So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Now it happened on one of those days, as He taught the people in the temple and preached the gospel, that the chief priests and the scribes, together with the elders, confronted Him

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Một ngày trong những ngày đó, Đức Chúa Jêsus đương dạy dỗ dân chúng trong đền thờ và rao truyền Tin lành, thì các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, và các trưởng lão đến thình lình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Một hôm, khi Đức Chúa Jêsus đang dạy dỗ dân chúng trong đền thờ và rao giảng Tin Lành thì các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, và các trưởng lão đến

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một hôm đang khi Ngài dạy dỗ dân trong đền thờ và rao giảng Tin Mừng, các trưởng tế, các thầy dạy giáo luật, và các trưởng lão đến gần Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một hôm, Đức Giê-su đang dạy dỗ dân chúng trong đền thờ và truyền giảng Phúc Âm; các thượng tế, các chuyên gia kinh luật và các trưởng lão chợt kéo đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một ngày nọ, Chúa Giê-xu đang ở trong đền thờ dạy dỗ dân chúng và giảng cho họ nghe về Tin Mừng. Các giới trưởng tế, các giáo sư luật và các bô lão đến hỏi Ngài như sau,

New King James Version (NKJV)

2and spoke to Him, saying, “Tell us, by what authority are You doing these things? Or who is he who gave You this authority?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2hỏi Ngài như vầy: Hãy nói cho chúng tôi, bởi quyền phép nào mà thầy làm những điều nầy, hay là ai đã ban cho thầy quyền phép ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2hỏi Ngài rằng: “Hãy cho chúng tôi biết bởi thẩm quyền nào mà Thầy làm những việc nầy, hay ai đã cho Thầy thẩm quyền ấy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và nói với Ngài, “Hãy nói cho chúng tôi biết, ông lấy thẩm quyền nào làm những điều nầy? Hay ai ban cho ông thẩm quyền ấy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2gạn hỏi Ngài: “Xin Thầy cho biết: Thầy lấy thẩm quyền gì để làm những việc này, hoặc ai đã ban cho Thầy quyền ấy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Xin thầy cho chúng tôi biết, thầy lấy quyền ở đâu mà làm những việc nầy? Ai cho thầy quyền ấy?”

New King James Version (NKJV)

3But He answered and said to them, “I also will ask you one thing, and answer Me:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài đáp rằng: Ta cũng hỏi các ngươi một câu. Hãy nói cho ta:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài đáp: “Ta cũng hỏi các ngươi một câu. Hãy nói cho Ta:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài trả lời và nói với họ, “Ta cũng hỏi các ngươi một câu, các ngươi hãy trả lời Ta:

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài đáp: “Ta cũng hỏi các ông một câu, hãy nói cho Ta biết:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu đáp, “Tôi cũng hỏi các ông một câu. Các ông hãy cho tôi biết:

New King James Version (NKJV)

4The baptism of John—was it from heaven or from men?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phép báp-têm của Giăng đến bởi trên trời, hay là bởi người ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Báp-têm của Giăng đến từ trời hay đến từ loài người?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phép báp-têm của Giăng đến từ trời hay đến từ người?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phép báp-tem của Giăng đến từ trời hay từ người ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Giăng làm lễ báp-têm cho dân chúng, thì ông ta lấy quyền từ Thượng Đế hay là từ người khác?”

New King James Version (NKJV)

5And they reasoned among themselves, saying, “If we say, ‘From heaven,’ He will say, ‘Why then did you not believe him?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, những người ấy bàn cùng nhau rằng: Nếu chúng ta nói: Bởi trời, thì người sẽ nói với ta rằng: Vậy sao các ngươi không tin lời người?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ bàn luận với nhau: “Nếu chúng ta nói: ‘Từ trời,’ thì ông ấy sẽ nói: ‘Vậy tại sao các ông không tin Giăng?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ thảo luận với nhau và nói, “Nếu chúng ta nói ‘Từ trời,’ ông ta sẽ hỏi lại, ‘Thế tại sao các ngươi không tin ông ấy?’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ thảo luận với nhau: “Nếu chúng ta đáp: ‘Từ trời,’ ông ta sẽ hỏi: ‘Vậy tại sao các ông không tin Giăng?’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ bàn nhau thế nầy, “Nếu chúng ta trả lời, ‘Lễ báp-têm của Giăng từ Thượng Đế đến,’ ông ta sẽ bảo, ‘Vậy tại sao các ông không tin ông ấy?’

New King James Version (NKJV)

6But if we say, ‘From men,’ all the people will stone us, for they are persuaded that John was a prophet.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lại nếu chúng ta nói: Bởi người ta, thì cả dân sự sẽ ném đá chúng ta; vì họ đã tin chắc Giăng là một đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn nếu chúng ta nói: ‘Từ loài người’ thì cả dân chúng sẽ ném đá chúng ta, vì họ đã tin chắc Giăng là một nhà tiên tri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Còn nếu chúng ta nói, ‘Từ người,’ toàn dân sẽ ném đá chúng ta, vì họ đều tin rằng Giăng là đấng tiên tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Còn nếu chúng ta đáp: ‘Từ người ta,’ thì dân chúng sẽ ném đá chúng ta, vì họ tin quyết rằng Giăng là một tiên tri của Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Còn nếu chúng ta đáp, ‘Lễ đó đến từ người khác,’ thì dân chúng sẽ ném đá chúng ta chết, vì dân chúng tin rằng Giăng là nhà tiên tri.”

New King James Version (NKJV)

7So they answered that they did not know where it was from.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên họ trả lời rằng không biết phép ấy bởi đâu mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, họ trả lời rằng họ không biết báp-têm ấy đến từ đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế họ trả lời rằng họ không biết phép báp-têm ấy đến từ đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ trả lời không biết từ đâu đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên họ trả lời là họ không biết lễ ấy đến từ đâu.

New King James Version (NKJV)

8And Jesus said to them, “Neither will I tell you by what authority I do these things.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta cũng không nói cho các ngươi bởi quyền phép nào ta làm những điều nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Jêsus đáp: “Ta cũng sẽ không nói cho các ngươi biết bởi thẩm quyền nào Ta làm những việc nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ta cũng không nói cho các ngươi biết bởi thẩm quyền nào Ta làm những điều nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đức Giê-su bảo họ: “Ta cũng không nói cho các ông biết bởi thẩm quyền nào mà Ta làm các việc này!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu bảo, “Vậy tôi cũng không nói cho các ông biết tôi lấy quyền ở đâu mà làm những việc nầy.”

New King James Version (NKJV)

9Then He began to tell the people this parable: “A certain man planted a vineyard, leased it to vinedressers, and went into a far country for a long time.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Jêsus phán cùng dân chúng lời thí dụ nầy: Người kia trồng một vườn nho, đã cho kẻ trồng nho mướn, rồi bỏ xứ đi lâu ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Jêsus bắt đầu kể cho dân chúng ẩn dụ nầy: “Một người kia trồng một vườn nho và cho những người trồng nho thuê, rồi đi đến một xứ khác trong một thời gian dài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài bắt đầu kể cho dân ngụ ngôn nầy: “Một người kia trồng một vườn nho, thuê các tá điền canh tác, rồi đi phương xa một thời gian khá lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài bắt đầu kể ngụ ngôn này cho dân chúng: “Một người kia trồng một vườn nho, cho tá điền thuê, rồi đi xa một thời gian dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó Chúa Giê-xu kể cho dân chúng nghe chuyện nầy: “Có người kia trồng một vườn nho, xong cho mấy tá điền thuê. Rồi ông lên đường đi vắng lâu ngày.

New King James Version (NKJV)

10Now at vintage-time he sent a servant to the vinedressers, that they might give him some of the fruit of the vineyard. But the vinedressers beat him and sent him away empty-handed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đến mùa nho, chủ sai một đầy tớ tới cùng những kẻ trồng nho đặng nhận một phần hoa lợi; song bọn trồng nho đánh đầy tớ, đuổi về tay không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đến mùa, chủ sai một đầy tớ đến gặp những người trồng nho để nhận phần hoa lợi của vườn nho. Nhưng các người trồng nho đánh đầy tớ, rồi đuổi về tay không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðến mùa hái nho, ông sai một đầy tớ đến gặp các tá điền để thu hoa lợi của vườn nho. Nhưng các tá điền đánh người đầy tớ ấy, rồi đuổi người ấy về tay không.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đến mùa, chủ sai một đầy tớ tới gặp các tá điền để thu phần hoa lợi họ sẽ nộp cho mình. Nhưng các tá điền đánh đập đầy tớ ấy và đuổi về tay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đến mùa hái nho, ông sai một đầy tớ đến gặp các tá điền để thu hoa lợi. Nhưng họ đánh đập nó rồi đuổi về tay không.

New King James Version (NKJV)

11Again he sent another servant; and they beat him also, treated him shamefully, and sent him away empty-handed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chủ lại sai một đầy tớ khác nữa; song họ cũng đánh, chưởi, và đuổi về tay không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chủ sai tiếp một đầy tớ khác, nhưng họ cũng đánh đập, nhục mạ và đuổi về tay không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông sai một đầy tớ khác đến, nhưng chúng cũng đánh người ấy, làm nhục người ấy, và đuổi người ấy về tay không.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chủ sai một đầy tớ khác, nhưng họ cũng đánh đập, chửi mắng rồi đuổi về tay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông liền sai một đầy tớ khác. Chúng cũng đánh đập luôn, chẳng nể ông chút nào, rồi cũng đuổi về tay không.

New King James Version (NKJV)

12And again he sent a third; and they wounded him also and cast him out.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chủ lại sai đầy tớ thứ ba; song họ cũng đánh cho bị thương và đuổi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chủ lại sai một đầy tớ thứ ba nữa, nhưng họ cũng đánh nó bị thương và đuổi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông lại sai một đầy tớ thứ ba đến, nhưng chúng cũng đánh đầy tớ ấy trọng thương, rồi quăng người ấy ra ngoài vườn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chủ lại sai đầy tớ thứ ba, nhưng họ đánh đập nó trọng thương rồi quăng ra ngoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ông sai một đầy tớ thứ ba. Bọn tá điền đánh đập nó đến mang thương tích rồi tống khứ ra khỏi vườn.

New King James Version (NKJV)

13“Then the owner of the vineyard said, ‘What shall I do? I will send my beloved son. Probably they will respect him when they see him.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chủ vườn nho bèn nói rằng: Ta làm thể nào? Ta sẽ sai con trai yêu dấu ta đến; có lẽ chúng nó sẽ kính nể!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, chủ vườn nho nói: ‘Ta phải làm gì đây? Ta sẽ sai con trai yêu dấu của ta đến, có thể họ sẽ kính nể!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ người chủ của vườn nho nói, ‘Ta sẽ làm gì đây? Ta sẽ sai con trai yêu dấu của ta đến. Có lẽ họ sẽ kiêng nể nó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chủ vườn nho nói: ‘Ta làm gì bây giờ? Ta sẽ sai con trai yêu dấu của ta đi, chắc họ sẽ nể con ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông chủ vườn nho ngẫm nghĩ, ‘Bây giờ ta phải xử trí sao đây? Ta sẽ sai đứa con trai yêu dấu của ta. Có lẽ chúng sẽ nể nang con ta.’

New King James Version (NKJV)

14But when the vinedressers saw him, they reasoned among themselves, saying, ‘This is the heir. Come, let us kill him, that the inheritance may be ours.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song khi bọn trồng nho thấy con trai ấy, thì bàn với nhau như vầy: Kìa, ấy là con kế tự; hãy giết nó, hầu cho gia tài nó sẽ về chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng khi thấy con trai ấy, các người trồng nho bàn với nhau: ‘Đây là con thừa kế, hãy giết nó thì gia tài sẽ về tay chúng ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng khi các tá điền thấy người con ấy, chúng nói với nhau, ‘Con thừa kế đây rồi. Chúng ta hãy giết nó, để sản nghiệp của nó có thể thuộc về chúng ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng khi thấy con trai chủ, các tá điền bàn với nhau: ‘Đây là đứa con thừa tự. Ta hãy giết nó đi, gia tài sẽ thuộc về chúng ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng khi bọn tá điền thấy đứa con đến thì bàn nhau, ‘Thằng nầy sẽ thừa hưởng vườn nho. Nếu chúng ta giết nó thì vườn nho sẽ thuộc chúng ta.’

New King James Version (NKJV)

15So they cast him out of the vineyard and killed him. Therefore what will the owner of the vineyard do to them?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Họ bèn liệng con trai ấy ra ngoài vườn nho, và giết đi. Vậy chủ vườn sẽ xử họ làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúng ném con trai ấy ra ngoài vườn nho và giết đi. Vậy chủ vườn nho sẽ xử chúng ra sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thế là chúng đuổi cậu ấy ra ngoài vườn và giết cậu ấy. Vậy chủ của vườn nho sẽ làm gì đối với bọn ấy?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ quăng con trai chủ ra bên ngoài vườn nho và giết đi. Vậy, chủ vườn nho sẽ xử họ thế nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên bọn tá điền quẳng đứa con ra ngoài vườn rồi giết chết.Thế thì ông chủ vườn nho sẽ xử trí ra sao?

New King James Version (NKJV)

16He will come and destroy those vinedressers and give the vineyard to others.”And when they heard it they said, “Certainly not!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chủ ấy chắc sẽ đến diệt những kẻ trồng nho nầy, rồi lấy vườn giao cho người khác. Ai nấy nghe những lời đó, thì nói rằng: Đức Chúa Trời nào nỡ vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông ta sẽ đến và diệt bọn trồng nho ấy, rồi giao vườn nho cho những người khác.” Khi nghe những lời ấy, họ nói: “Đời nào có chuyện đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông sẽ đến và tiêu diệt bọn tá điền ấy, rồi trao vườn nho cho những người khác canh tác.”Khi họ nghe như vậy, họ nói, “Không bao giờ có chuyện như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chủ sẽ đến, diệt bọn tá điền ấy, và giao vườn cho người khác.” Nghe xong, họ nói: “Đời nào có chuyện ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ông sẽ đến giết hết bọn tá điền đó rồi cho những tá điền khác thuê.”Khi dân chúng nghe câu chuyện ấy thì thốt lên, “Làm sao mà có chuyện ấy?”

New King James Version (NKJV)

17Then He looked at them and said, “What then is this that is written:‘The stone which the builders rejectedHas become the chief cornerstone’?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus bèn ngó họ mà rằng: Vậy thì lời chép: Hòn đá thợ xây nhà bỏ ra, Trở nên đá góc nhà,nghĩa là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus nhìn họ và nói: “Vậy thì lời chép nầy có nghĩa gì:‘Hòn đá bị thợ xây nhà loại ra,Đã trở nên đá góc nhà.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng Ngài nhìn họ và nói, “Vậy câu Kinh Thánh nầy,‘Tảng đá bị những thợ xây nhà loại ra đã trở thành tảng đá góc nhà’ có ý nghĩa gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhìn thẳng họ, Ngài hỏi: “Thế thì câu Kinh Thánh này có ý nghĩa gì: ‘Phiến đá bị các thợ nề loại bỏ Lại trở nên đá đầu góc nhà?’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng Chúa Giê-xu nhìn họ hỏi rằng,“Thế thì câu nầy có nghĩa gì:‘Tảng đá bị thợ xây nhà loại ralại trở thành đá góc nhà’? Thi thiên 118:22

New King James Version (NKJV)

18Whoever falls on that stone will be broken; but on whomever it falls, it will grind him to powder.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hễ ai ngã nhằm đá nầy, thì sẽ bị giập nát, còn đá nầy ngã nhằm ai, thì sẽ giập người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai ngã nhằm đá nầy thì sẽ bị giập nát, còn đá nầy rơi trúng ai thì sẽ nghiền nát người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ai ngã nhằm đá ấy sẽ bị nát tan, còn đá ấy rơi trúng ai, kẻ đó sẽ bị nát thành bụi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai rơi nhằm đá ấy sẽ bị nát vụn; còn đá ấy rơi nhằm ai thì nghiền kẻ ấy ra như bột!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người nào rơi trên tảng đá đó sẽ tan tành, còn người nào bị tảng đá đó rớt nhằm cũng bị dập nát luôn!”

New King James Version (NKJV)

19And the chief priests and the scribes that very hour sought to lay hands on Him, but they feared the people —for they knew He had spoken this parable against them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chính giờ đó, các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo tìm cách giết Ngài, vì hiểu Ngài phán thí dụ ấy chỉ về mình; nhưng lại sợ dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chính giờ đó, các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo tìm cách bắt Ngài, vì biết Ngài dùng ẩn dụ ấy ám chỉ họ, nhưng họ lại sợ dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngay giờ đó các thầy dạy giáo luật và các trưởng tế muốn ra tay bắt Ngài, nhưng họ sợ dân, vì họ biết Ngài kể ngụ ngôn đó để ám chỉ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngay giờ ấy, các chuyên gia kinh luật và các thượng tế tìm cách bắt Ngài, vì họ biết Ngài dùng ngụ ngôn này ám chỉ họ, nhưng họ còn sợ dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các giáo sư luật và các giới trưởng tế muốn bắt Chúa Giê-xu ngay lập tức vì họ biết câu chuyện ấy ám chỉ họ, nhưng họ sợ dân chúng phản ứng.

New King James Version (NKJV)

20So they watched Him, and sent spies who pretended to be righteous, that they might seize on His words, in order to deliver Him to the power and the authority of the governor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Họ bèn dòm hành Ngài, sai mấy kẻ do thám giả làm người hiền lành, để bắt bẻ Ngài trong lời nói, hầu để nộp Ngài cho kẻ cầm quyền và trong tay quan tổng đốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy, họ theo dõi Đức Chúa Jêsus và sai những thám tử giả vờ làm người thật thà, mong bắt bẻ Ngài trong lời nói để nộp Ngài cho nhà cầm quyền và tòa tổng đốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ theo dõi Ngài và sai các mật thám giả làm người hiền lương đi theo Ngài, chờ nghe Ngài nói lỡ lời, để bắt nộp Ngài cho nhà cầm quyền và cho chính quyền của tổng trấn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ theo dõi Ngài, sai mật thám giả dạng người lương thiện đi rình mò bắt lỗi Ngài trong lời nói để nộp Ngài cho các nhà cầm quyền và tòa thống đốc La Mã.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ theo dõi Chúa Giê-xu và cho mấy tên mật thám giả vờ làm người chất phác. Họ tìm cách gài bẫy, xem Ngài có nói điều gì sai quấy để có thể giao Ngài cho nhà cầm quyền và quan tổng đốc.

New King James Version (NKJV)

21Then they asked Him, saying, “Teacher, we know that You say and teach rightly, and You do not show personal favoritism, but teach the way of God in truth:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những người đó hỏi Đức Chúa Jêsus câu nầy: Thưa thầy, chúng tôi biết thầy nói và dạy dỗ theo lẽ ngay thẳng, không tư vị ai, lấy lẽ thật mà dạy đạo Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những người đó hỏi Đức Chúa Jêsus: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy nói và dạy một cách đúng đắn, không thiên vị ai, nhưng dạy đường lối của Đức Chúa Trời cách trung thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ hỏi Ngài rằng, “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy nói và dạy một cách thẳng thắn, không thiên vị ai, nhưng cứ theo chân lý dạy dỗ đường lối của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Bọn mật thám gài hỏi Ngài: “Chúng tôi biết Thầy nói và dạy cách chính trực, không thiên vị ai, nhưng trung thực dạy đuờng lối của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mấy tên mật thám hỏi Chúa Giê-xu, “Thưa thầy, chúng tôi biết lời thầy nói và điều thầy dạy là đúng. Thầy không cần biết ai vì thầy luôn dạy sự thật theo đường lối của Thượng Đế.

New King James Version (NKJV)

22Is it lawful for us to pay taxes to Caesar or not?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúng tôi có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, việc chúng tôi nộp thuế cho Sê-sa có đúng luật hay không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Chúng ta có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy, chúng tôi có nên đóng thuế cho Sê-sa hay không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Xin thầy cho chúng tôi biết, chúng ta có nên đóng thuế cho Xê-xa hay không?”

New King James Version (NKJV)

23But He perceived their craftiness, and said to them, “Why do you test Me?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Song Đức Chúa Jêsus biết mưu họ, thì đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Biết rõ sự xảo trá của họ, Ngài bảo:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng Ngài nhìn thấy rõ lòng xảo quyệt của họ nên nói với họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhận thấy mưu kế quỷ quyệt của họ, Ngài bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng Chúa Giê-xu biết âm mưu họ muốn gài bẫy Ngài, nên hỏi,

New King James Version (NKJV)

24Show Me a denarius. Whose image and inscription does it have?”They answered and said, “Caesar’s.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hãy cho ta xem một đơ-ni-ê. Đơ-ni-ê nầy mang hình và hiệu của ai? Họ thưa rằng: Của Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Hãy cho Ta xem một đồng đơ-ni-ê. Đồng tiền nầy mang hình và hiệu của ai?” Họ đáp: “Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Hãy cho Ta xem một đồng tiền. Hình ảnh và danh hiệu nầy của ai?”Họ đáp, “Của Sê-sa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Hãy đưa Ta xem một đồng tiền! Hình và danh hiệu của ai đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Đưa ta xem một đồng tiền. Hình và danh hiệu trên đồng nầy là của ai?”Họ đáp, “Của Xê-xa.”

New King James Version (NKJV)

25And He said to them, “Render therefore to Caesar the things that are Caesar’s, and to God the things that are God’s.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngài bèn phán rằng: Vậy thì của Sê-sa hãy trả lại cho Sê-sa, của Đức Chúa Trời hãy trả lại cho Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài phán: “Thế thì, hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa; hãy trả cho Đức Chúa Trời những gì của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài phán, “Hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Ðức Chúa Trời những gì của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ đáp: “Của Sê-sa.” Ngài phán: “Thế thì, những gì của Sê-sa hãy trả cho Sê-sa; những gì của Đức Chúa Trời hãy trả cho Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu bảo, “Thế thì cái gì của Xê-xa hãy trả lại cho Xê-xa, còn cái gì của Thượng Đế, thì hãy trả lại cho Thượng Đế.”

New King James Version (NKJV)

26But they could not catch Him in His words in the presence of the people. And they marveled at His answer and kept silent.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trước mặt dân chúng, họ không bắt lỗi lời Ngài phán chi được; và lấy lời đáp của Ngài làm lạ, thì nín lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trước mặt dân chúng, họ không thể bắt bẻ Ngài một lời nào cả. Họ kinh ngạc trước câu giải đáp của Ngài nên đành nín lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Trước mặt mọi người họ không thể bắt bẻ một lời nào của Ngài. Họ sững sờ trước câu trả lời của Ngài và im miệng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ không thể nào bắt lỗi lời Ngài trước mặt dân chúng. Sửng sốt về câu trả lời của Ngài, nên họ đành câm miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Cho nên, ngay trong những lời Ngài nói trước mặt dân chúng, họ không đánh bẫy Ngài được điều gì. Sững sờ về câu đáp của Ngài, họ im bặt.

New King James Version (NKJV)

27Then some of the Sadducees, who deny that there is a resurrection, came to Him and asked Him,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Có mấy người Sa-đu-sê, là người vẫn quyết rằng không có sự sống lại, đến gần Đức Chúa Jêsus, mà hỏi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Có mấy người Sa-đu-sê, là những người nói rằng không có sự sống lại, đến với Đức Chúa Jêsus và hỏi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bấy giờ có mấy người Sa-đu-sê, những người cho rằng không có sự sống lại, đến gặp Ngài và hỏi

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vài thầy Sa-đu-sê là phái phủ nhận sự sống lại, đến gần hỏi Ngài:

Bản Phổ Thông (BPT)

27Có mấy người Xa-đu-xê là giới người không tin chuyện người ta sống lại từ trong kẻ chết, đến gặp Chúa Giê-xu.

New King James Version (NKJV)

28saying: “Teacher, Moses wrote to us that if a man’s brother dies, having a wife, and he dies without children, his brother should take his wife and raise up offspring for his brother.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Thưa thầy, Môi-se đã truyền lại luật nầy cho chúng tôi: Nếu người kia có anh, cưới vợ rồi chết, không con, thì người phải cưới lấy vợ góa đó để nối dòng cho anh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28“Thưa Thầy, Môi-se đã ghi luật nầy cho chúng tôi: ‘Nếu một người có anh qua đời để lại vợ nhưng không có con thì người ấy phải lấy vợ góa đó để có con nối dõi cho anh mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28rằng, “Thưa Thầy, Mô-sê đã viết cho chúng ta rằng, nếu anh hay em trai của một người có vợ rồi qua đời mà không con nối dõi thì em trai hay anh của người đó phải lấy người vợ góa ấy để lưu truyền dòng giống cho anh hay em mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

28“Thưa Thầy, Môi-se đã ghi trong Kinh Luật cho chúng ta: ‘Nếu một người nam có anh cưới vợ rồi chết không con, người đó phải cưới chị dâu để sinh con nối dõi cho anh.’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ hỏi, “Thưa thầy, Mô-se qui định rằng nếu anh của người nào qua đời, để vợ lại không con, thì người em trai phải lấy người đàn bà góa ấy để nối dòng cho anh mình.

New King James Version (NKJV)

29Now there were seven brothers. And the first took a wife, and died without children.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy, có bảy anh em. Người thứ nhứt cưới vợ, rồi chết, không con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vậy, có bảy anh em kia, người anh cả cưới vợ rồi chết, không con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bây giờ có bảy anh em. Người thứ nhất lấy vợ rồi chết, không con;

Bản Dịch Mới (NVB)

29Gia đình kia có bảy anh em, cậu cả cưới vợ rồi chết không con.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Trong chuyện nầy có tất cả bảy anh em trai. Người anh cả lấy vợ, rồi chết không con.

New King James Version (NKJV)

30And the second took her as wife, and he died childless.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người thứ hai cũng lấy vợ đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Người thứ hai

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30người thứ hai,

Bản Dịch Mới (NVB)

30-31Cậu hai, cậu ba cho đến cậu bảy cũng thế, cậu nào cũng lấy nàng rồi chết không con.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Người em thứ hai lấy góa phụ ấy rồi chết.

New King James Version (NKJV)

31Then the third took her, and in like manner the seven also; and they left no children, and died.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31rồi đến người thứ ba; hết thảy bảy người cũng vậy, đều chết đi không có con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31rồi đến người thứ ba cũng lấy vợ đó; tất cả bảy người cũng vậy, đều chết đi, không có con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31rồi người thứ ba đều lấy người vợ góa ấy. Cứ thế bảy anh em đều lấy người đàn bà ấy và đều chết, không con nối dõi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30-31Cậu hai, cậu ba cho đến cậu bảy cũng thế, cậu nào cũng lấy nàng rồi chết không con.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đến người em thứ ba cũng lấy góa phụ ấy rồi qua đời. Bảy anh em đều cùng chung số phận; tất cả đều qua đời không con.

New King James Version (NKJV)

32Last of all the woman died also.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Rốt lại, người đàn bà cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Cuối cùng, người đàn bà ấy cũng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Cuối cùng người đàn bà ấy cũng chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Rốt cuộc, người đàn bà cũng qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau cùng người đàn bà cũng chết.

New King James Version (NKJV)

33Therefore, in the resurrection, whose wife does she become? For all seven had her as wife.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy thì đến ngày sống lại, đàn bà đó sẽ là vợ ai? Vì bảy người đều đã lấy làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Như vậy, lúc sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ của ai? Vì bảy người đều đã lấy nàng làm vợ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy trong ngày sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ ai? Vì cả bảy anh em đều đã lấy bà làm vợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy, trong ngày sống lại, nàng sẽ làm vợ của ai đây? Vì bảy anh em đều là chồng của nàng cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Thế thì lúc người ta sống lại từ trong kẻ chết, người đàn bà ấy sẽ là vợ ai, vì tất cả bảy anh em đều đã lấy chị ta?”

New King James Version (NKJV)

34Jesus answered and said to them, “The sons of this age marry and are given in marriage.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus phán rằng: Con cái của đời nầy lấy vợ gả chồng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus đáp: “Con cái đời nầy lấy vợ gả chồng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðức Chúa Jesus trả lời họ, “Con cái ở đời nầy cưới vợ gả chồng,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su đáp: “Người ở cõi đời này mới cưới gả,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu đáp, “Trên trần thế nầy người ta lấy vợ gả chồng.

New King James Version (NKJV)

35But those who are counted worthy to attain that age, and the resurrection from the dead, neither marry nor are given in marriage;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35song những kẻ đã được kể đáng dự phần đời sau và đáng từ kẻ chết sống lại, thì không lấy vợ gả chồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35còn những người được kể là xứng đáng dự phần đời sau và được sống lại từ cõi chết thì không lấy vợ hoặc gả chồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35nhưng những ai được coi là xứng đáng để hưởng phước của đời kia và sống lại từ cõi chết thì khi ấy sẽ không cưới vợ hoặc gả chồng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

35chứ những người được kể là xứng đáng hưởng cõi đời sau và được sống lại từ cõi chết sẽ không còn cưới gả,

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng những người xứng đáng để được sống lại từ kẻ chết trong tương lai sẽ không cưới vợ gả chồng gì nữa.

New King James Version (NKJV)

36nor can they die anymore, for they are equal to the angels and are sons of God, being sons of the resurrection.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Bởi họ sẽ không chết được nữa, vì giống như các thiên sứ, và là con của Đức Chúa Trời, tức là con của sự sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Họ sẽ không chết nữa, vì giống như các thiên sứ và là con của Đức Chúa Trời, tức là con của sự sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vì họ không thể chết nữa, bởi họ sẽ giống như các thiên sứ và là con cái Ðức Chúa Trời, vì họ là con cái của sự sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

36bởi họ không thể chết được nữa mà giống như thiên sứ và là con cái của Đức Chúa Trời vì đã được sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Vì trong đời sống mới ấy, họ giống như thiên sứ trên trời nên không chết nữa. Họ là con Thượng Đế, vì họ đã được sống lại từ trong kẻ chết.

New King James Version (NKJV)

37But even Moses showed in the burning bush passage that the dead are raised, when he called the Lord ‘the God of Abraham, the God of Isaac, and the God of Jacob.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Còn về sự kẻ chết sống lại, Môi-se đã cho biết trong câu chuyện về Bụi gai, khi người gọi Chúa là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, và Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Còn về việc kẻ chết sống lại, ngay cả Môi-se cũng đã cho thấy trong câu chuyện về bụi gai, khi người gọi Chúa là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác và Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Còn về sự sống lại của người chết, Mô-sê cũng đã cho thấy điều ấy trong đoạn kinh văn về bụi gai cháy khi ông gọi Chúa là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Ðức Chúa Trời của I-sác, và Ðức Chúa Trời của Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Về sự kiện người chết sống lại, chính Môi-se đã cho thấy, qua câu chuyện về bụi gai khi ông gọi Chúa là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác và Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Mô-se cũng đã chứng tỏ rằng người chết quả sống lại. Trong câu chuyện về bụi cây cháy, ông viết rằng Chúa là ‘Thượng Đế của Áp-ra-ham, Thượng Đế của Y-sác và Thượng Đế của Gia-cốp.’

New King James Version (NKJV)

38For He is not the God of the dead but of the living, for all live to Him.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vậy, Đức Chúa Trời không phải là Đức Chúa Trời của kẻ chết, nhưng của kẻ sống; vì ai nấy đều sống cho Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vậy, Ngài không phải là Đức Chúa Trời của kẻ chết, nhưng của người sống; vì đối với Ngài, tất cả đều đang sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðiều đó có nghĩa rằng Ðức Chúa Trời không phải là Ðức Chúa Trời của những kẻ chết, nhưng của những người sống, vì đối với Ngài, tất cả đều đang sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ngài không phải là Đức Chúa Trời của người chết nhưng của người sống, vì tất cả đều sống đối với Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Thượng Đế là Thượng Đế của người sống chứ không phải của người chết vì trước mặt Ngài không có ai chết cả.”

New King James Version (NKJV)

39Then some of the scribes answered and said, “Teacher, You have spoken well.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Có mấy thầy thông giáo cất tiếng thưa Ngài rằng: Lạy thầy, thầy nói phải lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Có mấy thầy thông giáo nói với Ngài: “Thưa Thầy, Thầy nói đúng lắm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nghe vậy mấy thầy dạy giáo luật nói, “Thưa Thầy, Thầy giải đáp hay quá!”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vài chuyên gia kinh luật nhìn nhận: “Thưa Thầy, Thầy nói rất đúng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Một số giáo sư luật bảo, “Thưa thầy, câu đáp của thầy rất đúng.”

New King James Version (NKJV)

40But after that they dared not question Him anymore.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Họ không dám hỏi Ngài câu nào nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Và họ không dám hỏi Ngài câu nào nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Từ đó họ không dám chất vấn Ngài điều gì nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ không còn dám gài hỏi Ngài điều gì nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Rồi không ai dám hỏi Ngài câu nào nữa.

New King James Version (NKJV)

41And He said to them, “How can they say that the Christ is the Son of David?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đức Chúa Jêsus hỏi họ rằng: Làm sao người ta nói được rằng Đấng Christ là con vua Đa-vít?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đức Chúa Jêsus hỏi họ: “Tại sao người ta lại nói Đấng Christ là con vua Đa-vít?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Bấy giờ Ngài hỏi họ, “Làm thể nào người ta có thể nói Ðấng Christ là Con của Ða-vít,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Nhưng Đức Giê-su hỏi lại họ: “Sao người ta gọi Chúa Cứu Thế là con của Đa-vít?

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau đó Chúa Giê-xu hỏi, “Tại sao người ta nói Đấng Cứu Thế là Con vua Đa-vít?

New King James Version (NKJV)

42Now David himself said in the Book of Psalms:‘The LORD said to my Lord,“Sit at My right hand,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42vì chính vua Đa-vít đã nói trong sách Thi thiên rằng: Chúa phán cùng Chúa tôi rằng: Hãy ngồi bên hữu ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì chính vua Đa-vít đã nói trong sách Thi Thiên rằng:‘Chúa phán với Chúa tôi: Hãy ngồi bên phải Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42trong khi chính Ða-vít đã nói trong Thánh Thi,‘Chúa phán với Chúa của tôi,“Hãy ngồi bên phải Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vì chính Đa-vít đã viết trong Thánh Thi: ‘Chúa phán bảo Chúa tôi: Hãy ngồi bên phải Ta

Bản Phổ Thông (BPT)

42Trong sách Thi thiên, chính Đa-vít đã nói:‘Chúa nói cùng Chúa tôi:Con hãy ngồi bên hữu ta,

New King James Version (NKJV)

43Till I make Your enemies Your footstool.” ’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Cho đến khi ta bắt kẻ nghịch ngươi làm bệ chân ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Cho đến khi Ta đặt các kẻ thù của con làm bệ chân cho con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Cho đến khi Ta đặt những kẻ thù của Con làm bệ chân Con.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

43Cho đến khi Ta bắt các thù địch con làm bục chân con.’

Bản Phổ Thông (BPT)

43cho đến chừng ta đặt các kẻ thù của condưới quyền quản trị của con.’ Thi thiên 110:1

New King James Version (NKJV)

44Therefore David calls Him ‘Lord’; how is He then his Son?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vậy, vua Đa-vít gọi Ngài bằng Chúa; có lẽ nào Ngài là con vua ấy được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Như thế, vua Đa-vít gọi Ngài là Chúa, vậy làm sao Ngài lại là con vua ấy được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Vậy Ða-vít đã gọi Ngài là ‘Chúa,’ làm thể nào Ngài là con của ông ấy được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Đa-vít đã gọi Chúa Cứu Thế là Chúa thì sao Ngài lại là con Đa-vít được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Nếu vua Đa-vít gọi Đấng Cứu Thế là ‘Chúa’ thì làm sao Ngài là con vua ấy được?”

New King James Version (NKJV)

45Then, in the hearing of all the people, He said to His disciples,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Khi dân chúng đương nghe, thì Ngài phán cùng môn đồ rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi dân chúng đang lắng nghe thì Chúa phán với các môn đồ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Trong khi mọi người đang lắng nghe, Ngài nói với các môn đồ,

Bản Dịch Mới (NVB)

45Trong khi cả dân chúng đang nghe, Ngài dạy các môn đệ:

Bản Phổ Thông (BPT)

45Trong khi dân chúng lắng nghe, Chúa Giê-xu dạy các môn đệ như sau,

New King James Version (NKJV)

46“Beware of the scribes, who desire to go around in long robes, love greetings in the marketplaces, the best seats in the synagogues, and the best places at feasts,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Hãy giữ mình về các thầy thông giáo, là người ưa mặc áo dài đi dạo, và thích những sự chào hỏi giữa chợ, muốn ngôi cao trong nhà hội, ngồi đầu trong tiệc lớn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46“Hãy đề phòng các thầy thông giáo là những người ưa mặc áo dài đi dạo, thích được chào giữa phố chợ, muốn ngồi ghế quan trọng nhất trong các nhà hội và chỗ danh dự trong các bữa tiệc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46“Các ngươi hãy coi chừng các thầy dạy giáo luật, những người ưa dạo quanh trong chiếc áo dài lụng thụng, muốn được chào hỏi kính cẩn giữa chợ, luôn dành chỗ ngồi tôn trọng nhất trong hội đường, và thích ngồi bàn danh dự nơi đám tiệc.

Bản Dịch Mới (NVB)

46“Hãy đề phòng các chuyên gia kinh luật, là những kẻ ưa mặc áo thụng để đi qua đi lại, thích người ta chào mình giữa chợ, và chọn ngồi những ghế hạng nhất trong hội đường và ghế danh dự nơi bàn tiệc.

Bản Phổ Thông (BPT)

46“Các con hãy thận trọng về các giáo sư luật. Họ thích mặc áo quần sang trọng đi dạo, và muốn dân chúng kính cẩn chào mình nơi phố chợ. Họ thích ngồi chỗ cao nhất trong hội đường và các bữa tiệc.

New King James Version (NKJV)

47who devour widows’ houses, and for a pretense make long prayers. These will receive greater condemnation.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47làm bộ đọc lời cầu nguyện dài, mà nuốt gia tài của đàn bà góa. Họ sẽ bị đoán phạt nặng hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Họ làm bộ đọc lời cầu nguyện dài mà nuốt nhà của các bà góa. Họ sẽ bị đoán phạt nặng hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Họ nuốt nhà các bà góa, mà lúc nào cũng làm ra vẻ đạo mạo bằng những bài cầu nguyện dài lê thê. Những người ấy sẽ nhận bản án nặng nề hơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Họ nuốt trộng nhà cửa của đàn bà góa, lại còn giả bộ cầu nguyện dài dòng! Họ sẽ bị hình phạt nặng nề hơn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nhưng họ lường gạt các đàn bà góa và cướp đoạt nhà cửa của các bà ấy, rồi làm bộ giả đạo đức bằng cách đọc lời cầu nguyện thật dài. Họ sẽ bị trừng phạt nặng hơn.”