chết mà bây giờ sống lại. Nó bị mất tích mà bây giờ tìm lại được.’”