So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Kevcai Noj Ncuav tsis Xyaw Keeb uas hu ua kevcai Hla Dhau twb los yuav txog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày lễ ăn bánh không men tức là lễ Vượt qua đến gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lễ Bánh Không Men, tức là lễ Vượt Qua đã đến gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Lễ Bánh Không Men cũng gọi là Lễ Vượt Qua đến gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gần đến kỳ lễ Bánh Không Men, tức là lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gần đến ngày lễ Bánh Không Men cũng còn gọi là lễ Vượt Qua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cov pov thawj hlob thiab cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai nrhiav kev saib yuav muab Yexus tua pov tseg li cas, vim lawv ntshai cov pejxeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm phương đặng giết Đức Chúa Jêsus; vì họ sợ dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo tìm cách để giết Đức Chúa Jêsus, vì họ sợ dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật tìm cách giết Ngài, vì họ sợ dân chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các thượng tế, và các chuyên gia kinh luật tìm cách giết Chúa vì sợ dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các giới trưởng tế và các giáo sư luật tìm cách giết Chúa Giê-xu nhưng chưa được vì họ sợ dân chúng phản ứng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thaum ntawd Xatas tshoov Yudas uas hu tias Ikhali‑au uas yog ib tug hauv kaum ob tug thwjtim lub siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lúc ấy, quỷ Sa-tan nhập vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là một trong số mười hai sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sa-tan đã nhập vào Giu-đa, cũng gọi là Ích-ca-ri-ốt, một trong mười hai sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sa-tan nhập vào Giu-đa gọi là Ích-ca-ri-ốt, một trong mười hai sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Quỉ Sa-tăng nhập vào Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, một trong mười hai sứ đồ của Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yudas txawm mus nrog cov pov thawj hlob thiab cov nom tswv uas saib xyuas lub tuam tsev sablaj tias yuav muab Yexus cob rau lawv li cas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4nó đi kiếm các thầy tế lễ cả và các thầy đội, để đồng mưu dùng cách nào nộp Ngài cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nó đi và bàn tính với các thầy tế lễ cả cùng các viên chức quản lý về cách mà nó có thể nộp Ngài cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hắn đi bàn mưu với các trưởng tế và các sĩ quan chỉ huy cảnh binh đền thờ về cách nào hắn có thể nộp Ngài cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giu-đa đi bàn tính với các thượng tế và các viên chỉ huy vệ binh đền thờ về cách mà hắn có thể nộp Ngài cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giu-đa đi gặp các giới trưởng tế cùng mấy tên lính canh gác đền thờ để bàn cách trao Ngài vào tay họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Lawv zoo siab heev thiab cog lus tias yuav muab nyiaj rau Yudas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các người kia mừng lắm, hứa sẽ cho nó tiền bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ mừng lắm và hứa sẽ cho nó tiền bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ rất mừng và đồng ý cho hắn một số tiền.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ mừng lắm, đồng ý trả tiền cho hắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ rất mừng và đồng ý thưởng tiền cho hắn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Nws txawm hais hum thiab nrhiav sijhawm muab Yexus cob rau lawv, rau thaum tsis muaj neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nó đã ưng thuận với họ, bèn kiếm dịp tiện đặng nộp Đức Chúa Jêsus trong khi dân chúng không biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nó đã ưng thuận và tìm dịp để nộp Đức Chúa Jêsus trong lúc dân chúng không có ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy hắn ưng thuận và tìm dịp khi không có đám đông hiện diện để phản nộp Ngài cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giu-đa ưng thuận, tìm dịp nộp Ngài cho họ khi không có mặt đoàn dân đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hắn thỏa thuận và rình cơ hội để trao Chúa Giê-xu vào tay họ khi Ngài ở cách xa quần chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum txog hnub uas ua kevcai Noj Ncuav tsis Xyaw Keeb yog hnub uas yuav tsum tua menyuam yaj ua kevcai Hla Dhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đến ngày lễ ăn bánh không men, là ngày người ta phải giết con sinh làm lễ Vượt qua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đến ngày lễ Bánh Không Men, là ngày người ta phải giết chiên con lễ Vượt Qua,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ ngày Lễ Bánh Không Men đã đến, ấy là ngày người ta phải giết con chiên làm vật hiến tế trong Lễ Vượt Qua,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đến ngày ăn bánh không men, tức là ngày phải giết chiên con lễ Vượt Qua,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngày đầu tiên của lễ Ăn Bánh Không Men là lúc chiên con của lễ Vượt Qua phải bị giết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Yexus txawm txib Petus thiab Yauhas mus hais tias, “Cia li mus npaj kevcai Hla Dhau rau peb noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Jêsus sai Phi-e-rơ và Giăng đi, mà phán rằng: Hãy đi dọn lễ Vượt qua cho chúng ta ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Jêsus sai Phi-e-rơ và Giăng đi và phán: “Hãy đi sửa soạn lễ Vượt Qua để chúng ta cùng ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài sai Phi-rơ và Giăng đi và dặn, “Hãy đi, chuẩn bị tiệc Lễ Vượt Qua cho chúng ta để chúng ta ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đức Giê-su sai Phê-rơ và Giăng: “Các con hãy đi sửa soạn cho chúng ta ăn lễ Vượt Qua!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu sai Phia-rơ và Giăng đi và dặn, “Các con hãy đi chuẩn bị bữa ăn lễ Vượt Qua cho chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Ob tug hais rau Yexus tias, “Yuav cia wb npaj noj rau qhovtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hai người thưa rằng: Thầy muốn chúng tôi dọn lễ ấy tại đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hai người thưa: “Thầy muốn chúng con sửa soạn lễ ấy tại đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ hỏi Ngài, “Thưa Thầy, Thầy muốn chúng con dọn tiệc ấy ở đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ thưa: “Thầy muốn chúng con sửa soạn tại đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ hỏi, “Thầy muốn chúng con dọn bữa ăn ấy ở đâu?”Chúa Giê-xu bảo,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Nws hais rau ob tug tias, “Thaum neb mus rau hauv lub nroog, mas yuav muaj ib tug yawg nqa ib lub laujkaub dej ntsib neb. Nws nkag rau lub tsev twg, neb cia li raws nws qab mus rau hauv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài đáp rằng: Khi các ngươi vào thành, sẽ gặp một người mang vò nước; hãy theo người vào nhà,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài đáp: “Khi vào thành, có một người mang vò nước sẽ gặp các con; hãy theo người ấy vào nhà

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đáp với họ, “Nầy, khi các ngươi vào thành, các ngươi sẽ gặp một người mang một vò nước, hãy đi theo người đó và vào nhà nào người đó vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài đáp: “Này, khi vào thành, các con sẽ gặp một người đàn ông vác bình nước. Cứ theo người ấy đến nhà nào người vào,

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Khi các con vào thành sẽ có một người mang bầu nước ra đón các con. Hãy đi theo người ấy, hễ người ấy vào nhà nào

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11thiab hais rau tus tswv tsev ntawd tias, ‘Tus xibhwb hais rau koj tias, Chav txais qhua uas kuv yuav nrog kuv cov thwjtim noj kevcai Hla Dhau nyob qhovtwg?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11và nói cùng chủ nhà rằng; Thầy phán cùng ngươi rằng: Phòng khách là chỗ ta sẽ ăn lễ Vượt qua với môn đồ ta ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11và nói với chủ nhà: ‘Thầy hỏi ông rằng: Phòng khách mà Ta và các môn đồ sẽ ăn lễ Vượt Qua ở đâu?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các ngươi hãy hỏi chủ nhà ấy rằng, ‘Thầy chúng tôi xin hỏi ông: “Phòng khách, nơi Ta sẽ dự tiệc Lễ Vượt Qua với các môn đồ Ta ở đâu?’

Bản Dịch Mới (NVB)

11và nói với chủ nhà: ‘Thầy bảo: Phòng khách là nơi Ta ăn lễ Vượt Qua với các môn đệ Ta ở đâu?’

Bản Phổ Thông (BPT)

11thì các con hãy nói với chủ nhà, ‘Thầy hỏi: Cái phòng khách mà ta sẽ ăn lễ Vượt Qua với các môn đệ ta ở đâu?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Nws yuav qhia ib chav loj uas nyob txheej saud muaj rooj tog txhij lawm. Cia li npaj qhov ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chủ nhà sẽ chỉ cho một cái phòng rộng và cao, đồ đạc sẵn sàng; các ngươi hãy dọn ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chủ nhà sẽ chỉ cho các con một phòng lớn trên lầu, đồ đạc sẵn sàng, rồi các con hãy dọn ở đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ấy sẽ chỉ cho các ngươi một phòng lớn, trên lầu, có bàn ghế sẵn sàng; hãy chuẩn bị bữa tiệc tại đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chủ nhà sẽ chỉ cho các con một phòng rộng lớn trên lầu, đã xếp đặt sẵn sàng. Các con hãy sửa soạn tại đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người sẽ chỉ cho các con một phòng rộng trên gác, có bàn ghế sẵn sàng. Các con sẽ dọn lễ Vượt Qua tại đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Ob tug txawm mus thiab ntsib raws li Yexus hais rau ob tug, ces ob tug thiaj npaj ua kevcai Hla Dhau txhij zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hai môn đồ đi, quả gặp những điều như Ngài đã phán, bèn dọn lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hai môn đồ đi và gặp những điều đúng như Ngài đã phán, rồi họ sửa soạn lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ ra đi và gặp mọi sự y như Ngài đã bảo trước với họ; họ chuẩn bị bữa tiệc Lễ Vượt Qua tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các môn đệ ra đi, gặp mọi điều đúng như Ngài đã báo trước, và họ sửa soạn lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Phia-rơ và Giăng ra đi, quả gặp mọi chuyện như Chúa Giê-xu đã bảo. Họ liền dọn bữa ăn lễ Vượt Qua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum txog sijhawm, Yexus nrog nws cov tubtxib nyob pheeb ntawm rooj mov,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đến giờ, Ngài ngồi bàn ăn, các sứ đồ cùng ngồi với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đến giờ, Ngài ngồi vào bàn và các sứ đồ cùng ngồi với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi đến giờ Ngài ngồi vào bàn ăn, các môn đồ cùng ngồi với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đến giờ, Đức Giê-su ngồi vào bàn ăn với các sứ đồ

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đến giờ, Chúa Giê-xu và các sứ đồ đang ngồi ở bàn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15thiab hais rau lawv tias, “Kuv xav xav nrog nej noj pluas mov kevcai Hla Dhau no ua ntej uas kuv tsis tau raug tsim txom,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài phán với họ: “Ta rất muốn ăn lễ Vượt Qua nầy với các con trước khi Ta chịu đau đớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài nói với họ, “Ta rất muốn ăn Lễ Vượt Qua nầy với các ngươi trước khi Ta chịu khổ hình,

Bản Dịch Mới (NVB)

15và bảo họ: “Ta rất muốn ăn lễ Vượt Qua này với các con trước khi thọ nạn,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài bảo họ, “Ta rất muốn ăn lễ Vượt Qua nầy với các con trước khi ta phải chịu khổ hình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16rau qhov kuv hais rau nej tias, kuv yuav tsis noj li no mus txog thaum kevcai Hla Dhau tiav rau hauv Vajtswv lub tebchaws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì, ta nói cùng các ngươi, ta sẽ không ăn lễ nầy nữa cho đến khi lễ ấy được trọn trong nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì Ta bảo các con, Ta sẽ không ăn lễ nầy nữa cho đến khi lễ ấy được hoàn tất trong vương quốc Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16vì Ta nói với các ngươi, Ta sẽ không ăn lễ nầy nữa cho đến khi nó được làm trọn trong vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16vì Ta bảo cho các con biết, Ta sẽ không ăn lễ Vượt Qua nữa cho đến khi lễ ấy được ứng nghiệm trong Nước Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta sẽ không còn ăn lễ Vượt Qua nào nữa cho đến khi Lễ ấy được mang đầy đủ ý nghĩa trong Nước Trời.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Thiab nws muab ib lub khob los. Thaum ua Vajtswv tsaug lawd, nws hais tias, “Cia li txais lub khob no mus sib faib haus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài bèn cầm chén, tạ ơn, rồi phán rằng: Hãy lấy cái nầy phân phát cho nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài cầm chén, tạ ơn rồi phán: “Hãy lấy và phân phát cho nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðoạn Ngài lấy chén, tạ ơn, rồi nói, “Hãy lấy chén nầy và chia cho nhau,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài cầm một cái chén, tạ ơn và bảo: “Hãy cầm chén này, chia nhau uống,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Ngài cầm ly, cảm tạ và nói, “Các con hãy lấy ly nầy và chia nhau uống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18rau qhov kuv hais rau nej tias txij nimno mus kuv yuav tsis haus cawv txiv hmab mus txog thaum Vajtswv lub tebchaws los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì, ta nói cùng các ngươi, từ nay ta sẽ không uống trái nho nữa, cho tới khi nước Đức Chúa Trời đến rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì Ta nói cùng các con, từ nay Ta sẽ không uống nước nho nầy nữa cho tới khi vương quốc Đức Chúa Trời đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18vì Ta nói với các ngươi, từ nay Ta sẽ không uống nước nho nữa cho đến khi vương quốc Ðức Chúa Trời đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18vì Ta bảo các con, từ nay Ta sẽ không uống nước nho nữa cho đến khi Nước Đức Chúa Trời hiện đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta sẽ không uống nước nho nầy nữa cho tới khi Nước Trời hiện đến.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Thiab nws muab ib lub ncuav los. Thaum ua Vajtswv tsaug lawd, nws muab ntais cev rau lawv hais tias, “No yog kuv lub cev uas muab pub rau nej. Cia li ua li no thiaj nco ntsoov kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Rồi Ngài lấy bánh, tạ ơn, bẻ ra, phân phát cho các môn đồ và phán: “Nầy là thân thể Ta vì các con mà phó cho. Hãy làm điều nầy để nhớ đến Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Kế đó Ngài lấy bánh, tạ ơn, bẻ ra, đưa cho họ, và nói, “Ðây là thân thể Ta vì các ngươi mà phó cho; hãy làm điều nầy để nhớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài lấy một cái bánh, tạ ơn rồi bẻ ra, chia cho các môn đệ mà bảo: “Đây là thân thể Ta, được ban phát ra vì các con. Hãy làm điều này để nhớ đến Ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó Ngài lấy bánh mì, cảm tạ và bẻ ra trao cho các sứ đồ và nói rằng, “Đây là thân thể ta hi sinh cho các con. Hãy làm điều nầy để nhớ đến ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thaum noj hmo tag, Yexus txawm muab lub khob los ua ib yam nkaus hais tias, “Lub khob uas raug muab nchuav rau nej no yog lo lus cog tseg tshiab hauv kuv cov ntshav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén trao cho các môn đồ và phán: “Chén nầy là giao ước mới trong huyết Ta vì các con mà đổ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tương tự, sau khi ăn, Ngài lấy chén và bảo, “Chén nầy là giao ước mới trong huyết Ta, vì các ngươi đổ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi ăn tối xong, Ngài cũng làm như thế, cầm chén, bảo: “Chén này là giao ước mới trong huyết Ta chịu đổ ra vì các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cũng vậy, sau khi ăn, Ngài cầm ly và bảo, “Ly nầy là giao ước mới mà Thượng Đế kết lập với dân của Ngài. Giao ước mới nầy bắt đầu bằng huyết của ta đổ ra vì các con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Tus uas yuav fav xeeb rau kuv txhais tes kuj nrog kuv koom saum rooj no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả lại, nầy, bàn tay kẻ phản ta ở gần ta, nơi bàn nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nầy, bàn tay kẻ phản bội Ta đang để trên bàn với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nầy, bàn tay kẻ phản Ta đang để trên bàn với Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng kìa, bàn tay kẻ phản bội đang đặt trên bàn với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Nhưng một người trong các con sẽ phản bội ta, tay người ấy đang đặt chung với tay ta trên bàn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Neeg leej Tub yuav mus raws li uas teem tseg cia lawd tiamsis tus uas fav xeeb rau nws yeej yuav raug txom nyem kawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Con người đi, theo như điều đã chỉ định; nhưng khốn cho người nầy phản Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con Người đi theo như điều đã định, nhưng khốn thay cho kẻ phản Con Người!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Con Người sẽ ra đi theo như đã định, nhưng khốn thay cho kẻ phản bội Con Người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì thật Con Người phải đi đúng như đã ấn định, nhưng khốn nạn cho kẻ phản Ngài!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Điều mà Thượng Đế đã định cho Con Người sẽ xảy ra, nhưng khốn cho kẻ nào phản Con Người.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Ces lawv txawm sib nug saib lawv cov leejtwg yog tus yuav ua li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Môn đồ bèn hỏi nhau trong bọn mình ai là người sẽ làm điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các môn đồ bắt đầu hỏi xem ai trong số họ là người sẽ làm điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Các môn đồ bắt đầu hỏi nhau, xem ai trong vòng họ toan làm chuyện đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các sứ đồ bàn luận với nhau xem ai là kẻ sẽ phản Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các sứ đồ hỏi nhau xem ai trong vòng họ lại làm chuyện ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Cov thwjtim sib cam tias yuav pom tias lawv cov leejtwg yog tus loj dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môn đồ lại cãi lẫy nhau, cho biết ai sẽ được tôn là lớn hơn hết trong đám mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các môn đồ lại tranh biện với nhau xem ai trong họ sẽ là người lớn hơn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ấy các môn đồ nổi lên cãi nhau xem ai là người lớn nhất giữa vòng họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ cũng tranh cãi nhau, xem trong đám họ, ai lớn nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các môn đệ bắt đầu tranh luận với nhau xem ai trong họ là người quan trọng nhất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Yexus txawm hais rau lawv tias, “Lwm haiv neeg tej vajntxwv yeej kav rawv cov pejxeem, thiab cov uas muaj hwjchim kav rov hu lawv tus kheej tias yog neeg siab dav pab luag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng Ngài phán cùng môn đồ rằng: Các vua của các dân ngoại lấy phép riêng mình mà cai trị, những người cầm quyền cai trị được xưng là người làm ơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Ngài phán với họ: “Các vua dân ngoại lấy quyền mà cai trị, các bậc cầm quyền được gọi là người ban ơn thí phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài nói với họ, “Vua chúa các dân ngoại lấy quyền lực thống trị dân, những kẻ cầm quyền trên dân cho mình là những người làm ơn làm phước cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng Ngài nói: “Các vua chúa dân ngoại thường thống trị thần dân; còn những người cầm quyền thì được gọi là ‘ân nhân.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng Chúa Giê-xu dạy họ, “Các vua chúa ngoại quốc cai trị dân chúng, và những người cầm quyền thích được gọi là ‘bạn dân.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Tiamsis nej cov tsis thooj li ntawd. Nej cov tus uas ua loj dua ntais cia li ua zoo li tus me dua ntais, thiab tus uas ua thawj cia li ua zoo li tus qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Về phần các ngươi, đừng làm như vậy; song ai lớn hơn trong các ngươi phải như kẻ rất nhỏ, và ai cai trị phải như kẻ hầu việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Về phần các con thì đừng như vậy, nhưng ai lớn nhất trong các con phải trở nên như kẻ nhỏ nhất, và ai là người lãnh đạo phải như người phục vụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng các ngươi thì chẳng như vậy. Người lớn nhất giữa các ngươi phải trở nên như người non kém nhất, và người lãnh đạo phải như người phục vụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng các con thì khác, người lớn trong các con phải trở nên nhỏ, và ai lãnh đạo thì phải phục vụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tuy nhiên, các con không nên như thế. Trái lại, người nào lớn nhất trong các con phải là người thấp kém nhất và người lãnh đạo phải như kẻ tôi tớ vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Leejtwg loj dua, yog tus uas zaum noj lossis yog tus uas ua qhev? Yog tus uas zaum noj los tsis yog? Tiamsis kuv nrog nej nyob zoo li tus uas ua qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì một người ngồi ăn với một người hầu việc, ai là lớn hơn? Có phải là kẻ ngồi ăn không? Nhưng ta ở giữa các ngươi như kẻ hầu việc vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì giữa người ngồi ăn với người phục vụ, ai là người lớn hơn? Có phải là người ngồi ăn không? Nhưng Ta ở giữa các con như người phục vụ vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì giữa người ngồi ăn và người hầu bàn, ai là người lớn hơn? Há chẳng phải là người ngồi ăn sao? Nhưng ở giữa các ngươi, Ta như một người phục vụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì người ngồi ăn và người phục vụ, ai lớn hơn? Không phải là người ngồi ăn sao? Nhưng chính Ta đang sống giữa các con như một người phục vụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Giữa một người ngồi ở bàn và một người hầu hạ, người nào quan trọng hơn? Các con cho là người ngồi ở bàn quan trọng hơn. Nhưng ta giống như kẻ hầu hạ ở giữa các con vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28“Nej yog cov uas nrog nraim kuv nyob rau thaum kuv raug sim siab txom nyem,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Còn như các ngươi đã bền lòng theo ta trong mọi sự thử thách ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Các con đã gắn bó với Ta trong những thử thách của Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Còn các ngươi là những người đã trung thành gắn bó với Ta giữa những cơn thử thách của Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các con là những người đã kiên trì theo Ta qua những cuộc thử thách của Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các con đã ở cùng ta suốt những cuộc đấu tranh gay go của ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29mas kuv npaj ib lub tebchaws rau nej ib yam li kuv Txiv npaj rau kuv lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29nên ta ban nước cho các ngươi, cũng như Cha ta đã ban cho ta vậy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29nên Ta ban vương quốc cho các con cũng như Cha Ta đã ban cho Ta vậy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ta ban cho các ngươi quyền trị vì như Cha đã ban quyền trị vì vương quốc cho Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

29nên Ta lập các con lên cai quản Nước Ta, cũng như Cha đã lập Ta cai quản,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cha đã ban cho ta một vương quốc thì ta cũng cho các con vương quốc ấy

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30kom nej thiaj tau noj tau haus ntawm kuv lub rooj hauv kuv lub tebchaws, thiab nej yuav tau zaum saum tej zwm txwv txiav txim rau kaum ob xeem Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30để các ngươi được ăn uống chung bàn trong nước ta, và được ngồi ngai để xét đoán mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30để các con được ăn uống chung bàn với Ta trong vương quốc Ta và được ngồi trên ngôi để phán xét mười hai bộ tộc Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30để các ngươi có thể ăn và uống tại bàn Ta trong vương quốc của Ta, và các ngươi sẽ ngồi trên các ngai để xét đoán mười hai chi tộc I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30để các con được ăn uống cùng bàn với Ta trong Nước Ta, và các con sẽ ngồi trên ngai để xét xử mười hai chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

30để các con được ăn uống chung bàn với ta trong nước của ta. Các con sẽ ngồi trên ngôi, xét xử mười hai chi tộc Ít-ra-en.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31“Ximoos, Ximoos 'e, saib maj, Xatasd twb thov nej lawm yuav muab nej tshau ib yam li tshau mog,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hỡi Si-môn, Si-môn, nầy, quỉ Sa-tan đã đòi sàng sảy ngươi như lúa mì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31“Hỡi Si-môn, Si-môn, nầy, Sa-tan đòi sàng sảy các con như lúa mì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Hỡi Si-môn, Si-môn! Kìa Sa-tan đã đòi sàng sảy các ngươi như lúa mì.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Si-môn, Si-môn, này Sa-tan đòi sàng sảy hết thảy các con như lúa mì,

Bản Phổ Thông (BPT)

31“Xi-môn ơi, Xi-môn ơi, Sa-tăng đã xin thử nghiệm tất cả các con như nhà nông sàng sảy lúa vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32tiamsis kuv twb thov Vajtswv pab kom koj kev ntseeg tsis txhob tu. Mas thaum koj tig rov los lawd, koj cia li txhawb koj cov kwvtij lub zog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Song ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn. Vậy, đến khi ngươi đã hối cải, hãy làm cho vững chí anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng Ta đã cầu nguyện cho con để con không thiếu đức tin. Vậy, khi con quay trở lại, hãy làm cho anh em con mạnh mẽ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng Ta đã cầu nguyện cho ngươi, để ngươi không mất đức tin. Phần ngươi, sau khi ngươi quay lại, hãy làm vững mạnh anh chị em ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32nhưng chính Ta đã cầu nguyện cho con để đức tin con không bị lung lạc; khi con hồi phục, hãy làm cho anh em mình vững mạnh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ta đã cầu nguyện để con đừng mất đức tin! Khi con trở lại với ta thì hãy giục giã anh em con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Petus hais rau Yexus tias, “Tus Tswv, kuv yeej npaj txhij yuav nrog koj raug kaw hauv tsev lojfaj thiab nrog koj tuag ua ke.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Phi-e-rơ thưa rằng: Thưa Chúa, tôi sẵn lòng đi theo Chúa, đồng tù đồng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Phi-e-rơ thưa: “Thưa Chúa, con sẵn sàng đồng tù đồng chết với Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng ông thưa với Ngài, “Lạy Chúa, con sẵn sàng đi với Ngài dù phải vào tù hay phải chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Phê-rơ thưa: “Lạy Chúa, con sẵn lòng theo Chúa, đồng tù đồng chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng Phia-rơ thưa với Chúa Giê-xu, “Thưa Chúa, con sẵn sàng đồng tù, đồng chết với Chúa!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Yexus hais tias, “Petus 'e, kuv hais rau koj tias, hnub no thaum qaib tsis tau qua koj yuav tsis lees paub kuv txog peb zaug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi Phi-e-rơ, ta nói cùng ngươi, hôm nay khi gà chưa gáy, ngươi sẽ ba lần chối không biết ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus đáp: “Hỡi Phi-e-rơ, Ta bảo cho con biết, hôm nay khi gà chưa gáy, con sẽ ba lần chối không biết Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nhưng Ngài đáp, “Hỡi Phi-rơ, Ta nói với ngươi, hôm nay trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối không biết Ta ba lần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng Ngài đáp: “Phê-rơ ơi, Ta bảo cho con biết, hôm nay khi gà chưa gáy, con sẽ chối không biết Ta ba lần!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu bảo, “Phia-rơ à, hôm nay trước khi gà gáy con sẽ chối ta ba lần.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Yexus hais rau lawv tias, “Thaum kuv txib nej tawm mus es tsis muaj hnab nyiaj thiab hnab thoob puab thiab khau nej tu ncua dabtsi?” Lawv teb tias, “Tsis tu ncua dabtsi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đoạn, Ngài lại phán rằng: Khi ta đã sai các ngươi đi, không đem túi, bao, giày chi hết, các ngươi có thiếu gì không? Môn đồ thưa rằng: Không thiếu chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngài lại phán: “Khi Ta sai các con đi, không đem túi tiền, bao bị, giày dép gì cả, các con có thiếu gì không?” Các môn đồ thưa: “Không thiếu gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngài nói với họ, “Khi Ta sai các ngươi ra đi, không mang theo túi tiền, bao bị, hay giày dép, nhưng các ngươi có thiếu gì không?”Họ đáp, “Thưa không thiếu gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngài lại hỏi họ: “Khi Ta sai các con ra đi, không bạc, không bao, không giày dép, các con có thiếu gì không?” Họ thưa: “Dạ không!”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sau đó Chúa Giê-xu hỏi các sứ đồ, “Khi ta sai các con ra đi mà không mang ví, túi, hoặc giày theo các con có thiếu gì không?”Họ thưa, “Dạ không thiếu gì hết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Yexus txawm hais rau lawv tias, “Nimno leejtwg muaj hnab nyiaj kuj cia li coj mus, thiab coj hnab thoob puab ib yam nkaus. Tus uas tsis muaj ntaj kuj cia li muab nws lub tsho ntev muag mus yuav ntaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ngài phán rằng: Nhưng bây giờ, ai có túi bạc, hãy lấy đi, ai có bao, cũng vậy; ai không có gươm, hãy bán áo ngoài đi mà mua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ngài phán: “Nhưng bây giờ, ai có túi bạc, hãy đem theo; ai có bao bị, cũng vậy; ai không có gươm, hãy bán áo ngoài mà mua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài nói với họ, “Nhưng bây giờ ai có túi tiền, hãy lấy mang theo; ai có bao bị, cũng làm vậy; ai không có gươm, hãy bán áo choàng và mua một thanh gươm,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài bảo tiếp: “Nhưng bây giờ, ai có túi bạc hãy lấy đem đi; ai có bao cũng vậy; ai không có gươm hãy bán áo mà mua.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ngài bảo tiếp, “Bây giờ nếu các con có ví hoặc túi thì hãy mang theo. Nếu các con không có gươm hãy bán áo ngoài mà mua một cái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Kuv hais rau nej tias tej lus uas muab sau cia lawd yuav tsum tiav rau hauv kuv, uas hais tias, ‘Nws raug muab suav rau hauv cov neeg muaj txim.’ Tej uas muab sau tseg hais txog kuv tabtom tiav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vì ta rao cho các ngươi, có lời chép rằng: Ngài đã bị kể vào hàng kẻ dữ. Lời ấy phải ứng nghiệm về chính mình ta. Thật vậy, sự đã chỉ về ta hầu được trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vì Ta bảo các con, lời Kinh Thánh nầy phải được ứng nghiệm trong Ta: ‘Ngài đã bị kể vào hàng kẻ phạm pháp.’ Thật vậy, lời chép về Ta đang được ứng nghiệm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37vì Ta nói với các ngươi, lời Kinh Thánh nầy về Ta phải được ứng nghiệm,‘Người đã bị liệt vào hàng kẻ phạm pháp.’ Thật vậy những gì đã viết về Ta phải được ứng nghiệm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vì Ta bảo các con, lời Kinh Thánh này phải được ứng nghiệm nơi bản thân Ta: ‘Người bị liệt vào hàng kẻ phạm pháp;’ thật vậy, lời chép về Ta đang được ứng nghiệm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Thánh Kinh viết,‘Ngài bị đối xử như một tên tội phạm.’ Ê-sai 53:12Ta bảo các con biết là câu Thánh Kinh ấy phải được mang đầy đủ ý nghĩa. Câu ấy nói về ta và sự việc hiện đang xảy ra.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Lawv txawm hais tias, “Tus Tswv, ntawm no muaj ob rab ntaj.” Yexus hais rau lawv tias, “Txaus lauj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Các sứ đồ thưa rằng: Thưa Chúa, có hai thanh gươm đây. Ngài phán rằng: Ấy là đủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Họ thưa rằng: “Lạy Chúa, có hai thanh gươm đây.” Ngài phán: “Thế là đủ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Họ đáp, “Lạy Chúa, nầy, ở đây chúng con có hai thanh gươm.”Ngài nói, “Vậy cũng đủ rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Họ thưa: “Lạy Chúa, chúng con có hai thanh gươm đây.” Ngài đáp: “Thế là đủ rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Các môn đệ thưa, “Thưa Chúa, đây có hai cây gươm.”Ngài bảo, “Vậy đủ rồi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Yexus txawm tawm mus pem lub roob Txiv Aulib ib yam li txeev mus, nws cov thwjtim kuj raws nws qab mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đoạn, Đức Chúa Jêsus ra đi, lên núi Ô-li-ve theo như thói quen; các môn đồ cùng đi theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Sau đó, Đức Chúa Jêsus ra đi và lên núi Ô-liu theo như thói quen. Các môn đồ cùng đi theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài đi ra, và theo thường lệ, Ngài đi đến Núi Ô-liu, và các môn đồ cũng đi theo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Chúa ra đi, lên núi Ô-liu theo thói quen; các môn đệ đều đi theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu ra khỏi thành và đi đến núi Ô-liu như Ngài vẫn thường làm. Các môn đệ cùng đi với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Thaum nws mus txog lawm, Yexus hais rau lawv tias, “Nej cia li thov Vajtswv kom thiaj tsis raug kev sim siab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Khi đã đến nơi đó, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Hãy cầu nguyện, hầu cho các ngươi khỏi sa vào sự cám dỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Khi đã đến nơi, Ngài phán với các môn đồ: “Hãy cầu nguyện để các con khỏi sa vào sự cám dỗ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Khi đến nơi, Ngài nói với họ, “Hãy cầu nguyện để các ngươi không bị sa vào chước cám dỗ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đến nơi, Ngài bảo họ: “Các con hãy cầu nguyện, để khỏi sa vào bẫy cám dỗ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Khi đến nơi, Ngài bảo họ, “Các con hãy cầu nguyện cho có sức chống chọi sự cám dỗ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Yexus txawm ncaim lawv mus deb li laim ib pob zeb, mas nws txhos caug thov Vajtswv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ngài bèn đi khỏi các môn đồ, cách chừng liệng một cục đá, quì xuống mà cầu nguyện

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ngài đi khỏi các môn đồ khoảng chừng ném một cục đá và quỳ xuống mà cầu nguyện

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Rồi Ngài đi cách xa họ khoảng chừng ném một hòn đá; Ngài quỳ xuống và cầu nguyện rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Chúa đi riêng ra, cách chỗ các môn đệ khoảng ném một viên đá, quỳ gối, cầu nguyện:

Bản Phổ Thông (BPT)

41Rồi Ngài đi cách họ khoảng chừng liệng một viên đá, quì xuống và cầu nguyện,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42“Au leej Txiv, yog koj pom zoo, thov rho lub khob no ntawm kuv mus. Txawm li cas kuj xij, tsis txhob ua raws li kuv lub siab, cia ua raws li koj lub siab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42rằng: Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42rằng: “Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi Con! Dù vậy, xin ý Cha được nên, chứ không theo ý Con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42“Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin Cha cất chén nầy khỏi Con. Dầu vậy, không theo ý Con, mà xin ý Cha được nên.”[

Bản Dịch Mới (NVB)

42“Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén này khỏi Con! Dầu vậy, xin đừng theo ý Con, nhưng xin ý Cha được nên!”

Bản Phổ Thông (BPT)

42“Thưa Cha, nếu Cha muốn, xin lấy ly đau khổ nầy đi. Nhưng hãy làm theo ý Cha chứ không phải theo ý con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43[Muaj ib tug tubtxib saum ntuj los tshwm rau Yexus thiab txhawb nws lub zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Có một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Có một thiên sứ từ trời hiện đến và thêm sức cho Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Bấy giờ một thiên sứ từ trời hiện ra với Ngài và thêm sức cho Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Một thiên sứ từ trời hiện đến thêm sức cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Có một thiên sứ từ trời hiện đến thêm sức cho Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Yexus txhawj heev kawg li, nws yimhuab thov Vajtswv heev, nws tawm hws zoo yam nkaus li ntshav nrog tej teev rau hauv av.]

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Trong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết, mồ hôi trở nên như giọt máu lớn rơi xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Trong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng khẩn thiết, mồ hôi trở nên như những giọt máu rơi xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Trong cơn thống khổ Ngài cầu nguyện tha thiết, mồ hôi Ngài toát ra như những giọt máu nhỏ xuống đất.]

Bản Dịch Mới (NVB)

44Trong cơn thống khổ, Ngài cầu nguyện càng khẩn thiết, mồ hôi Ngài trở nên như những giọt máu rơi xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Trong cơn đau khổ Chúa Giê-xu càng cầu nguyện thiết tha. Mồ hôi Ngài rơi xuống đất như những giọt máu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Thaum Yexus thov tag nws sawv los rau ntawm cov thwjtim, pom lawv tsaug zog ua txhawj ntsuav,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Cầu nguyện xong, Ngài đứng dậy trở lại cùng các môn đồ, thấy đương ngủ mê vì buồn rầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Cầu nguyện xong, Ngài đứng dậy trở lại với các môn đồ và thấy họ đang ngủ vì buồn rầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi cầu nguyện xong, Ngài đứng dậy, đến chỗ các môn đồ, và thấy họ đều ngủ vì sầu thảm.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Cầu nguyện xong, Ngài đứng dậy, đến với các môn đệ, thấy họ đang ngủ vì sầu thảm.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Khi cầu nguyện xong, Chúa Giê-xu trở lại với các môn đệ, thì thấy họ đang ngủ vì quá buồn bã.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46nws txawm hais rau lawv tias, “Nej tsaug zog ua dabtsi? Cia li sawv tsees thov Vajtswv, kom nej thiaj tsis raug kev sim siab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ngài phán rằng: Sao các ngươi ngủ? Hãy đứng dậy cầu nguyện, để cho khỏi sa vào sự cám dỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ngài phán: “Sao các con ngủ? Hãy trỗi dậy cầu nguyện để các con khỏi sa vào sự cám dỗ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ngài nói với họ, “Sao các ngươi lại ngủ? Hãy thức dậy và cầu nguyện để các ngươi khỏi sa vào chước cám dỗ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Ngài gọi họ: “Sao các con ngủ? Hãy dậy cầu nguyện để các con khỏi sa vào bẫy cám dỗ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Chúa Giê-xu bảo họ, “Sao các con ngủ? Hãy dậy cầu nguyện cho có sức chống chọi với sự cám dỗ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Thaum Yexus tseem tabtom hais lus, txawm muaj ib pab neeg coob tuaj, thiab tus yawg uas hu ua Yudas uas yog ib tug hauv kaum ob tug thwjtim coj lawv tuaj. Yudas txav los ze yuav nwj Yexus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Khi Ngài còn đương phán, một lũ đông kéo đến. Tên Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, đi trước hết, lại gần Đức Chúa Jêsus đặng hôn Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Khi Ngài còn đang nói, kìa, một đám đông kéo đến do Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, dẫn đầu. Nó lại gần Đức Chúa Jêsus để hôn Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Ðang khi Ngài còn nói, kìa, một đám đông xuất hiện, có tên phản bội Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, dẫn đầu họ. Hắn lại gần Ðức Chúa Jesus và ôm hôn Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Ngài còn đang nói, bỗng một đám đông kéo đến, dẫn đầu là Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ. Hắn lại gần Đức Giê-su mà hôn Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Trong khi Chúa Giê-xu còn đang nói thì một đám đông ập đến do Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ dẫn đầu. Hắn tiến đến gần Chúa Giê-xu để hôn Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48tiamsis Yexus hais rau nws tias, “Yudas 'e, koj yuav nwj fav xeeb rau Neeg leej Tub lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Đức Chúa Jêsus hỏi rằng: Hỡi Giu-đa, ngươi lấy cái hôn để phản Con người sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Nhưng Đức Chúa Jêsus bảo: “Hỡi Giu-đa, con lấy cái hôn để phản Con Người sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ðức Chúa Jesus nói với hắn, “Giu-đa, ngươi dùng cái hôn để phản bội Con Người sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Nhưng Đức Giê-su bảo: “Giu-đa ơi, con phản bội Con Người bằng cái hôn sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Nhưng Chúa Giê-xu hỏi hắn, “Giu-đa, có phải con dùng cái hôn để trao Con Người cho kẻ thù của Ngài không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49Thaum cov uas nrog Yexus pom tias yuav tshwm xwm, lawv txawm hais tias, “Tus Tswv, peb xuas ntaj tiv lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Những người ở với Ngài thấy sự sắp xảy đến, bèn nói rằng: Thưa Chúa, chúng tôi nên dùng gươm đánh chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Những người ở với Ngài thấy việc sắp xảy ra liền nói: “Thưa Chúa, chúng con nên dùng gươm đánh chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Những người đang ở quanh Ngài thấy sự việc xảy ra liền hỏi, “Lạy Chúa, chúng con phải dùng gươm để đánh chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Thấy những sự việc diễn biến như vậy, các môn đệ hỏi: “Lạy Chúa, chúng con nên lấy gươm đánh không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Những người đứng quanh thấy vậy liền hỏi Ngài, “Thưa Chúa, chúng con nên lấy gươm chém bọn nầy không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Muaj ib tug txawm tib ntag tus tuam pov thawj hlob tus tub qhe txiav nws sab nplooj ntseg xis tu nrho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Một người trong các sứ đồ đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm và chém đứt tai bên hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Một người trong số họ đánh đầy tớ của thầy tế lễ thượng phẩm và chém đứt tai bên phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Một người trong nhóm họ chém đầy tớ của vị thượng tế đứt tai bên phải.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Một môn đệ chém một đầy tớ của vị trưởng tế, đứt mất vành tai bên mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Một trong những người ở đó rút gươm ra chém đứt vành tai phải của người đầy tớ thầy tế lễ tối cao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51Yexus hais tias, “Cia li lauj!” Ces Yexus txawm cev tes npuab tus ntawd sab qhov ntsej kho kom zoo kiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Nhưng Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Hãy để cho họ đến thế! Ngài bèn rờ tai đầy tớ ấy, làm cho nó được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Nhưng Đức Chúa Jêsus phán: “Thôi! Dừng lại!” Rồi Ngài chạm vào tai đầy tớ ấy mà chữa lành cho anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Nhưng Ðức Chúa Jesus trả lời và nói, “Ngừng tay lại! Ðừng đánh nữa.” Ngài sờ tai đầy tớ ấy và chữa lành cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Nhưng Đức Giê-su bảo: “Thôi, đừng đánh nữa!” rồi đưa tay chữa lành người đầy tớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Chúa Giê-xu bảo, “Thôi! Đừng chém nữa.” Rồi Ngài rờ vành tai của người đầy tớ và chữa lành cho.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52Yexus txawm hais rau cov pov thawj hlob thiab cov thawj rog uas saib xyuas lub tuam tsev thiab cov kev txwj laus uas tawm tuaj ntes nws hais tias, “Nej coj ntaj coj qws tuaj ntes kuv ib yam li tawm mus ntes tub sab lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Đoạn, Đức Chúa Jêsus phán cùng các thầy tế lễ cả, các thầy đội coi đền thờ, và các trưởng lão đã đến bắt Ngài, rằng: Các ngươi cầm gươm và gậy đến bắt ta, như bắt kẻ trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Đức Chúa Jêsus phán với các thầy tế lễ cả, các viên chức bảo vệ đền thờ và các trưởng lão đến bắt Ngài, rằng: “Sao các ngươi đem gươm và gậy đến bắt Ta như bắt tên cướp vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ðoạn Ðức Chúa Jesus nói với các trưởng tế, các sĩ quan chỉ huy cảnh binh đền thờ, và các trưởng lão đến bắt Ngài, “Sao các ngươi mang gươm giáo và gậy gộc đến bắt Ta như thể bắt trộm cướp vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

52Sau đó, Đức Giê-su bảo các thượng tế, các viên chỉ huy vệ binh đền thờ và các trưởng lão: “Sao các ông mang gươm đao và gậy gộc đến bắt Ta như đi bắt kẻ cướp?

Bản Phổ Thông (BPT)

52Những người đến bắt Chúa Giê-xu là những trưởng tế, các vệ binh canh gác đền thờ, và các bô lão. Chúa Giê-xu bảo họ, “Các ông mang theo gươm giáo và gậy gộc đến bắt ta làm như thể ta là tên tội phạm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

53Thaum kuv niaj hnub nrog nej nyob hauv lub tuam tsev, nej ho tsis cev tes ntes kuv. Tiamsis no yog nej li sijhawm thiab yog lub hwjchim tsaus ntuj li sijhawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Hằng ngày ta ở trong đền thờ với các ngươi, mà các ngươi không ra tay bắt ta. Nhưng nầy là giờ của các người, và quyền của sự tối tăm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Hằng ngày Ta ở trong đền thờ với các ngươi mà các ngươi không ra tay bắt Ta. Nhưng đây là giờ của các ngươi và của quyền lực tối tăm vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Hằng ngày Ta ở với các ngươi trong đền thờ, các ngươi không tra tay bắt Ta; nhưng bây giờ là thì giờ của các ngươi và của quyền lực tối tăm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

53Thường ngày Ta ở trong đền thờ với các ông, sao các ông không tra tay bắt Ta? Nhưng đây là giờ của các ông và của quyền lực tối tăm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

53Hằng ngày ta có mặt trong đền thờ mà các ông không bắt. Nhưng nay là giờ của các ông—giờ mà tăm tối ngự trị.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

54Lawv txawm ntes Yexus coj mus rau hauv tus tuam pov thawj hlob lub tsev. Petus raws Yexus qab deb deb mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Bấy giờ họ bắt Đức Chúa Jêsus đem đi, giải Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm. Phi-e-rơ đi theo Ngài xa xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Họ bắt Đức Chúa Jêsus dẫn đi và giải Ngài đến nhà thầy tế lễ thượng phẩm. Phi-e-rơ đi theo Ngài xa xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Họ bắt Ngài, dẫn Ngài đi, và đưa Ngài đến nhà của vị thượng tế. Còn Phi-rơ, ông đi theo cách một khoảng xa xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Bọn ấy bắt Đức Giê-su điệu đi và giải đến dinh trưởng tế. Phê-rơ theo sau Ngài xa xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Chúng bắt Chúa Giê-xu dẫn đi và giải Ngài đến nhà riêng của thầy tế lễ tối cao. Phia-rơ đi theo sau xa xa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

55Thaum lawv rauv taws nte hauv lub plawv tshav puam ntawm lub tsev thiab zaum lawm, Petus kuj nrog lawv zaum ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Họ nhúm lửa giữa sân, rồi ngồi với nhau; Phi-e-rơ cũng ngồi giữa đám họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Họ nhóm lửa giữa sân rồi ngồi với nhau, Phi-e-rơ cũng ngồi giữa họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Họ nhóm một đống lửa ở giữa sân, rồi ngồi xuống sưởi ấm với nhau. Phi-rơ cũng ngồi sưởi ấm với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Khi bọn ấy nhóm lửa giữa sân dinh, ngồi quây quần với nhau, Phê-rơ cùng ngồi với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Sau khi bọn lính đốt một đống lửa giữa sân và ngồi sưởi gần nhau thì Phia-rơ cũng đến ngồi chung với họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

56Muaj ib tug nkauj qhev pom Petus zaum ntawm cov duab hluavtaws lam lug, txawm ntsia ntsoov rau thiab hais tias, “Tus no twb nrog Yexus ua ke thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Một con đòi kia thấy Phi-e-rơ ngồi gần lửa, thì ngó chăm chỉ, mà nói rằng: Người nầy vốn cũng ở với người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Một đầy tớ gái thấy Phi-e-rơ ngồi gần đống lửa thì nhìn ông chăm chăm và nói: “Ông nầy cũng ở với người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Một cô tớ gái thấy ông ngồi bên đống lửa, bèn nhìn chăm chăm vào ông, và nói, “Ông nầy cũng ở với ông ấy đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

56Bỗng một người tớ gái thấy Phê-rơ đang ngồi bên ánh lửa, nhìn ông và nói: “Người này cùng bọn với ông ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Một đứa tớ gái thấy Phia-rơ ngồi đó qua ánh lửa chập chờn, cô nhìn Phia-rơ thật kỹ rồi bảo, “Ông nầy cũng ở với người ấy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

57Tiamsis Petus tsis lees, nws hais tias, “Tus muam 'e, kuv tsis paub tus ntawd kiag li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Song Phi-e-rơ chối Đức Chúa Jêsus, nói rằng: Hỡi đàn bà kia, ta không biết người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Nhưng Phi-e-rơ liền chối và nói: “Nầy chị kia, tôi không biết ông ấy đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Nhưng Phi-rơ chối phăng và nói, “Này bà, tôi không biết ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

57Nhưng Phê-rơ chối: “Này chị, tôi đâu có biết ông ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

57Nhưng Phia-rơ chối phăng; ông bảo, “Chị ơi, tôi không hề biết người ấy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

58Dhau ntawd ib pliag muaj dua ib tug pom Petus txawm hais tias, “Koj yeej yog lawv cov ib tug thiab.” Petus hais tias, “Txiv ntxawm 'e, kuv tsis yog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Một lát, có người khác thấy Phi-e-rơ, nói rằng: Ngươi cũng thuộc về bọn đó! Phi-e-rơ đáp rằng: Hỡi người, ta không phải thuộc về bọn đó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Một lúc sau, có người khác thấy Phi-e-rơ và nói: “Ông cũng thuộc về bọn đó!” Phi-e-rơ đáp: “Nầy anh, không phải đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Một lát sau, một người khác thấy ông bèn nói, “Ông cũng là một người trong nhóm ông ấy.”Nhưng Phi-rơ nói, “Này ông, không phải tôi đâu nhé.”

Bản Dịch Mới (NVB)

58Một lúc sau, có người trông thấy Phê-rơ lại bảo: “Anh cũng là người của bọn đó!” Nhưng Phê-rơ chối: “Không phải đâu, anh ơi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

58Lát sau, một người khác thấy Phia-rơ liền nói, “Ông cũng là người thuộc bọn đó.”Nhưng Phia-rơ đáp, “Anh ơi, tôi không thuộc đám đó đâu!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

59Dhau ntawd kwvlam ib teev, muaj dua ib tug hais tawv tawv tias, “Tus no yeej nrog Yexus ua ke tiag tiag li, vim nws twb yog neeg Kalilais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Độ cách một giờ, có kẻ khác đề quyết như vậy mà rằng: Thật người nầy cũng ở với Jêsus, vì người là dân Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Khoảng một giờ sau, có kẻ khác quả quyết rằng: “Chắc chắn ông nầy cũng ở với Jêsus, vì ông ta cũng là người Ga-li-lê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Khoảng một giờ sau, một người khác lại quả quyết, “Ông nầy đúng là người của ông ấy rồi, vì ông ấy cũng là người Ga-li-lê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

59Độ một giờ sau, lại có người khác quả quyết: “Đúng rồi, tên này cũng theo ông ấy, vì nó là người Ga-li-lê.”

Bản Phổ Thông (BPT)

59Độ một giờ sau, một người nữa nhất quyết, “Chắc chắn người nầy từng ở với ông ấy vì ông ta cũng gốc Ga-li-lê.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

60Petus hais tias, “Txiv ntxawm 'e, kuv yeej tsis paub tej uas koj hais kod.” Thaum Petus tseem tabtom hais li ntawd qaib txawm qua tamsid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Nhưng Phi-e-rơ cãi rằng: Hỡi người, ta không biết ngươi nói chi! Đương lúc Phi-e-rơ còn nói, thì gà liền gáy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Nhưng Phi-e-rơ nói: “Nầy anh, tôi không biết anh nói gì!” Ngay lúc Phi-e-rơ còn đang nói thì gà gáy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Nhưng Phi-rơ đáp, “Này ông, tôi không biết ông nói gì.”Khi Phi-rơ còn đang nói, ngay lúc đó, một con gà cất tiếng gáy.

Bản Dịch Mới (NVB)

60Nhưng Phê-rơ đáp: “Anh ơi, anh nói gì tôi không hiểu!” Ngay khi Phê-rơ còn đang nói thì gà liền gáy.

Bản Phổ Thông (BPT)

60Nhưng Phia-rơ trả lời, “Anh à, tôi không hiểu anh nói gì cả!”Ngay lúc Phia-rơ còn đang nói thì gà gáy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

61Tus Tswv txawm tig los ntsia Petus, mas Petus nco dheev txog tej lus uas tus Tswv tau hais rau nws tias, “Hnub no thaum qaib tsis tau qua koj yuav tsis lees paub kuv peb zaug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61Chúa xây mặt lại ngó Phi-e-rơ. Phi-e-rơ nhớ lại lời Chúa đã phán cùng mình rằng: Hôm nay trước khi gà chưa gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61Chúa quay lại nhìn ông. Phi-e-rơ nhớ lại lời Chúa đã phán: “Hôm nay, khi gà chưa gáy, con sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61Chúa quay lại nhìn Phi-rơ. Phi-rơ nhớ lại lời Chúa đã nói với ông, “Hôm nay, trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối không biết Ta ba lần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

61Chúa quay lại, nhìn Phê-rơ; ông sực nhớ lời Chúa đã bảo: “Hôm nay, khi gà chưa gáy, con sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

61Chúa quay lại nhìn thẳng vào Phia-rơ. Ông ta chợt nhớ lại lời Ngài nói: “Hôm nay trước khi gà gáy, con sẽ chối ba lần, bảo là không hề biết ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

62Petus txawm tawm mus rau sab nraud quaj nyuaj siab heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62rồi đi ra ngoài, khóc lóc thảm thiết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62Phi-e-rơ đi ra ngoài và khóc lóc đắng cay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62Ông đi ra và khóc lóc đắng cay.

Bản Dịch Mới (NVB)

62Phê-rơ liền đi ra ngoài, khóc lóc đắng cay.

Bản Phổ Thông (BPT)

62Phia-rơ liền bước ra ngoài khóc lóc thảm thiết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

63Cov uas ntes Yexus kuj thuam luag thiab ntaus Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

63Vả, những kẻ canh Đức Chúa Jêsus nhạo báng và đánh Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

63Những kẻ canh giữ Đức Chúa Jêsus chế nhạo và đánh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

63Bấy giờ những kẻ canh giữ Ðức Chúa Jesus chế giễu Ngài và đánh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

63Bấy giờ, những kẻ bắt giữ Chúa chế nhạo và đánh đập Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

63Những tên canh giữ Chúa Giê-xu chế giễu và đánh đập Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

64Lawv muab ntaub qhwv Yexus qhov muag nug nws tias, “Cia li cev Vajtswv lus. Saib leejtwg ntaus koj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

64che mặt Ngài lại, rồi nói rằng: Hãy nói tiên tri đi, hãy đoán xem ai đánh ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

64Họ bịt mắt Ngài lại, rồi hỏi: “Hãy nói tiên tri đi! Ai đánh anh đó?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

64Chúng bịt mắt Ngài và hỏi Ngài rằng, “Hãy nói tiên tri đi, ai đánh ông đó?”

Bản Dịch Mới (NVB)

64và bịt mắt Ngài hỏi giễu: “Nói tiên tri đi, đoán thử ai đánh anh đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

64Chúng bịt mắt Ngài và bảo, “Hãy trổ tài nói tiên tri của ông đi, xem thử người nào đánh ông.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

65Thiab lawv tseem hais ntau yam tuam mom Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

65Họ lại nhiếc móc Ngài nhiều lời khác nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

65Họ còn nói nhiều lời khác nhục mạ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

65Chúng còn nói nhiều điều khác xúc phạm đến Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

65Họ còn dùng nhiều điều khác nhục mạ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

65Chúng nhục mạ Chúa Giê-xu nhiều điều.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

66Thaum kaj ntug cov kev txwj laus hauv cov pejxeem thiab cov pov thawj hlob thiab cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai tuaj txoos ua ke. Lawv coj Yexus mus rau hauv lawv lub chaw sablaj. thiab hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

66Đến sáng ngày, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo nhóm lại, rồi sai đem Đức Chúa Jêsus đến nơi tòa công luận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

66Đến sáng hôm sau, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo nhóm lại, rồi họ giải Đức Chúa Jêsus đến Hội đồng Công luận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

66Ðến sáng ngày, các trưởng lão của dân, các trưởng tế, và các thầy dạy giáo luật họp lại; họ đem Ngài ra trước Hội Ðồng của họ và hỏi rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

66Đến sáng, hội đồng trưởng lão của dân gồm các thượng tế và các chuyên gia kinh luật họp lại. Họ giải Chúa ra trước hội đồng và hỏi:

Bản Phổ Thông (BPT)

66Đến sáng, hội đồng bô lão, gồm các trưởng tế và các giáo sư luật họp nhau lại và giải Ngài đến tòa án tối cao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

67“Yog koj yog tus Khetos kuj cia li hais rau peb.” Tiamsis Yexus hais rau lawv tias, “Txawm yog kuv hais rau nej los nej yuav tsis ntseeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

67Họ hỏi Ngài rằng: Nếu ngươi phải là Đấng Christ, hãy xưng ra cho chúng ta. Ngài đáp rằng: Nếu ta nói, thì các ngươi không tin;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

67Họ hỏi: “Nếu ngươi là Đấng Christ, hãy nói cho chúng ta biết.” Ngài đáp: “Nếu Ta nói, các ngươi sẽ không tin;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

67“Nếu ông là Ðấng Christ, hãy nói cho chúng tôi biết.”Nhưng Ngài trả lời họ, “Nếu Ta nói với các ngươi, các ngươi sẽ không tin,

Bản Dịch Mới (NVB)

67“Nếu anh là Chúa Cứu Thế, hãy khai cho chúng ta biết!” Nhưng Ngài đáp: “Ta nói, các ông cũng không tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

67Họ nói, “Nếu ông là Đấng Cứu Thế hãy nói cho chúng tôi biết.”Chúa Giê-xu bảo họ, “Nếu ta nói các ông cũng chẳng tin.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

68thiab yog kuv nug los nej yuav tsis teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

68nếu ta tra gạn các ngươi, thì các ngươi không trả lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

68nếu Ta hỏi, thì các ngươi sẽ không trả lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

68và nếu Ta hỏi, các ngươi sẽ không trả lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

68Ta có hỏi, các ông cũng chẳng trả lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

68Và nếu ta hỏi các ông cũng chẳng trả lời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

69Tiamsis txij no mus Neeg leej Tub yuav zaum ntawm Vajtswv uas muaj hwjchim loj kawg sab xis.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

69Nhưng từ nay về sau, Con người sẽ ngồi bên hữu quyền phép Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

69Nhưng từ nay về sau, Con Người sẽ ngồi bên phải Đức Chúa Trời quyền năng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

69Nhưng từ bây giờ trở đi Con Người sẽ ngồi bên phải ngai quyền năng của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

69Nhưng từ nay về sau Con Người sẽ ngự bên phải Đức Chúa Trời quyền năng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

69Nhưng từ nay về sau, Con Người sẽ ngồi bên tay phải của Thượng Đế quyền năng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

70Lawv txhua tus txawm hais tias, “Yog li ntawd, koj yog Vajtswv tus Tub lov?” Yexus hais rau lawv tias, “Nej hais tias kuv yog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

70Ai nấy đều hỏi rằng: Vậy, ngươi là Con Đức Chúa Trời sao? Ngài đáp rằng: Chính các ngươi nói ta là Con Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

70Tất cả đều hỏi: “Vậy ngươi là Con Đức Chúa Trời sao?” Ngài đáp: “Chính các ngươi đã nói như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

70Tất cả họ đều hỏi, “Vậy ông là Con Ðức Chúa Trời sao?”Ngài trả lời họ, “Chính các ngươi nói rằng Ta là Ðấng ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

70Tất cả đều hỏi: “Vậy, anh có phải là Con Đức Chúa Trời không?” Ngài đáp: “Thì chính các ông nói đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

70Họ hỏi, “Vậy ông là Con Thượng Đế à?” Chúa Giê-xu đáp, “Đúng vậy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

71Lawv txawm hais tias, “Peb tseem yuav dua timkhawv li cas? Peb twb hnov nws lub qhov ncauj hais ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

71Họ bèn nói rằng: Chúng ta nào có cần chứng cớ nữa làm chi? Chính chúng ta đã nghe từ miệng nó nói ra rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

71Họ nói: “Chúng ta đâu cần thêm chứng cớ gì nữa? Chính chúng ta đã nghe từ miệng nó nói ra rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

71Họ bèn nói, “Chúng ta đâu cần chứng cớ gì nữa? Chính chúng ta đã nghe miệng ông ấy nói rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

71Họ bảo nhau: “Chúng ta đâu cần tang chứng nữa vì chính chúng ta đã nghe tận tai lời từ miệng hắn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

71Họ đồng thanh, “Bây giờ chúng ta đâu cần nhân chứng làm gì nữa? Chính chúng ta đã nghe lời tuyên bố của ông ta rồi.”