So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶穌對門徒講了一個比喻,為了要他們常常禱告,不可灰心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus phán cùng môn đồ một thí dụ, để tỏ ra rằng phải cầu nguyện luôn, chớ hề mỏi mệt:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus kể cho môn đồ một ẩn dụ để cho họ thấy cần phải cầu nguyện luôn, chớ hề nản lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ngài kể cho họ một ngụ ngôn để dạy họ phải cầu nguyện luôn và đừng nản chí.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su kể cho các môn đệ một ngụ ngôn để dạy họ phải cầu nguyện luôn và đừng mỏi mệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Chúa Giê-xu dùng chuyện sau đây để dạy các môn đệ Ngài phải khẩn nguyện luôn luôn, đừng nản lòng.

和合本修訂版 (RCUV)

2他說:「某城有一個官,不懼怕上帝,也不尊重人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong thành kia, có một quan án không kính sợ Đức Chúa Trời, không vị nể ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài phán: “Trong thành kia, có một quan tòa không kính sợ Đức Chúa Trời, cũng không vị nể ai cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài nói, “Trong thành kia có một quan tòa không kính sợ Ðức Chúa Trời và cũng không vị nể người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài nói: “Trong thành phố kia, có một thẩm phán không kính sợ Đức Chúa Trời, cũng chẳng kiêng nể loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Ở tỉnh nọ có một quan tòa không kính sợ Thượng Đế, cũng chẳng nể nang ai.

和合本修訂版 (RCUV)

3那城裏有個寡婦,常到他那裏,說:『我有一個冤家,求你給我伸冤。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong thành đó cũng có một người đàn bà góa, đến thưa quan rằng: Xin xét lẽ công bình cho tôi về kẻ nghịch cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Một bà góa trong thành đó cứ đến thưa với quan tòa: ‘Xin hãy xét xử cách công minh cho tôi để chống lại kẻ thù tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trong thành đó cũng có một góa phụ. Bà đó cứ đến kêu nài với quan tòa, ‘Xin ngài thực thi công lý cho tôi đối với kẻ nghịch tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ở đó cũng có một bà góa cứ đến nài nỉ với ông: ‘Xin ngài xét xử công minh cho tôi đối lại kẻ chống nghịch tôi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cùng trong tỉnh có một bà goá cứ đến kêu nài ông quan tòa mãi. Chị van xin, ‘Ngài làm ơn phân xử lẽ công bằng cho tôi đối với kẻ thù của tôi.’

和合本修訂版 (RCUV)

4他很久不受理,後來心裏說:『我雖不懼怕上帝,也不尊重人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Quan ấy từ chối đã lâu. Nhưng kế đó, người tự nghĩ rằng: Dầu ta không kính sợ Đức Chúa Trời, không vị nể ai hết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Quan tòa từ chối một thời gian. Nhưng sau đó, ông tự nhủ: ‘Dù ta không sợ Trời cũng chẳng nể người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Quan tòa ấy từ chối đã lâu, nhưng cuối cùng ông tự nhủ, ‘Dù ta không kính sợ Ðức Chúa Trời và không vị nể người nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thẩm phán từ khước đã lâu. Sau đó, ông tự nhủ: ‘Dù ta không sợ Đức Chúa Trời cũng chẳng nể loài người,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bấy lâu nay, ông quan tòa không chịu giúp đỡ chị. Nhưng sau đó ông thầm nghĩ, ‘Dù rằng ta không kính sợ Thượng Đế cũng chẳng nể nang ai,

和合本修訂版 (RCUV)

5只因這寡婦煩擾我,我就給她伸冤吧,免得她常來糾纏我。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5song vì đàn bà góa nầy khuấy rầy ta, ta sẽ xét lẽ công bình cho nó, để nó không tới luôn làm nhức đầu ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nhưng vì bà góa nầy quấy rầy ta, nên ta sẽ xét xử công minh cho bà, kẻo bà ta lại tiếp tục tới lui làm ta bực mình.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5nhưng vì bà góa nầy cứ đến quấy rầy ta, ta phải thực thi công lý cho bà ấy, kẻo bà ấy cứ đến mãi, làm mệt mỏi ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5nhưng vì mụ góa này quấy rầy ta, nên ta sẽ xét xử công minh cho mụ, kẻo mụ cứ trở lại mãi, thì rốt cuộc ta cũng bị bực mình!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5nhưng ta nên xét xử công bằng cho chị nầy. Nếu không chị cứ đến làm phiền ta hoài, mệt quá.’”

和合本修訂版 (RCUV)

6主說:「你們聽這不義的官所說的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, Chúa phán thêm rằng: Các ngươi có nghe lời quan án không công bình đó đã nói chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúa phán: “Các con có nghe lời quan tòa bất chính đó nói không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðoạn Chúa nói tiếp, “Hãy nghe những lời quan tòa bất công ấy nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúa bảo: “Các con hãy nghe lời thẩm phán bất lương ấy nói!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu bảo, “Hãy nghe kỹ lời ông quan tòa bất công ấy nói.

和合本修訂版 (RCUV)

7上帝的選民晝夜呼籲他,他豈會延遲不給他們伸冤嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, có lẽ nào Đức Chúa Trời chẳng xét lẽ công bình cho những người đã được chọn, là kẻ đêm ngày kêu xin Ngài, mà lại chậm chạp đến cứu họ sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, lẽ nào Đức Chúa Trời chẳng xét xử công minh cho những người được chọn của Ngài, là kẻ ngày đêm kêu xin Ngài, mà lại trì hoãn cứu giúp họ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy lẽ nào Ðức Chúa Trời không thực thi công lý cho những người được chọn, những người ngày đêm kêu cầu Ngài, mà chậm trễ cứu giúp họ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lẽ nào Đức Chúa Trời lại không xét xử công minh cho những kẻ được Ngài chọn, là những kẻ ngày đêm kêu xin Ngài mà Ngài còn trì hoãn hay sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thượng Đế lúc nào cũng ban lẽ công bằng cho dân Ngài, là dân ngày đêm cầu xin. Ngài không chậm trễ trong việc đáp lời kêu xin của họ đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

8我告訴你們,他很快就要給他們伸冤。然而,人子來的時候,能在世上找到這樣的信德嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta nói cùng các ngươi, Ngài sẽ vội vàng xét lẽ công bình cho họ. Song khi Con người đến, há sẽ thấy đức tin trên mặt đất chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta bảo các con, Ngài sẽ mau chóng xét xử công minh cho họ. Tuy nhiên, khi Con Người đến, liệu Ngài còn thấy đức tin trên mặt đất chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta nói với các ngươi: Ngài sẽ vội vàng thực thi công lý cho họ. Tuy nhiên, khi Con Người đến, liệu Con Người sẽ thấy đức tin còn trên mặt đất chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta bảo các con: Ngài sẽ nhanh chóng xét xử công minh cho họ. Tuy nhiên, khi Con Người trở lại, Ngài sẽ còn tìm thấy đức tin như thế trên mặt đất không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta bảo cho các con biết, Thượng Đế sẽ mau chóng đến giúp dân Ngài. Nhưng khi Con Người trở lại, liệu có tìm được ai trên đất còn tin ở Ngài hay không?”

和合本修訂版 (RCUV)

9耶穌向那些自以為義而藐視別人的人講了這比喻:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài lại phán thí dụ nầy về kẻ cậy mình là người công bình và khinh dể kẻ khác:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Jêsus lại kể ẩn dụ nầy cho một số người tự cho mình là công chính mà khinh bỉ những người khác:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài cũng kể ngụ ngôn nầy để dạy những người cậy mình, cho mình là công chính, mà khinh chê người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Giê-su kể ngụ ngôn này về những kẻ tự cho mình là công chính rồi cậy mình mà khinh dể người khác:

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúa Giê-xu kể chuyện nầy cho những người tự cho mình là đạo đức mà khinh dể kẻ khác:

和合本修訂版 (RCUV)

10「有兩個人上聖殿去禱告,一個是法利賽人,一個是稅吏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Có hai người lên đền thờ cầu nguyện: một người Pha-ri-si và một người thâu thuế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Có hai người lên đền thờ cầu nguyện: một người Pha-ri-si và một người thu thuế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Hai người đi lên đền thờ để cầu nguyện; một người là người Pha-ri-si, còn người kia là người thu thuế.

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Có hai người lên đền thờ cầu nguyện, một người Pha-ri-si và một người thu thuế.

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Có một người Pha-ri-xi và một người thu thuế cùng lên đền thờ cầu nguyện.

和合本修訂版 (RCUV)

11法利賽人獨自站着,自言自語地禱告說:『上帝啊,我感謝你,我不像別人勒索、不義、姦淫,也不像這個稅吏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người Pha-ri-si đứng cầu nguyện thầm như vầy: Lạy Đức Chúa Trời, tôi tạ ơn Ngài, vì tôi không phải như người khác, tham lam, bất nghĩa, gian dâm, cũng không phải như người thâu thuế nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người Pha-ri-si đứng dậy và cầu nguyện về mình như thế nầy: ‘Lạy Đức Chúa Trời, con tạ ơn Ngài, vì con không phải như những người khác: tham lam, bất nghĩa, gian dâm, cũng không phải như người thu thuế nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người Pha-ri-si đứng riêng ra và cầu nguyện thế nầy, ‘Lạy Ðức Chúa Trời, con tạ ơn Ngài, vì con không như những người khác, tham lam, bất chính, ngoại tình, hoặc như tên thu thuế nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người Pha-ri-si đứng cầu nguyện như vầy: ‘Lạy Đức Chúa Trời, tôi tạ ơn Ngài vì tôi đây không phải như bọn người phàm, tham ô, bất lương, gian dâm, hoặc như tên thu thuế này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người Pha-ri-xi đứng riêng một mình và cầu nguyện như sau, ‘Lạy Thượng Đế, con tạ ơn Ngài vì con không giống như những người khác: ăn cắp, lường gạt, ngoại tình hoặc như anh thu thuế nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

12我每週禁食兩次,凡我所得的都獻上十分之一。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi kiêng ăn một tuần lễ hai lần, và nộp một phần mười về mọi món lợi của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con kiêng ăn mỗi tuần hai lần, và nộp một phần mười về mọi lợi tức của con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Con kiêng ăn mỗi tuần hai lần, và con dâng một phần mười mọi lợi tức của con.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi kiêng ăn mỗi tuần lễ hai lần. Tôi dâng phần mười tất cả các lợi tức.’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Con cữ ăn mỗi tuần hai lần, và dâng một phần mười về mọi nguồn lợi tức của con!’

和合本修訂版 (RCUV)

13那稅吏遠遠地站着,連舉目望天也不敢,只捶着胸,說:『上帝啊,開恩可憐我這個罪人!』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người thâu thuế đứng xa xa, không dám ngước mắt lên trời, đấm ngực mà rằng: Lạy Đức Chúa Trời, xin thương xót lấy tôi, vì tôi là kẻ có tội!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn người thu thuế đứng xa xa, thậm chí không dám ngước mắt lên trời, chỉ đấm ngực thưa: ‘Lạy Đức Chúa Trời, xin thương xót con, vì con là một tội nhân!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn người thu thuế đứng đằng xa, không dám ngước mắt lên trời, vừa đấm ngực vừa thưa rằng, ‘Lạy Ðức Chúa Trời, xin thương xót con, một kẻ tội lỗi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng người thu thuế đứng đàng xa, không dám ngước mắt lên trời, đấm ngực mà thưa: ‘Lạy Đức Chúa Trời, xin thương xót con là kẻ tội lỗi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người thu thuế đứng xa xa, không dám ngước mắt lên trời. Anh ta đấm ngực vì quá ân hận. Anh khẩn cầu, ‘Lạy Thượng Đế, xin thương xót con là một tội nhân.’

和合本修訂版 (RCUV)

14我告訴你們,這人回家去比那人倒算為義了。因為凡自高的,必降為卑;自甘卑微的,必升為高。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta nói cùng các ngươi, người nầy trở về nhà mình, được xưng công bình hơn người kia; vì ai tự nhắc mình lên sẽ phải hạ xuống, ai tự hạ mình xuống sẽ được nhắc lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta bảo các con, người nầy trở về nhà mình, được xưng công chính chứ không phải người kia. Vì ai tự tôn cao sẽ bị hạ xuống, còn ai tự hạ xuống sẽ được tôn cao.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta nói với các ngươi, người thu thuế nầy, khi đi xuống để về nhà mình, đã được xưng công chính chứ không phải người kia, vì ai tôn mình lên sẽ bị hạ xuống, còn ai hạ mình xuống sẽ được tôn lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta bảo các con, người này về nhà được kể là công chính chứ không phải người kia. Vì ai tự tôn cao sẽ bị hạ xuống, còn ai tự hạ mình xuống sẽ được tôn cao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta bảo cho các ngươi biết, anh nầy về được Thượng Đế chấp nhận chứ không phải người Pha-ri-xi đâu. Ai tự đề cao mình sẽ bị hạ thấp còn ai khiêm nhượng sẽ được tôn cao.”

和合本修訂版 (RCUV)

15有人甚至連嬰孩也帶來見耶穌,要他摸他們,門徒看見就責備那些人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người ta cũng đem con trẻ đến cùng Đức Chúa Jêsus, cho được Ngài rờ đến chúng nó. Môn đồ thấy vậy, trách những người đem đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người ta cũng đem các trẻ em đến với Đức Chúa Jêsus để Ngài chạm đến chúng. Thấy vậy, các môn đồ trách những người đem đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ người ta đem các trẻ thơ đến Ngài để Ngài đặt tay trên chúng, nhưng khi các môn đồ thấy vậy, họ quở trách những người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người ta đem trẻ em đến với Đức Giê-su để Ngài đặt tay ban phước. Các môn đệ thấy thế, quở trách họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có mấy người mang các trẻ em đến cùng Chúa Giê-xu, để Ngài đặt tay trên chúng nó. Nhưng các môn đệ Ngài vậy liền rầy họ.

和合本修訂版 (RCUV)

16耶穌卻叫他們來,說:「讓小孩子到我這裏來,不要阻止他們,因為在上帝國的正是這樣的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Đức Chúa Jêsus gọi họ mà phán rằng: Hãy để con trẻ đến cùng ta, đừng ngăn cấm; vì nước Đức Chúa Trời thuộc về những người giống như con trẻ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng Đức Chúa Jêsus gọi họ lại mà phán rằng: “Hãy để các con trẻ đến cùng Ta, đừng ngăn cản chúng; vì vương quốc Đức Chúa Trời thuộc về những người giống như con trẻ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng Ðức Chúa Jesus gọi họ lại và nói, “Hãy để các trẻ thơ đến với Ta, đừng ngăn cấm chúng, vì vương quốc Ðức Chúa Trời thuộc về những người như các trẻ thơ nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng Đức Giê-su gọi chúng đến bảo: “Hãy để trẻ thơ đến cùng Ta, đừng ngăn cấm chúng nó; vì Nước Đức Chúa Trời thuộc về những người giống như chúng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu gọi chúng đến và dạy rằng, “Hãy để các trẻ thơ đến với ta. Đừng ngăn cản vì Nước Trời thuộc về những người có lòng giống như chúng nó.

和合本修訂版 (RCUV)

17我實在告訴你們,凡要接受上帝國的,若不像小孩子,絕不能進去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai không nhận lãnh nước Đức Chúa Trời như một đứa trẻ, thì sẽ không được vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thật, Ta phán với các con, ai không tiếp nhận vương quốc Đức Chúa Trời như một đứa trẻ thì sẽ chẳng vào đó được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Quả thật, Ta nói với các ngươi, người nào không tiếp nhận vương quốc Ðức Chúa Trời như một trẻ thơ thì không cách nào vào đó được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thật Ta bảo cho các con biết: Ai không tiếp nhận Nước Đức Chúa Trời như trẻ thơ thì không cách nào vào đó được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta nói thật, các con phải tiếp nhận Nước Trời như một trẻ thơ, nếu không sẽ chẳng vào đó được đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

18有一個官問耶穌說:「善良的老師,我該做甚麼事才能承受永生?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bấy giờ có một quan hỏi Đức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy nhân lành, tôi phải làm gì cho được hưởng sự sống đời đời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Có một viên quan hỏi Đức Chúa Jêsus: “Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Một vị quan kia hỏi Ngài rằng, “Thưa Thầy thiện hảo, tôi phải làm gì để hưởng sự sống đời đời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một viên quan hỏi Ngài: “Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được sự sống vĩnh phúc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Có một lãnh tụ kia hỏi Chúa Giê-xu, “Thưa thầy nhân đức, tôi phải làm gì mới được sống đời đời?”

和合本修訂版 (RCUV)

19耶穌對他說:「你為甚麼稱我是善良的?除了上帝一位之外,再沒有善良的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Jêsus phán rằng: Sao ngươi gọi ta là nhân lành? Chỉ có một Đấng nhân lành, là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài đáp: “Tại sao ngươi gọi Ta là nhân lành? Chẳng có ai là nhân lành cả, trừ một mình Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Tại sao ngươi gọi Ta là thiện hảo? Chẳng có ai thiện hảo ngoại trừ một mình Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đức Giê-su đáp: “Tại sao ông gọi Ta là nhân lành? Không có ai nhân lành ngoại trừ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu trả lời, “Sao anh gọi ta là nhân đức? Chỉ một mình Thượng Đế là nhân đức thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

20誡命你是知道的:『不可姦淫;不可殺人;不可偷盜;不可作假見證;當孝敬父母。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi đã biết các điều răn nầy: Ngươi chớ phạm tội tà dâm; chớ giết người; chớ trộm cướp; chớ nói chứng dối; hãy hiếu kính cha mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hẳn ngươi biết các điều răn nầy: ‘Chớ phạm tội ngoại tình, chớ giết người, chớ trộm cắp, chớ làm chứng dối, hãy hiếu kính cha mẹ ngươi.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngươi biết các điều răn nầy:‘Ngươi chớ phạm tội ngoại tình.Ngươi chớ giết người.Ngươi chớ trộm cắp.Ngươi chớ làm chứng dối.Ngươi hãy hiếu kính cha mẹ ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông đã biết các điều răn: Đừng ngoại tình, đừng giết người, đừng trộm cắp, đừng làm chứng dối, hãy hiếu kính cha mẹ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Anh biết các mệnh lệnh: ‘Ngươi không được ngoại tình. Ngươi không được giết người. Ngươi không được trộm cắp. Ngươi không được đặt điều nói dối về người láng giềng mình. Ngươi phải hiếu kính cha mẹ.’”

和合本修訂版 (RCUV)

21那人說:「這一切我從小都遵守了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người ấy thưa rằng: Tôi đã giữ các điều ấy từ thuở nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông ấy thưa: “Tôi đã giữ các điều ấy từ thời niên thiếu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người ấy đáp, “Tôi đã giữ tất cả những điều đó từ khi còn trẻ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông ấy thưa: “Tôi đã giữ tất cả những điều đó từ khi còn trẻ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhà lãnh tụ ấy thưa, “Tôi đã vâng giữ những mệnh lệnh ấy từ khi còn nhỏ.”

和合本修訂版 (RCUV)

22耶穌聽見了,就對他說:「你還缺少一件:要變賣你一切所有的,分給窮人,就必有財寶在天上;你還要來跟從我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Jêsus nghe vậy, bèn phán rằng: Còn thiếu cho ngươi một điều; hãy bán hết gia tài mình, phân phát cho kẻ nghèo, thì ngươi sẽ có của cải ở trên trời; bấy giờ hãy đến mà theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi Đức Chúa Jêsus nghe điều ấy thì Ngài phán: “Ngươi còn thiếu một điều: Hãy bán tất cả những gì ngươi có và phân phát cho người nghèo thì ngươi sẽ có kho báu ở trên trời, rồi hãy đến theo Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi Ðức Chúa Jesus nghe thế, Ngài nói với ông, “Ngươi còn thiếu một điều: hãy bán tất cả những gì ngươi có, đem tiền phân phát cho người nghèo, để ngươi có kho báu trên trời, rồi hãy đến, theo Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nghe vậy, Đức Giê-su dạy: “Ông còn thiếu một điều: Hãy bán tất cả tài sản, đem phân phát cho người nghèo khổ, ông sẽ có kho tàng trên trời, rồi hãy đến mà theo Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nghe như thế Chúa Giê-xu bảo, “Anh cần làm một điều nữa. Hãy bán hết của cải anh có, phân phát cho người nghèo thì anh sẽ có của báu trên thiên đàng. Rồi đến theo ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

23他聽見這些話,就很憂愁,因為他很富有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng người ấy nghe mấy lời thì trở nên buồn rầu, vì giàu có lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng khi nghe những điều nầy, ông ta trở nên buồn rầu, vì ông rất giàu có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi ông nghe thế, ông trở nên rất buồn, vì ông rất giàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nghe lời ấy, ông ta trở nên buồn rầu, vì ông giàu có lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng khi nghe xong thì anh đâm ra rầu rĩ vì anh giàu lắm.

和合本修訂版 (RCUV)

24耶穌見他變得很憂愁,就說:「有錢財的人進上帝的國是何等的難哪!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Chúa Jêsus thấy người buồn rầu, bèn phán rằng: Kẻ giàu vào nước Đức Chúa Trời là khó biết dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Chúa Jêsus nhìn ông và phán: “Người giàu vào vương quốc Đức Chúa Trời thật khó biết bao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi Ðức Chúa Jesus thấy ông rất buồn, Ngài nói, “Người giàu vào vương quốc Ðức Chúa Trời thật khó thay!

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đức Giê-su nhìn ông bảo: “Người giàu có khó vào Nước Đức Chúa Trời biết bao!

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Giê-xu nhìn anh bảo rằng, “Thật khó cho người giàu vào Nước Trời.

和合本修訂版 (RCUV)

25駱駝穿過針眼比財主進上帝的國還容易呢!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào nước Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào vương quốc Đức Chúa Trời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì con lạc đà chui qua lỗ cây kim may còn dễ hơn người giàu vào vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thật thế, lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn là người giàu vào Nước Trời.”

和合本修訂版 (RCUV)

26聽見的人說:「這樣,誰能得救呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Những người nghe điều đó, nói rằng: Vậy thì ai được cứu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Những người nghe điều đó nói rằng: “Vậy thì ai có thể được cứu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Những người ở đó nghe thế bèn nói, “Nếu vậy thì ai có thể được cứu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những người nghe câu ấy hỏi Chúa: “Thế thì ai mới được cứu rỗi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi quần chúng nghe vậy liền hỏi, “Vậy thì ai được cứu?”

和合本修訂版 (RCUV)

27耶穌說:「在人所不能的事,在上帝都能。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ngài đáp rằng: Sự chi người ta không làm được, thì Đức Chúa Trời làm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ngài đáp: “Điều loài người không làm được thì Đức Chúa Trời làm được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngài đáp, “Những gì không thể làm được đối với loài người đều có thể làm được đối với Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài đáp: “Việc loài người không làm được, Đức Chúa Trời làm được cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúa Giê-xu đáp, “Điều gì loài người làm không được, thì Thượng Đế làm được.”

和合本修訂版 (RCUV)

28彼得說:「看哪,我們已經撇下自己所有的跟從你了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Phi-e-rơ bèn thưa rằng: Nầy, chúng tôi đã bỏ sự mình có mà theo thầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Phi-e-rơ thưa: “Nầy, chúng con đã bỏ những gì mình có mà theo Thầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Phi-rơ nói, “Thầy xem, chúng con đã bỏ tất cả để theo Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Phê-rơ thưa: “Chúng con đã bỏ tất cả những gì mình có để theo Thầy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Phia-rơ thưa, “Thầy xem, chúng con đã bỏ hết tất cả để theo thầy.”

和合本修訂版 (RCUV)

29耶穌對他們說:「我實在告訴你們,凡是為上帝的國撇下房屋,或是妻子、兄弟、父母、兒女的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, người nào vì cớ nước Đức Chúa Trời mà bỏ nhà cửa, cha mẹ, anh em, vợ con,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài đáp: “Thật, Ta bảo các con, không ai từ bỏ nhà cửa, cha mẹ, anh em, vợ con vì vương quốc Đức Chúa Trời

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài đáp, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, không ai rời nhà, xa vợ, lìa anh em hoặc cha mẹ hoặc con cái vì vương quốc Ðức Chúa Trời

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngài đáp: “Thật, Ta bảo các con, không ai bỏ nhà cửa hoặc vợ chồng, hoặc anh em, hoặc cha mẹ, hoặc con cái vì Nước Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu bảo, “Ta nói thật với các con, người nào bỏ nhà cửa, vợ con, cha mẹ, anh em vì Nước Trời

和合本修訂版 (RCUV)

30沒有不在今世得更多倍,而在來世得永生的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30thì trong đời nầy được lãnh nhiều hơn, và đời sau được sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30mà lại không được nhận gấp bội phần trong đời nầy, và được sự sống đời đời trong đời sau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30mà sẽ không nhận lại bội phần hơn trong đời nầy và sự sống đời đời trong đời sau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30mà lại không lãnh được gấp nhiều lần hơn trong đời này và được sự sống vĩnh phúc trong đời sau!”

Bản Phổ Thông (BPT)

30thì trong đời nầy sẽ nhận nhiều lần hơn và trong cõi tương lai sẽ được sự sống đời đời.”

和合本修訂版 (RCUV)

31耶穌把十二使徒帶到一邊,對他們說:「看哪,我們上耶路撒冷去,先知所寫的一切事都要成就在人子身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Kế đó, Đức Chúa Jêsus đem mười hai sứ đồ riêng ra mà phán rằng: Nầy, chúng ta lên thành Giê-ru-sa-lem, mọi điều mà các đấng tiên tri đã chép về Con người sẽ ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Chúa Jêsus đem mười hai sứ đồ riêng ra và phán với họ: “Nầy, chúng ta đi lên thành Giê-ru-sa-lem; mọi điều mà các nhà tiên tri đã viết về Con Người sẽ được ứng nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sau đó Ngài đem mười hai sứ đồ riêng ra và nói với họ, “Nầy, chúng ta đi lên Giê-ru-sa-lem, và tất cả những gì các tiên tri đã viết về Con Người sẽ được ứng nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đức Giê-su đem mười hai sứ đồ riêng ra mà bảo: “Này, chúng ta lên Giê-ru-sa-lem; tất cả những điều các tiên tri đã viết về Con Người sẽ được ứng nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi Chúa Giê-xu đem các môn đệ riêng ra và bảo họ, “Chúng ta sẽ đi lên Giê-ru-sa-lem. Những gì các nhà tiên tri viết về Con Người sẽ được thành tựu.

和合本修訂版 (RCUV)

32他將被交給外邦人;他們要戲弄他,凌辱他,向他吐唾沫,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì Ngài sẽ bị nộp cho dân ngoại; họ sẽ nhạo báng Ngài, mắng nhiếc Ngài, nhổ trên Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì Ngài sẽ bị nộp cho dân ngoại, bị chế nhạo, bị sỉ nhục và bị khạc nhổ vào mặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì Con Người sẽ bị nộp cho dân ngoại, và sẽ bị nhạo báng, làm nhục, và phỉ nhổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì Ngài sẽ bị nộp cho người ngoại quốc, bị chế nhạo, nhiếc mắng, phỉ nhổ

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài sẽ bị giao vào tay những người ngoại quốc. Họ sẽ chế giễu Ngài, sỉ nhục Ngài, phỉ nhổ Ngài,

和合本修訂版 (RCUV)

33並要鞭打他,殺害他;第三天他要復活。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33sau khi đánh đòn rồi, thì giết Ngài đi; đến ngày thứ ba, Ngài sẽ sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Họ sẽ đánh đòn và giết Ngài đi; đến ngày thứ ba, Ngài sẽ sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau khi đánh đòn Người, chúng sẽ giết Người, nhưng ngày thứ ba Người sẽ sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33và sau khi đánh đòn, họ sẽ giết Ngài đi, nhưng đến ngày thứ ba, Ngài sẽ sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33đánh đập Ngài và giết Ngài. Nhưng đến ngày thứ ba, Ngài sẽ sống lại.”

和合本修訂版 (RCUV)

34這些事門徒一點也不明白,這話的意思對他們是隱藏的;他們不知道所說的是甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Song các môn đồ không hiểu chi hết; vì nghĩa những lời đó kín giấu cho môn đồ, nên không rõ ý Đức Chúa Jêsus nói là gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng các môn đồ không hiểu gì cả, vì những lời đó còn bị giấu kín đối với họ, và họ không biết Chúa muốn nói gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Tuy nhiên họ chẳng hiểu gì về những điều ấy; ý nghĩa những lời ấy đã bị che khuất đối với họ, và họ không nhận thức được những điều Ngài nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng các sứ đồ không hiểu nổi những lời này. Ý nghĩa lời ấy bị giấu kín, nên họ không biết Ngài nói gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Các môn đệ chẳng hiểu gì cả, vì ý nghĩa đã bị che khuất khỏi họ, cho nên họ không hiểu lời Ngài nói.

和合本修訂版 (RCUV)

35耶穌將近耶利哥的時候,有一個盲人坐在路旁討飯。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Chúa Jêsus đến gần thành Giê-ri-cô, có một người đui ngồi xin ở bên đường,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi Đức Chúa Jêsus đến gần thành Giê-ri-cô, có một người mù ngồi ăn xin bên vệ đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi Ngài đến gần Thành Giê-ri-cô, ở đó có một người mù ngồi bên lề đường ăn xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Khi gần đến thành Giê-ri-cô, Đức Giê-su gặp một người mù ngồi ăn xin bên vệ đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa Giê-xu đang đi gần đến thành Giê-ri-cô, thì có một người mù ngồi xin ăn bên đường.

和合本修訂版 (RCUV)

36他聽見許多人經過,就問是甚麼事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36nghe đoàn dân đi qua, bèn hỏi việc gì đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nghe đoàn dân đi qua, anh hỏi thăm có chuyện gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nghe tiếng đám đông đi qua, ông hỏi có chuyện gì xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nghe tiếng đoàn dân đông kéo qua, anh hỏi có việc gì vậy?

Bản Phổ Thông (BPT)

36Lúc anh nghe tiếng dân chúng đi lại ồn ào trên đường mới hỏi, “Chuyện gì vậy?”

和合本修訂版 (RCUV)

37他們告訴他,是拿撒勒人耶穌經過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Người ta trả lời rằng: Ấy là Jêsus, người Na-xa-rét đi qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Người ta cho anh biết Đức Chúa Jêsus, người Na-xa-rét đang đi qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Họ nói với ông răèng Ðức Chúa Jesus người Na-xa-rét sắp đi ngang qua đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Họ bảo: “Đức Giê-su, người Na-xa-rét đang đi qua đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Họ đáp, “Giê-xu người Na-xa-rét sắp đi qua.”

和合本修訂版 (RCUV)

38他就呼叫說:「大衛之子耶穌啊,可憐我吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người đui bèn kêu lên rằng: Lạy Jêsus, con vua Đa-vít, xin thương xót tôi cùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Người mù liền kêu lên: “Lạy Jêsus, Con vua Đa-vít, xin thương xót con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông kêu to rằng, “Lạy Ðức Chúa Jesus, Con Vua Ða-vít, xin thương xót con!”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Anh mù kêu lớn: “Lạy Đức Giê-su, Con vua Đa-vít, xin thương xót con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Anh mù vùng kêu lớn, “Giê-xu, Con Đa-vít ơi, xin thương xót tôi!”

和合本修訂版 (RCUV)

39在前頭走的人就責備他,不許他作聲,他卻越發喊叫:「大衛之子啊,可憐我吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Những kẻ đi trước rầy người cho nín đi; song người càng kêu lớn hơn nữa rằng: Lạy con vua Đa-vít, xin thương xót tôi cùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Những người đi trước rầy anh, bảo im đi. Nhưng anh càng kêu lớn hơn: “Lạy Con vua Đa-vít, xin thương xót con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Những người đi trước đám đông rầy la ông, bảo ông im, nhưng ông càng gào to hơn, “Lạy Con Vua Ða-vít, xin thương xót con!”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Những người đi trước quở trách người mù và bảo anh nín đi. Nhưng anh càng kêu to: “Lạy Con vua Đa-vít, xin thương xót con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Mấy người đi đầu đoàn dân la rầy bảo anh im đi. Nhưng anh còn la lớn hơn nữa, “Con Đa-vít ơi, xin thương xót tôi!”

和合本修訂版 (RCUV)

40耶穌就站住,吩咐把他領過來,他到了跟前,就問他:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đức Chúa Jêsus dừng lại, truyền đem người đến. Khi người đui lại gần, thì Ngài hỏi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Đức Chúa Jêsus dừng lại, truyền đem người mù đến. Khi anh lại gần, Ngài hỏi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ðức Chúa Jesus đứng lại và truyền đem ông đến với Ngài; khi ông đến gần, Ngài hỏi ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đức Giê-su dừng lại, truyền đem anh mù đến. Khi anh lại gần, Ngài hỏi:

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chúa Giê-xu dừng lại bảo người ta dẫn anh mù đến. Khi anh đến, Chúa Giê-xu hỏi,

和合本修訂版 (RCUV)

41「你要我為你做甚麼?」他說:「主啊,我要能看見。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ngươi muốn ta làm gì cho? Thưa rằng: Lạy Chúa, xin cho tôi được sáng mắt lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41“Con muốn Ta làm gì cho con?” Anh thưa: “Lạy Chúa, xin cho con được sáng mắt lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41“Ngươi muốn Ta làm gì cho ngươi?”Ông đáp, “Lạy Chúa, xin cho con được thấy trở lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41“Con muốn Ta làm gì cho con?” Người mù đáp: “Lạy Chúa, xin cho con được sáng mắt!”

Bản Phổ Thông (BPT)

41“Anh muốn ta làm gì cho anh đây?”Anh ta thưa, “Lạy Chúa, tôi muốn sáng mắt.”

和合本修訂版 (RCUV)

42耶穌對他說:「你看見吧!你的信救了你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy sáng mắt lại; đức tin của ngươi đã chữa lành ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Đức Chúa Jêsus phán: “Hãy sáng mắt lại! Đức tin của con đã chữa lành con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Hãy thấy trở lại; đức tin của ngươi đã làm cho ngươi được chữa lành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Đức Giê-su bảo anh: “Hãy sáng mắt lại! Đức tin con đã chữa lành con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chúa Giê-xu bảo anh ta, “Vậy thì anh hãy sáng mắt. Anh được lành vì anh tin.”

和合本修訂版 (RCUV)

43那盲人立刻看得見了,就跟隨耶穌,一路歸榮耀給上帝。眾人看見這事,也都讚美上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Tức thì, người sáng mắt, đi theo Đức Chúa Jêsus, ngợi khen Đức Chúa Trời. Hết thảy dân chúng thấy vậy, đều ngợi khen Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Lập tức, người mù được sáng mắt, đi theo Ngài và tôn vinh Đức Chúa Trời. Tất cả dân chúng thấy việc ấy đều ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngay lập tức ông thấy được. Ông đi theo Ngài và tôn vinh Ðức Chúa Trời, và mọi người trong đoàn dân thấy vậy đều ca ngợi Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Lập tức, người mù được sáng mắt, liền đi theo Ngài, tôn vinh Đức Chúa Trời. Tất cả dân chúng chứng kiến việc ấy cũng đều ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Người mù lập tức thấy đường, đi theo Chúa Giê-xu và cảm tạ Thượng Đế. Mọi người chứng kiến chuyện ấy cũng ca ngợi Thượng Đế.