So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang Yêsu angak lăng, Ñu ƀuh ƀing mơnuih pơdrŏng pioh mŭt gơnam brơi pơyơr amăng hip prăk Sang Yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus vừa ngó lên, thấy những kẻ giàu bỏ tiền lễ vào rương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus ngước mắt lên, thấy những người giàu đang bỏ tiền dâng của họ vào thùng lạc hiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài nhìn lên và thấy những người giàu bỏ tiền dâng hiến vào thùng tiền dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chúa ngước mắt lên nhìn thấy những người giàu có dâng lễ vật vào thùng đựng tiền dâng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu ngước lên thấy mấy người giàu bỏ tiền vào hộp dâng hiến trong đền thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yêsu ăt ƀuh mơ̆n sa čô đah kơmơi kơmai ƀun rin biă mă pơyơr dua prăk kăk ƀiă biă mă amăng hip anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2lại thấy một mụ góa nghèo bỏ vào hai đồng tiền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài cũng thấy một bà góa nghèo dâng vào hai đồng tiền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài cũng thấy một bà góa nghèo bỏ vào đó hai đồng xu.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài cũng thấy một bà góa nghèo khổ dâng hai đồng tiền,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau đó, Ngài cũng thấy một người đàn bà góa nghèo bỏ hai đồng tiền nhỏ vào hộp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui anŭn, Ñu laĭ tui anai, “Kâo laĭ kơ ƀing gih sĭt biă mă, pô đah kơmơi kơmai ƀun rin anai hơmâo pơyơr laih lu hloh kơ ƀing pơdrŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, mụ góa nghèo nầy đã bỏ vào nhiều hơn hết mọi người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài phán: “Thật, Ta bảo các con, bà góa nghèo nầy đã dâng nhiều hơn tất cả những người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài nói, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, bà góa nghèo nầy đã bỏ vào thùng tiền dâng nhiều hơn những người khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài nói: “Thật Ta bảo cho các con biết, bà góa nghèo khổ này đã dâng nhiều hơn tất cả,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài nói, “Ta bảo thật với các con, bà góa nghèo nầy đã dâng nhiều hơn tất cả các người giàu kia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo laĭ tui anŭn yuakơ abih bang ƀing gơñu pơyơr laih kơnơ̆ng mơ̆ng gơnam rơbeh gơñu đôč, samơ̆ pô đah kơmơi kơmai anai hơmâo pơyơr laih kơ Ơi Adai mơ̆ng abih bang gơnam gơ̆ hơmâo kiăng kơ hơdip yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì mọi người kia đều lấy của dư mình mà làm của dâng; nhưng mụ nầy thiếu thốn, mà đã dâng hết của mình có để nuôi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì mọi người đều lấy của dư mình mà dâng, còn bà góa nầy rất nghèo túng nhưng đã dâng tất cả những gì bà ấy có để nuôi sống mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì mọi người khác đã dâng bằng tiền dư của họ, còn bà nầy đã lấy tất cả số tiền bà cần để nuôi mình mà bỏ vào, đó là tất cả tiền bà có để nuôi mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì những người kia lấy của dư mà dâng, còn bà này dù túng ngặt, đã dâng hết số tiền mình có để nuôi sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì họ chỉ dâng phần dư thừa. Còn bà góa nầy tuy nghèo lắm, nhưng đã dâng hết tất cả của mình có để nuôi thân.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hơmâo đơđa ƀing ding kơna ră ruai djơ̆ kơ Sang Yang, hiư̆m Sang anŭn arăng pơhrôp laih hăng khul boh pơtâo prŏng yom hiam biă mă wơ̆t hăng gơnam pơyơr hiam rô̆ arăng pơyơr kiăng kơ pơhrôp Sang Yang. Tui anŭn, Yêsu laĭ kơ ƀing gơñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Có mấy người nói về đền thờ, về đá đẹp và đồ dâng làm rực rỡ trong đền thờ. Đức Chúa Jêsus phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhân có mấy người nói về việc đền thờ được trang hoàng bằng đá đẹp và lễ vật, Đức Chúa Jêsus phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong khi mấy người trầm trồ ca tụng về đền thờ, thể nào đền thờ đã được xây bằng những khối đá đẹp đẽ và những bửu vật người ta dâng để trang trí trong đền thờ, Ngài phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vài môn đệ nói về đền thờ trang hoàng bằng đá quý và những đồ lễ dâng cho Đức Chúa Trời. Đức Giê-su bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có mấy người nói chuyện về đền thờ. Họ trầm trồ về những khối đá đẹp tô điểm trong đền thờ cùng những của lễ mà người ta dâng. Nhưng Chúa Giê-xu bảo,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6“Abih bang gơnam hiam ƀing gih ƀuh anai, amăng khul hrơi či truh tơdơi, ƀing rŏh ayăt či pơrai hĭ Sang anŭn tơl ƀu či hơmâo ôh boh pơtâo anai dưi dŏ ƀơi ngŏ boh pơtâo pơkŏn yuakơ ƀing gơñu či pơglưh pơčah hĭ abih bang yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những ngày sẽ đến, mọi điều các ngươi ngó thấy đây, sẽ không còn một hòn đá nào chồng trên hòn khác mà không đổ xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Sẽ có ngày tất cả những gì các con thấy đây sẽ bị sụp đổ hết, chẳng còn một hòn đá nào chồng trên hòn đá khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Những gì các ngươi đang thấy rồi đây sẽ không còn khối đá nào chồng trên khối đá nào; tất cả sẽ bị đổ xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Những gì các con thấy đây sẽ có ngày bị phá đổ, không còn phiến đá nào chồng lên phiến đá khác!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Những gì đẹp mà các con thấy hôm nay rồi sẽ đến lúc mà không có hai khối đá nào nằm chồng lên nhau nữa. Tất cả đều sẽ đổ nhào xuống hết.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing gơñu tơña Yêsu tui anai, “Ơ Nai ăh, hơbĭn tơlơi răm rai anŭn či truh lĕ? Laih anŭn hơget či jing gru kơnăl kiăng kơ ƀing gơmơi thâo tơlơi anai jĕ či truh lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Họ bèn hỏi Ngài rằng: Lạy thầy, vậy việc đó chừng nào sẽ xảy đến, và có điềm gì cho người ta biết rằng việc gần xảy đến không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, khi nào các việc nầy sẽ xảy đến, và có điềm gì cho biết các việc ấy sắp xảy ra?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ hỏi Ngài rằng, “Thưa Thầy, khi nào việc ấy sẽ xảy ra? Có điềm gì báo trước việc ấy sẽ xảy đến không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, khi nào những biến cố đó sẽ xảy ra và dấu hiệu khi những điều này sắp xảy đến là gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ hỏi Chúa Giê-xu, “Thưa thầy bao giờ thì các biến cố ấy xảy đến? Có dấu hiệu gì cho thấy nó sắp xảy ra không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Răng bĕ, anăm brơi kơ arăng pleč ƀlŏr hĭ ƀing gih ôh, yuakơ hơmâo lu mơnuih či rai pơhaih ƀlŏr amăng anăn Kâo tui anai, ‘Kâo yơh jing Messiah!’ Laih anŭn laĭ tui anai dơ̆ng, ‘Rơnŭk Messiah anŭn truh laih anŭn mông đŭt lŏn tơnah jĕ či truh laih yơh!’ Tơdang ƀing gih hơmư̆ tơlơi anŭn, ƀing gih anăm đaŏ đuaĭ tui ƀing gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài đáp rằng: Các ngươi hãy giữ, kẻo bị cám dỗ; vì có nhiều người sẽ mạo danh ta mà đến, và nói rằng: Ấy chính ta là Đấng Christ, thì giờ đã đến gần. Các ngươi đừng theo họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài đáp: “Hãy cảnh giác, đừng để ai lừa dối các con, vì có nhiều kẻ sẽ mạo danh Ta đến mà nói rằng: ‘Chính ta là đấng ấy và thời kỳ đã đến gần!’ Các con đừng theo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài đáp, “Hãy coi chừng, đừng để ai gạt các ngươi, vì nhiều kẻ sẽ mạo danh Ta đến và nói rằng, ‘Ta là Ðấng Christ!’ và ‘Ngày tận thế đã gần!’ Chớ nghe theo chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài đáp: “Hãy cảnh giác để các con khỏi bị lừa vào con đường lầm lạc. Vì nhiều kẻ sẽ mạo danh Ta mà đến, tự xưng, ‘Ta đây là Chúa Cứu Thế’ và bảo ‘ngày tận thế đã gần!’ Các con đừng theo họ!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu đáp, “Hãy thận trọng, đừng để bị lừa. Nhiều người sẽ mạo danh ta đến và tự xưng, ‘Ta là Đấng ấy’ hoặc ‘Thời đã điểm!’ Nhưng các con đừng theo họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Laih anŭn dơ̆ng, tơdang ƀing gih hơmư̆ hing kơ tơlơi blah wang tŏng krah ƀing lŏn čar laih anŭn tơlơi tơgŭ pơkơdơ̆ng amăng lăm lŏn čar, anăm huĭ bra̱l ôh, yuakơ abih tơlơi anŭn khŏm či truh hlâo yơh, samơ̆ hrơi đŭt lŏn tơnah ƀu či truh mơtam ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lại khi các ngươi nghe nói về giặc giã loạn lạc, thì đừng kinh khiếp, vì các điều đó phải đến trước; nhưng chưa phải cuối cùng liền đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi các con nghe nói về chiến tranh, loạn lạc thì đừng kinh hãi; vì những việc nầy phải xảy ra, nhưng chưa phải là cuối cùng liền đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi các ngươi nghe tin tức về chiến tranh và loạn lạc, đừng sợ, vì những việc ấy phải xảy ra trước, nhưng ngày tận thế không đến liền đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi các con nghe tin chiến tranh và loạn lạc, thì đừng khiếp sợ, vì những việc ấy phải xảy ra trước, nhưng ngày tận thế chưa đến ngay đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi các con nghe tiếng đồn về giặc giã và loạn lạc thì đừng sợ, vì những biến cố ấy sẽ đến trước rồi sau mới tận thế.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Giŏng anŭn, Yêsu pơhiăp hăng ƀing gơ̆ dơ̆ng tui anai, “Kơnung djuai anai či tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kơnung djuai pơkŏn laih anŭn lŏn čar anai či tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng lŏn čar pơkŏn yơh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài cũng phán cùng họ rằng: Dân nầy sẽ dấy lên nghịch cùng dân khác, nước nọ nghịch cùng nước kia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi Ngài phán tiếp: “Dân nầy sẽ nổi lên nghịch cùng dân khác, nước nọ chống lại nước kia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðoạn Ngài nói với họ, “Dân nầy sẽ nổi lên nghịch với dân khác, nước nọ sẽ chống với nước kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài tiếp: “Dân này sẽ nổi lên chống dân khác; nước nọ nghịch nước kia;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Ngài bảo họ, “Dân nầy sẽ đánh dân kia, nước nầy chống nước nọ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11či hơmâo tơlơi pơpư̆ pơgơi lŏn tơnah prŏng, amăng lu anih pơkŏn či hơmâo tơlơi ư̆ rơpa, kli̱n khe̱ng, laih anŭn dơ̆ng ăt či hơmâo tơlơi huĭ bra̱l laih anŭn gru kơnăl kri̱p yi̱p prŏng prin mơ̆ng adai adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11sẽ có sự động đất lớn, có đói kém và dịch lệ trong nhiều nơi, có những điềm lạ kinh khiếp và dấu lớn ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11sẽ có những trận động đất lớn, đói kém cùng dịch lệ ở nhiều nơi; sẽ có những việc khủng khiếp và dấu lạ lớn ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sẽ có những trận động đất lớn, và nhiều nơi sẽ có nạn đói và ôn dịch; sẽ có những hiện tượng khủng khiếp và những điềm lớn lạ trên không trung.

Bản Dịch Mới (NVB)

11sẽ có những trận động đất lớn; nhiều nơi bị nạn dịch và nạn đói xảy ra; cũng có những biến cố kinh hoàng và các dấu lạ lớn trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhiều nơi sẽ có động đất lớn, dịch hạch và đói kém. Có nhiều biến cố đáng sợ và những dấu lạ từ trời xuống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Samơ̆ hlâo kơ abih bang tơlơi anŭn truh, ƀing rŏh ayăt gih či ngă sat pơtơnap ƀing gih yơh, jao hĭ đơđa ƀing gih kơ ƀing khua sang jơnum ta kiăng kơ phat kơđi laih anŭn krư̆ hĭ ƀing gih amăng sang mơnă yuakơ ƀing gih đaŏ kơ Kâo. Ƀing gơñu ăt či ba nao mơ̆n đơđa ƀing gih pơ anăp ƀing pơtao laih anŭn ƀing khua kwar kiăng kơ phat kơđi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song trước những điều đó, thiên hạ sẽ vì cớ danh ta mà tra tay bắt bớ các ngươi, nộp tại các nhà hội, bỏ vào ngục, kéo đến trước mặt các vua và các quan tổng đốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng trước khi những điều đó xảy ra, các con sẽ vì danh Ta mà bị người ta tra tay bắt bớ, giao nộp các con cho nhà hội và khám tù; các con sẽ bị kéo đến trước mặt các vua và tổng đốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng trước khi những điều ấy xảy đến, người ta sẽ bắt bớ và bách hại các ngươi. Họ sẽ bắt nộp các ngươi cho các hội đường và bỏ các ngươi vào tù. Các ngươi sẽ bị điệu đến trước mặt các vua chúa và các quan quyền vì danh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng trước khi các việc ấy xảy ra, người ta sẽ tra tay bắt bớ, bách hại các con, giải nộp các con đến các hội đường và ngục thất; các con sẽ bị đem ra trước các vua chúa, thống đốc vì danh Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng trước khi những biến cố ấy xảy ra, người ta sẽ bắt và ngược đãi các con. Họ sẽ xét xử các con trong các hội đường, tống giam các con và bắt các con đứng trước mặt các vua, các quan tổng trấn chỉ vì các con làm môn đệ ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Anŭn yơh jing mông mơyŭn kơ ƀing gih pơhaih tơlơi pơthâo hiam Kâo kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Điều ấy xảy ra cho các ngươi để làm chứng cớ

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là cơ hội để các con làm chứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðó sẽ thành những cơ hội cho các ngươi làm chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây sẽ là cơ hội để các con làm chứng,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng việc ấy sẽ tạo cơ hội tốt cho các con làm chứng về ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơnŭn yơh, khưp ngă bĕ amăng pran jua gih, anăm prap pre hlâo ôh kơ hơget tơlơi ƀing gih či pơhiăp pơgang gih pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy các ngươi hãy nhớ kỹ trong trí, đừng lo trước về sự binh vực mình thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy các con hãy nhớ kỹ trong trí, đừng lo nghĩ trước phải bênh vực mình thế nào,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy hãy định trí điều nầy: đừng nghĩ trước phải bào chữa cách nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

14nên các con hãy ghi nhớ: Đừng lo nghĩ trước phải đối đáp như thế nào,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các con đừng lo âu là không biết sẽ nói gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Kâo laĭ tui anŭn yuakơ Kâo pô yơh či pha brơi kơ ƀing gih pơhiăp hăng tơlơi rơgơi. Tui anŭn, ƀu hơmâo hlơi pô ôh amăng ƀing rŏh ayăt gih dưi pơkơdơ̆ng glaĭ laih anŭn pơgăl glaĭ hăng ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì ta sẽ ban cho các ngươi lời lẽ và sự khôn ngoan, mà kẻ nghịch không chống cự và bẻ bác được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15vì Ta sẽ ban cho các con lời lẽ và sự khôn ngoan mà không kẻ thù nào có thể chống cự và phản bác được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15vì chính Ta sẽ cho các ngươi những lời lẽ và sự khôn ngoan, khiến tất cả những kẻ chống nghịch các ngươi không thể chống trả hay phản bác.

Bản Dịch Mới (NVB)

15vì chính Ta sẽ cho các con lời nói và sự khôn ngoan mà không một kẻ thù nào có thể chống nổi hoặc bài bác được.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta sẽ cho các con sự khôn ngoan để nói những điều mà kẻ thù không bẻ bác được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Bơ kơ đơđa amăng ƀing gih, wơ̆t dah ƀing amĭ ama, ƀing ayŏng adơi, ƀing adơi ai laih anŭn ƀing gơyut gơyâo gih ăt či jao lui hĭ ƀing gih kơ ƀing rŏh ayăt mơ̆n. Ƀing gơñu či ngă gơ̆ng jơlan pơkơdơ̆ng glaĭ hăng đơđa amăng ƀing gih kiăng kơ arăng pơdjai hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các ngươi cũng sẽ bị cha, mẹ, anh, em, bà con, bạn hữu mình nộp mình; và họ sẽ làm cho nhiều người trong các ngươi phải chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các con sẽ bị cha mẹ, anh em, bà con, bạn hữu mình bắt nộp, và họ sẽ giết vài người trong các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các ngươi sẽ bị cha mẹ, anh em, bà con, bạn bè bắt nộp, và người ta sẽ giết một số người trong các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các con sẽ bị cha mẹ, anh em, bà con, bạn hữu phản nộp; họ sẽ giết một số người trong các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đến nỗi cha mẹ, anh em, thân nhân và bạn hữu cũng sẽ nghịch lại các con, họ cũng sẽ giết một vài người trong các con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀing mơnuih amăng rĭm anih či pơrơmut kơ ƀing gih yuakơ ƀing gih đaŏ kơ Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các ngươi sẽ vì cớ danh ta bị mọi người ghen ghét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con sẽ bị mọi người thù ghét vì danh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các ngươi sẽ bị mọi người ghét vì danh Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con sẽ bị mọi người ghen ghét vì danh Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mọi người sẽ ghét các con vì các con theo ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ sa arăt ƀŭk gih ƀu či rơngiă hĭ hlŏng lar ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng một sợi tóc trên đầu các ngươi cũng không mất đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng một sợi tóc trên đầu các con cũng không mất đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18nhưng không một sợi tóc nào trên đầu các ngươi sẽ bị mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng không một sợi tóc nào trên đầu các con sẽ bị mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng không có gì làm hại các con được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yua mơ̆ng tơlơi gir run gih, ƀing gih či hơmâo glaĭ tơlơi hơdip hlŏng lar yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhờ sự nhịn nhục của các ngươi mà giữ được linh hồn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhờ sự kiên trì mà các con giữ được linh hồn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhờ kiên trì chịu đựng các ngươi sẽ được linh hồn mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhờ kiên trì các con sẽ giữ được linh hồn mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con sẽ cứu được mạng sống mình bằng cách giữ vững lòng tin.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Yêsu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Tơdang ƀing gih ƀuh ƀing rŏh ayăt gih wang blah plei prŏng Yerusalaim, brơi kơ ƀing gih thâo bĕ, tơlơi răm rai plei anŭn jĕ či truh laih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, khi các ngươi sẽ thấy quân lính vây thành Giê-ru-sa-lem, hãy biết sự tàn phá thành ấy gần đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi các con thấy thành Giê-ru-sa-lem bị quân lính bao vây thì biết rằng sự tàn phá thành ấy sắp đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Khi các ngươi thấy Giê-ru-sa-lem bị các đạo quân vây hãm, hãy biết rằng thời kỳ hoang tàn của nó đã gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Khi thấy Giê-ru-sa-lem bị quân thù bao vây, các con biết nó sắp bị hoang tàn đến nơi rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi các con thấy quân lính vây hãm thành Giê-ru-sa-lem, thì phải biết rằng nó sắp bị tiêu hủy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tui anŭn, brơi bĕ ƀing hlơi pô dŏ amăng kwar Yudea nao đuaĭ kơdŏp bĕ pơ čư̆, hlơi pô dŏ gah lăm plei prŏng Yerusalaim tơbiă đuaĭ bĕ laih anŭn hlơi pô dŏ amăng đang hơma anăm đuaĭ mŭt amăng plei ôh kiăng kơ mă gơnam ñu hlâo kơ đuaĭ kơdŏp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Lúc đó, ai ở trong xứ Giu-đê hãy trốn lên núi; ai ở trong thành phải đi ra ngoài, ai ở ngoài đồng đừng trở vào thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Lúc ấy, ai ở trong miền Giu-đê hãy trốn lên núi; ai ở trong thành, hãy đi ra ngoài; ai ở ngoài đồng, đừng trở vào thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ ai đang ở Giu-đê, hãy trốn lên núi; ai đang ở trong thành, hãy tìm cách thoát ra; ai đang ở ngoài đồng, đừng trở vào thành,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ai đang ở trong vùng Giu-đê, hãy trốn lên núi; ai đang ở trong thành, hãy ra ngoài thành; ai đang ở ngoài đồng, đừng vào trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lúc ấy, ai ở miền Giu-đia hãy chạy trốn lên núi. Ai ở trong thành Giê-ru-sa-lem hãy chạy thoát ra, và ai ở gần thành ấy thì chớ nên vào thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Kâo laĭ tui anŭn yuakơ hrơi anai jing hrơi rŭ nua yơh, kiăng kơ krep djơ̆ tui hăng abih boh hiăp ƀing pô pơala hơmâo čih pioh laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì những ngày đó là ngày báo thù, hầu cho mọi lời đã chép được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì đó là những ngày báo thù, để cho mọi lời đã chép được ứng nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22vì đó là những ngày báo trả, để tất cả những gì đã viết có thể được ứng nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì đó là những ngày đoán phạt, đúng như lời Kinh Thánh đã ghi chép.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đó là những ngày trừng phạt theo Thánh Kinh đã viết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Anai nê amăng khul hrơi anŭn, pap mơñai biă mă yơh kơ ƀing đah kơmơi hlak pi kian laih anŭn kơ ƀing đah kơmơi ăt dŏ brơi ană mĕm, yuakơ tơlơi gleh tơnap prŏng biă mă či truh ƀơi anih lŏn anai, jing tơlơi pơkơhma̱l Ơi Adai či lê̆ ƀơi ƀing ană plei anai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong những ngày ấy, khốn cho đàn bà có thai, và đàn bà cho con bú! Vì sẽ có tai nạn lớn trong xứ, và cơn thạnh nộ nghịch cùng dân nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong những ngày ấy, khốn thay cho phụ nữ mang thai và các bà còn cho con bú! Vì sẽ có đại họa trên đất và cơn thịnh nộ giáng trên dân nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khốn thay cho những phụ nữ mang thai và những người mẹ có con còn bú trong những ngày ấy, vì sẽ có cơn đại nạn giáng xuống trong xứ, và cơn thịnh nộ nghịch lại dân nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trong những ngày ấy, thật khốn cho đàn bà mang thai hoặc có con đang bú, vì đất nước này sẽ bị đại họa và thịnh nộ sẽ giáng xuống dân tộc này;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khốn khổ nhất là đàn bà đang mang thai và có con còn bú! Tai họa sẽ đến trên đất vì Thượng Đế nổi giận cùng dân nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Lu amăng ƀing gơñu či rơbuh djai hĭ yuakơ ƀing rŏh ayăt či pơdjai hĭ hăng đao gưm laih anŭn či ba pơđuaĭ hĭ lu amăng ƀing gơñu jing hlŭn mơnă amăng lu lŏn čar pơkŏn. Ƀing lŏn čar tuai yơh či pơrai hĭ plei prŏng Yerusalaim tơl truh hrơi mông ƀing lŏn čar tuai krep truh đŭt hĭ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Họ sẽ bị ngã dưới lưỡi gươm, sẽ bị đem đi làm phu tù giữa các dân ngoại, thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị dân ngoại giày đạp, cho đến chừng nào các kỳ dân ngoại được trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ sẽ ngã dưới lưỡi gươm và sẽ bị đem đi làm nô lệ giữa các nước. Thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị dân ngoại giày đạp cho đến khi các thời kỳ dân ngoại được trọn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ sẽ bị ngã chết bởi lưỡi gươm và bị bắt đem lưu đày giữa các nước. Giê-ru-sa-lem sẽ bị giày đạp bởi các dân ngoại cho đến khi thời kỳ của dân ngoại được trọn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24người thì ngã dưới lưỡi gươm, kẻ thì bị bắt đày đi khắp các nước. Giê-ru-sa-lem sẽ bị các dân tộc ngoại quốc dày xéo cho đến khi thời kỳ ngoại bang chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ sẽ bị gươm giết và sẽ bị bắt làm tù binh rải rác khắp mọi quốc gia. Giê-ru-sa-lem sẽ bị dân ngoại quốc giày xéo cho đến thời kỳ dành cho dân ngoại quốc chấm dứt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Yêsu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Giŏng anŭn, amăng adai adih či hơmâo gru kơnăl pơthâo ƀơi yang hrơi, yang blan, khul pơtŭ. Ƀơi lŏn tơnah anai či hơmâo lu lŏn čar rŭng răng huĭ bra̱l biă mă yuakơ ƀing gơñu hơmư̆ dơnai pơgrao jơlah ia rơsĭ păh pung yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sẽ có các điềm lạ trong mặt trời, mặt trăng, cùng các ngôi sao; còn dưới đất, dân các nước sầu não rối loạn vì biển nổi tiếng om sòm và sóng đào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sẽ có các điềm lạ trên mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao; còn dưới đất, các dân sầu não rối loạn trước biển cả ba đào gầm thét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25“Sẽ có những điềm lạ trong mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao. Trên mặt đất, các nước sẽ lo sợ và bối rối trước viễn ảnh biển dậy và sóng thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sẽ có dấu lạ xuất hiện trên mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Còn dưới đất, các dân lo lắng hoang mang vì biển cả gầm thét nổi sóng gió.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sẽ có những điềm lạ trên mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Trên đất, nhiều quốc gia sẽ kinh khiếp và hoang mang vì tiếng gầm thét và sóng cồn dữ dội của biển cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Mơnuih mơnam tơdu rơmơ̆n hĭ yua mơ̆ng gơñu huĭ bra̱l, kơčăng tơlơi truh sat anŭn pơhuĭ ƀơi lŏn tơnah anai, laih anŭn yua mơ̆ng khul pul hăng tal adai adih či pơpư̆ pơgơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người ta nhân trong khi đợi việc hung dữ xảy ra cho thế gian, thì thất kinh mất vía, vì các thế lực trên trời sẽ rúng động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người ta ngất đi vì kinh hãi trong khi chờ đợi những gì sắp xảy ra cho thế giới vì các quyền lực trên trời sẽ bị rúng động.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người ta sẽ ngất xỉu vì sợ hãi và vì hồi hộp chờ đợi những gì sẽ xảy đến trên thế giới, bởi các quyền lực trên trời sẽ rúng động.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người ta ngất xỉu vì khiếp sợ và phập phồng chờ đợi các biến cố xảy ra trên thế giới; vì quyền năng trên các tầng trời sẽ bị rung chuyển.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người ta sẽ khiếp đảm đến nỗi tuyệt vọng, tự hỏi thế giới sẽ đi về đâu vì các thế lực trên trời sẽ rúng động.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Giŏng anŭn, abih bang mơnuih mơnam či ƀuh Kâo, jing Ană Mơnuih, trŭn rai amăng kơthul hiăng hăng tơlơi dưi mơyang laih anŭn tơlơi ang yang prŏng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bấy giờ thiên hạ sẽ thấy Con người dùng đại quyền đại vinh mà ngự đến trên đám mây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bấy giờ thiên hạ sẽ thấy Con Người lấy đại quyền đại vinh mà ngự đến giữa đám mây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi ấy người ta sẽ thấy Con Người lấy đại quyền đại vinh ngự trên mây trời mà đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Lúc ấy, người ta sẽ thấy Con Người ngự đến trong một đám mây, đầy quyền năng và vinh quang vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Lúc ấy người ta sẽ thấy Con Người hiện đến giữa mây trời với quyền lực và hiển vinh cao cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Tơdang ƀing gih ƀuh hơdôm tơlơi anŭn čơdơ̆ng truh, dŏ dơ̆ng angak đĭ akŏ gih bĕ, yuakơ mông Ơi Adai či song mă ƀing gih hlak jĕ či truh laih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chừng nào các việc đó khởi xảy đến, hãy đứng thẳng lên, ngước đầu lên, vì sự giải cứu của các ngươi gần tới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi nào các việc đó bắt đầu xảy đến, hãy đứng thẳng, ngước đầu lên, vì sự cứu rỗi của các con đang đến gần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi các ngươi thấy những điều ấy bắt đầu xảy ra, hãy đứng thẳng dậy và ngước đầu lên, vì sự cứu chuộc các ngươi đến gần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi những việc này bắt đầu, các con hãy đứng thẳng và ngước đầu lên vì sự cứu chuộc các con đến gần rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi những biến cố ấy bắt đầu, hãy ngẩng đầu lên, vì thời kỳ Thượng Đế giải thoát các con đã đến!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Giŏng anŭn, Yêsu ruai kơ ƀing gơñu tơlơi pơhơmutu anai dơ̆ng, “Lăng bĕ kơ kơyâo hra laih anŭn abih bang kơyâo pơkŏn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đoạn, Ngài phán cùng họ một lời ví dụ rằng: Hãy xem cây vả và các cây khác;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài kể cho họ một ẩn dụ: “Hãy xem cây vả và tất cả các cây khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài kể cho họ một ngụ ngôn: “Hãy xem cây vả và mọi cây cối.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su kể cho họ nghe ngụ ngôn này: “Các con hãy nhìn cây vả và tất cả cây cối.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sau đó Chúa Giê-xu kể câu chuyện nầy: “Các con hãy xem cây vả cùng các loại cây khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30tơdah hơdôm kơyâo anŭn čơdơ̆ng čơnăt hla, gih pô yơh thâo krăn bơyan phang jĕ či truh laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30khi nó mới nứt lộc, các ngươi thấy thì tự biết rằng mùa hạ đã gần đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi nó mới nứt lộc, các con thấy thì biết rằng mùa hạ gần đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi các ngươi thấy các nhánh cây đâm chồi nẩy lộc, các ngươi biết mùa hè đến gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi các cây trổ lá, các con biết mùa hè gần tới.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi lá non trổ ra, thì các con biết mùa hạ gần tới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Ăt tui anŭn mơ̆n, tơdang ƀing gih ƀuh tơlơi răm rai anŭn truh, ƀing gih či thâo krăn rơnŭk Pô Messiah pơkô̆ pơjing Dêh Čar Ơi Adai ƀơi lŏn tơnah jĕ či truh laih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Cũng vậy, khi các ngươi thấy những điều ấy xảy ra, hãy biết nước Đức Chúa Trời gần đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Cũng vậy, khi các con thấy những điều ấy xảy ra thì biết vương quốc Đức Chúa Trời đã cận kề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Cũng vậy, khi các ngươi thấy những điều ấy xảy ra, các ngươi khá biết rằng vương quốc Ðức Chúa Trời đang đến gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Cũng thế, khi các con thấy các biến cố này xảy ra, các con biết Nước Đức Chúa Trời đã gần đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Cũng thế, khi các con thấy những biến cố ấy xảy ra thì các con biết rằng Nước Trời gần đến rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Kâo laĭ kơ ƀing gih sĭt biă mă, đơđa amăng ƀing gih ăt či dŏ hơdip yuakơ rơnŭk anai ƀu či rơgao hĭ ôh tơl abih bang tơlơi anŭn hơmâo krep truh hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Quả thật, ta nói cùng các ngươi, dòng dõi nầy chẳng qua trước khi mọi sự kia chưa xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Thật, Ta bảo các con, thế hệ nầy sẽ chẳng qua đi cho đến khi mọi sự kia xảy đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Quả thật, Ta nói với các ngươi, dòng dõi nầy sẽ không qua đi trước khi mọi điều ấy xảy đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Thật Ta bảo cho các con biết: Thế hệ này không qua đi cho đến khi những biến cố ấy xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ta cho các con biết là những biến cố ấy sẽ xảy ra trong khi người ở thời đại nầy hãy còn sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Adai lŏn či rơgao hĭ, samơ̆ boh hiăp Kâo ƀu či rơgao hĭ ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Trời đất sẽ qua, song lời ta nói sẽ không qua đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trời đất sẽ qua đi, nhưng lời Ta nói sẽ không bao giờ qua đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Trời đất sẽ qua đi, nhưng những lời Ta nói sẽ không qua đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trời đất sẽ qua đi, nhưng lời Ta chẳng bao giờ qua đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trời đất sẽ bị tiêu hủy nhưng lời ta nói sẽ không bao giờ bị tiêu hủy đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Yêsu pơtă kơ ƀing ding kơna Ñu dơ̆ng tui anai, “Răng bĕ gih pô huĭ kơ jua pơmĭn gih ƀu dưi pơmĭn tơpă hơnơ̆ng ôh yuakơ măt tơpai ngă tơlơi sat ƀai laih anŭn ƀlơ̆ng bơngơ̆t kơ tơlơi hơdip lŏn tơnah anai. Răng bĕ yuakơ hrơi anŭn či truh djơ̆ ƀơi ƀing gih blĭp blăp hrup hăng hlô mơnơ̆ng djơ̆ čơđo̱ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, hãy tự giữ lấy mình, e rằng vì sự ăn uống quá độ, sự say sưa và sự lo lắng đời nầy làm cho lòng các ngươi mê mẩn chăng, và e ngày ấy đến thình lình trên các ngươi như lưới bủa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy, hãy thận trọng! E rằng vì sự ăn uống quá độ, say sưa và sự lo lắng đời nầy làm cho lòng các con mê mẩn chăng; và Ngày ấy đến thình lình như bẫy sập trên các con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34“Hãy đề phòng, đừng để lòng các ngươi trĩu nặng với tiệc tùng, say sưa, và những lo lắng đời nầy đến nỗi ngày ấy bất thần chụp xuống trên các ngươi

Bản Dịch Mới (NVB)

34Hãy cẩn thận, kẻo sự ăn chơi, say sưa và mải lo mưu sinh tràn ngập lòng các con, đến nỗi ngày ấy tới bất thình lình trên các con như bẫy sập,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Phải thận trọng, đừng dành thì giờ ăn uống phè phỡn hoặc bận tâm đến những việc đời nầy. Nếu không, ngày ấy sẽ bất chợt xảy đến với các con,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Tui anŭn, anăm pơmĭn ôh hrơi anŭn ƀu či truh djơ̆ ôh ƀơi ƀing gih, yuakơ hrơi anŭn či truh djơ̆ ƀơi abih bang mơnuih mơnam dŏ ƀơi rŏng lŏn tơnah anai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35vì ngày đó sẽ đến cho mọi người ở khắp trên mặt đất cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35cũng như trên tất cả mọi người ở khắp mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35như một bẫy lưới, vì ngày ấy sẽ ập đến trên mọi người sống ở mọi nơi khắp mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

35vì ngày ấy cũng sẽ đến trên tất cả mọi người khắp thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

35giống như cái bẫy sập mọi người sống trên đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Samơ̆ tui anŭn, kơđiăng nanao bĕ, rơkâo bĕ kơ Ơi Adai djru ƀing gih dưi hơmâo tơlơi kơtang kiăng kơ găn rơnŭk rơnua mơ̆ng abih bang tơlơi răm ruă anŭn či krep truh, laih anŭn dưi dŏ dơ̆ng ƀu mlâo ôh ƀơi anăp Kâo, tơdang Kâo, jing Ană Mơnuih, či rai dơ̆ng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vậy, hãy tỉnh thức luôn và cầu nguyện, để các ngươi được tránh khỏi các tai nạn sẽ xảy ra, và đứng trước mặt Con người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vậy, phải luôn luôn tỉnh thức và cầu nguyện để các con đủ sức tránh khỏi mọi điều sẽ xảy ra, và đứng trước mặt Con Người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vậy các ngươi phải luôn tỉnh thức và cầu nguyện, để có đủ sức thoát khỏi mọi điều ấy khi chúng xảy đến, và được đứng vững trước mặt Con Người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Hãy luôn luôn cảnh giác và cầu nguyện để các con có thể thoát khỏi mọi điều sắp xảy ra và trình diện trước mặt Con Người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Cho nên lúc nào cũng phải sẵn sàng. Hãy cầu nguyện cho các con đủ sức thoát khỏi những biến cố đó để các con có thể đứng trước mặt Con Người.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Hlak anŭn, rĭm hrơi amăng hrơi kŏm anŭn, Yêsu pơtô laĭ amăng Sang Yang, samơ̆ tơdang mơmŏt laih, Ñu tơbiă nao đŏm pơ bŏl čư̆ Ôliwơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vả, ban ngày, Đức Chúa Jêsus dạy dỗ trong đền thờ; còn đến chiều, Ngài đi lên núi, gọi là núi Ô-li-ve, mà ở đêm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ban ngày, Đức Chúa Jêsus dạy dỗ trong đền thờ, còn đến tối Ngài đi ra và ở qua đêm trên núi Ô-liu.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ban ngày, Đức Giê-su cứ dạy dỗ trong đền thờ, còn buổi tối, Ngài ra ở trên núi Ô-liu.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ban ngày Chúa Giê-xu dạy dỗ dân chúng trong đền thờ, đêm xuống thì Ngài đi ra ngoài thành phố và ngụ trên núi Ô-liu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Mơ̆ng ưm mơguah, abih bang ƀing mơnuih lu rai bưp Ñu amăng Sang Yang kiăng kơ hơmư̆ tơlơi Ñu pơtô laĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vừa tảng sáng, cả dân sự đến cùng Ngài trong đền thờ, đặng nghe Ngài dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Sáng sớm, cả dân chúng đến với Ngài trong đền thờ để nghe Ngài giảng dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Mỗi sáng, tất cả dân chúng đều đến đền thờ để nghe Ngài giảng dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Mỗi sáng, tất cả dân chúng dậy sớm đi vào đền thờ để nghe Ngài dạy.