So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1众人都起来,把耶稣解到彼拉多面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, cả hội đồng đứng dậy điệu Ngài đến trước mặt Phi-lát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Cả Hội đồng đứng dậy giải Ngài đến trước Phi-lát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ cả hội đồng đứng dậy và giải Ðức Chúa Jesus đến Phi-lát.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, cả đám đông đứng dậy, giải Ngài đến thống đốc Phi-lát.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thế là toàn thể hội đồng đứng dậy giải Chúa Giê-xu qua cho Phi-lát.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他们开始控告他说:“我们见这人煽惑我们的国民,禁止我们纳税给凯撒,并说自己是基督,是王。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Họ bèn khởi cáo Ngài rằng: Chúng tôi đã thấy người nầy xui dân ta làm loạn, cấm nộp thuế cho Sê-sa, và xưng mình là Đấng Christ, là Vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ bắt đầu tố cáo Ngài rằng: “Chúng tôi đã phát hiện người nầy xúi giục dân chúng nổi loạn, ngăn cấm chúng tôi nộp thuế cho Sê-sa, và xưng mình là Đấng Christ, là Vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Họ bắt đầu tố cáo Ngài rằng, “Chúng tôi đã thấy người nầy sách động quần chúng trong nước chúng tôi, cấm chúng tôi nộp thuế cho Sê-sa, và tự xưng là Ðấng Christ, tức là vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ bắt đầu tố cáo Ngài rằng: “Chúng tôi phát hiện tên này xúi giục dân chúng chống nộp thuế cho Sê-sa, và tự xưng là Chúa Cứu Thế, tức là Vua!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng bắt đầu tố cáo Ngài rằng, “Chúng tôi bắt quả tang tên nầy mê hoặc dân chúng. Hắn bảo chúng ta không nên nộp thuế cho Xê-xa và dám tự xưng mình là Đấng Cứu Thế, là vua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3彼拉多问耶稣:“你是犹太人的王吗?”耶稣回答:“是你说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phi-lát gạn Ngài rằng: Chính ngươi là Vua dân Giu-đa phải không? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Thật như lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phi-lát tra gạn Ngài: “Ngươi có phải là vua dân Do Thái không?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Chính ngươi đã nói thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phi-lát hỏi Ngài, “Có phải ngươi là vua dân Do-thái không?”Ngài đáp, “Chính ngươi đã nói thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phi-lát tra hỏi: “Ngươi có phải là Vua dân Do Thái không?” Ngài đáp: “Chính thống đốc nói đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phi-lát hỏi Chúa Giê-xu, “Anh có phải là vua dân Do-thái không?”Chúa Giê-xu đáp, “Đúng như ngài nói.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4彼拉多对祭司长们和众人说:“我查不出这人有什么罪来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phi-lát bèn nói với các thầy tế lễ cả và dân chúng rằng: Ta không thấy người nầy có tội gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Phi-lát nói với các thầy tế lễ cả và dân chúng: “Ta không thấy người nầy có tội gì.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phi-lát nói với các trưởng tế và đám đông, “Ta xét thấy người nầy không có tội gì cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phi-lát bảo các thượng tế và dân chúng: “Ta chẳng thấy người nầy phạm tội ác nào cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phi-lát bảo các giới trưởng tế và toàn thể dân chúng, “Tôi chẳng thấy người nầy làm điều gì quấy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5但他们越发竭力地说:“他煽动百姓,在犹太全地传道,从加利利起,直到这里了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng họ cố nài rằng: Người nầy xui giục dân sự, truyền giáo khắp đất Giu-đê, bắt đầu từ xứ Ga-li-lê rồi đến đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng họ cứ một mực nói: “Người nầy kích động dân chúng, giảng dạy khắp miền Giu-đê, bắt đầu từ miền Ga-li-lê cho đến tận nơi nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng họ cứ khăng khăng nói rằng, “Hắn đã xúi giục dân bằng cách đi giảng dạy khắp xứ Giu-đê, bắt đầu từ Ga-li-lê cho tới đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng họ cứ nằng nặc tố: “Tên này sách động quần chúng, thuyết giáo khắp cả vùng Giu-đê, bắt đầu từ Ga-li-lê rồi đến tận đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ khăng khăng, “Nhưng tên Giê-xu nầy đã sách động dân chúng, dạy dỗ khắp miền Giu-đia. Hắn bắt đầu từ Ga-li-lê rồi bây giờ đến đây.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6彼拉多一听见,就问:“这人是加利利人吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi Phi-lát nghe điều đó, thì hỏi nếu người nầy thật là dân Ga-li-lê chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi nghe điều ấy, Phi-lát hỏi xem Ngài có thật là người Ga-li-lê chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Phi-lát nghe như thế, ông hỏi phải chăng bị cáo là người Ga-li-lê.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nghe vậy, Phi-lát điều tra xem Ngài có phải là người Ga-li-lê không.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phi-lát nghe thế mới hỏi có phải Ngài là gốc Ga-li-lê không.

和合本修订版 (RCUVSS)

7既知道耶稣属希律所管,彼拉多就把他送到希律那里去。那时希律正在耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Biết Ngài thuộc quyền cai trị của vua Hê-rốt, bèn giải đến cho vua Hê-rốt, vua ấy ở tại thành Giê-ru-sa-lem trong mấy ngày đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi biết được Ngài thuộc thẩm quyền của Hê-rốt, Phi-lát cho giải Ngài đến Hê-rốt, lúc ấy đang có mặt tại thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi ông biết Ngài thuộc quyền tài phán của Hê-rốt, ông sai giải Ngài đến Hê-rốt, vì lúc đó ông ấy đang có mặt tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Biết Ngài thuộc thẩm quyền vua Hê-rốt, Phi-lát sai giải Ngài qua cho vua (mấy ngày đó, vua Hê-rốt đang ở tại Giê-ru-sa-lem).

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì Chúa Giê-xu ở dưới quyền Hê-rốt nên Phi-lát giải Ngài sang cho Hê-rốt, lúc ấy đang có mặt ở Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

8希律看见耶稣就非常高兴;因为听见过他的事,早就想要见他,并且指望看他行些神迹,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua Hê-rốt thấy Đức Chúa Jêsus thì mừng lắm; vì lâu nay vua muốn gặp Ngài, nhân đã nghe nói về chuyện Ngài, và mong xem Ngài làm phép lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hê-rốt thấy Đức Chúa Jêsus thì mừng lắm, vì lâu nay vua đã nghe nói về Ngài và mong gặp Ngài với hi vọng được xem Ngài làm phép lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Hê-rốt thấy Ðức Chúa Jesus, ông rất mừng, vì từ lâu ông rất mong được gặp Ngài, bởi ông đã nghe người ta nói nhiều về Ngài, và ông mong thấy Ngài biểu diễn vài phép lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thấy Đức Giê-su, vua Hê-rốt mừng lắm, vì từ lâu đã nghe đồn về Ngài, vua mong ước được gặp và hy vọng được xem Ngài làm dấu lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi thấy Chúa Giê-xu, Hê-rốt mừng lắm, vì nghe tiếng Ngài từ lâu nên ông ta rất mong gặp Ngài. Ông muốn xem Ngài làm phép lạ.

和合本修订版 (RCUVSS)

9于是问他许多的话,耶稣却一言不答。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, vua hỏi Ngài nhiều câu, song Ngài không trả lời gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, vua gạn hỏi Ngài nhiều câu, nhưng Ngài không trả lời gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông hỏi Ngài nhiều câu, nhưng Ngài không trả lời ông tiếng nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua tra vấn Ngài nhiều câu, nhưng Ngài không đáp một lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hê-rốt hỏi Ngài nhiều câu nhưng Chúa Giê-xu không trả lời.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那些祭司长和文士都站着,竭力控告他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo ở đó, cáo Ngài dữ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo đứng gần đó tố cáo Ngài kịch liệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật đứng dậy tố cáo Ngài gay gắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các thượng tế và các chuyên gia kinh luật đứng tại đó tố cáo Ngài kịch liệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các trưởng tế và các giáo sư luật đứng đó hung hăng tố cáo Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

11希律和他的士兵就藐视耶稣,戏弄他,给他穿上华丽的衣服,把他送回彼拉多那里去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ vua Hê-rốt và quân lính hầu vua đều đãi Ngài cách khinh dể và nhạo báng Ngài; đoạn, họ mặc áo hoa hòe cho Ngài, rồi giao Ngài về cho Phi-lát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hê-rốt và quân lính khinh bỉ và chế giễu Ngài, mặc cho Ngài một chiếc áo sặc sỡ rồi giải giao Ngài cho Phi-lát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hê-rốt và quân lính của ông khinh khi và chế nhạo Ngài. Chúng khoác trên Ngài một áo choàng rực rỡ, rồi giải trả Ngài lại cho Phi-lát.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Hê-rốt cùng binh sĩ khinh miệt và chế giễu Ngài, khoác cho Ngài chiếc áo sặc sỡ rồi sai giải Ngài trả về cho Phi-lát.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau khi Hê-rốt và các tên lính dưới quyền chế giễu Ngài, chúng mặc cho Ngài một áo triều nhà vua rồi trả Ngài về cho Phi-lát.

和合本修订版 (RCUVSS)

12从前希律彼拉多彼此有仇,在那一天竟成了朋友。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trước kia Phi-lát với vua Hê-rốt thù hiềm nhau, nhưng nội ngày ấy trở nên bạn hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trước kia, Phi-lát và Hê-rốt thù hiềm nhau, nhưng trong ngày ấy họ trở nên bạn hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngày hôm đó Hê-rốt và Phi-lát trở thành bạn với nhau, chứ trước đó hai bên luôn hiềm khích nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phi-lát và Hê-rốt vốn thù nhau nhưng ngày hôm đó trở thành bạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Phi-lát và Hê-rốt trước kia vốn thù nghịch nhau, nhưng từ hôm ấy lại trở thành bạn.

和合本修订版 (RCUVSS)

13彼拉多传齐了众祭司长、官长和百姓,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phi-lát hiệp các thầy tế lễ cả, các quan đề hình và dân chúng lại, mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Phi-lát triệu tập các thầy tế lễ cả, các nhà lãnh đạo và dân chúng lại mà nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Phi-lát triệu tập các trưởng tế, các quan chức, và dân lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Phi-lát triệu tập các thượng tế, các nhà lãnh đạo cùng dân chúng và bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Phi-lát triệu tập dân chúng lại cùng với giới trưởng tế và các lãnh tụ.

和合本修订版 (RCUVSS)

14对他们说:“你们解这人到我这里,说他是煽惑百姓的。看哪,我也曾在你们面前审问他,并没有查出这人犯过你们控告他的任何罪;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi đã đem nộp người nầy cho ta, về việc xui dân làm loạn; nhưng đã tra hỏi trước mặt các ngươi đây, thì ta không thấy người mắc một tội nào mà các ngươi đã cáo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Các ông đã đem nộp người nầy cho ta về tội xúi dân nổi loạn; nhưng ta đã tra hỏi trước mặt các ông, thì không thấy người ấy mắc một tội nào mà các ông đã tố cáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14rồi nói với họ, “Các ngươi giải người nầy đến ta, vì cho rằng đương sự đã sách động quần chúng, và nầy, trước mặt các ngươi, ta đã hỏi cung đương sự và thấy người nầy không phạm tội như các ngươi đã tố cáo.

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Các người giải nộp người này cho ta như một kẻ xúi dân nổi loạn, nhưng điều tra trước mặt các ngươi, ta chẳng thấy người này phạm tội ác nào như lời các người tố cáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ông nói, “Các anh giải người nầy đến với tôi, bảo rằng ông ta sách động quần chúng, nhưng tôi đã tra hỏi ông ta trước mặt mấy anh mà tôi không thấy ông ta phạm tội gì theo như mấy anh tố cáo.

和合本修订版 (RCUVSS)

15就是希律也是如此,所以把他送回来。可见他没有做什么该死的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15vua Hê-rốt cũng vậy, vì đã giao người về cho ta. Vậy người nầy đã không làm điều gì đáng chết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hê-rốt cũng thấy vậy, vì đã giao người lại cho ta. Như thế, người nầy đã không làm điều gì đáng chết

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cả Hê-rốt cũng thấy vậy, vì ông ấy đã giải trả đương sự lại chúng ta. Nầy, đương sự chẳng làm điều chi đáng chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua Hê-rốt cũng thế, vì đã giao trả người về cho ta. Vậy, người này không làm gì đáng chết cả,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngoài ra, Hê-rốt cũng không thấy ông ta có tội gì cho nên đã trả ông ta về đây. Mấy anh thấy đó, ông nầy không phạm tội gì đáng chết cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

16所以,我要责打他,把他释放。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16nên ta sẽ đánh đòn rồi tha đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16nên ta sẽ đánh đòn rồi thả ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy ta sẽ cho đánh phạt đương sự rồi thả ra.” [

Bản Dịch Mới (NVB)

16nên ta sẽ đánh đòn rồi thả ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên tôi sẽ phạt ông ta xong rồi tha ra.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18众人却一齐喊着说:“除掉这个人!释放巴拉巴给我们!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng bèn đồng thanh kêu lên rằng: Hãy giết người nầy đi, mà tha Ba-ra-ba cho chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ đồng thanh kêu lên: “Hãy giết người nầy đi và tha Ba-ra-ba cho chúng tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng họ đồng thanh la lớn, “Hãy giết hắn đi! Hãy thả Ba-ra-ba cho chúng tôi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

17-18Nhưng họ đồng thanh gào thét: “Diệt nó đi! Thả Ba-ra-ba cho chúng tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng dân chúng đồng thanh hét lên, “Diệt tên nầy đi! Hãy tha Ba-ra-ba!”

和合本修订版 (RCUVSS)

19巴拉巴是因在城里作乱和杀人而下在监里的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, tên nầy bị tù vì dấy loạn trong thành, và vì tội giết người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ba-ra-ba bị tù vì tội nổi loạn trong thành và giết người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ba-ra-ba là kẻ đã bị tù vì tội dấy loạn trong thành và can tội giết người.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ba-ra-ba đang bị tù vì tội nổi loạn trong thành và giết người.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ba-ra-ba đang ngồi tù vì tội gây loạn trong thành phố và tội giết người.

和合本修订版 (RCUVSS)

20彼拉多愿意释放耶稣,就再次向他们讲话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phi-lát có ý muốn tha Đức Chúa Jêsus, nên lại nói cùng dân chúng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Phi-lát muốn tha Đức Chúa Jêsus nên tiếp tục thuyết phục dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng Phi-lát muốn thả Ðức Chúa Jesus nên nói với họ một lần nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phi-lát muốn thả Đức Giê-su, nên lại nói với dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Phi-lát muốn thả Chúa Giê-xu nên bảo cho dân chúng biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

21无奈他们喊着说:“把他钉十字架!把他钉十字架!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Song chúng kêu lên rằng: Đóng đinh nó trên cây thập tự đi! Đóng đinh nó trên cây thập tự đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng họ kêu lên: “Đóng đinh nó trên cây thập tự! Đóng đinh nó trên cây thập tự!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng họ càng gào to, “Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự! Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng dân chúng la hét: “Đóng đinh nó lên thập tự giá! Đóng đinh nó lên thập tự giá!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng quần chúng lại la hét lần nữa, “Đóng đinh hắn đi! Đóng đinh hắn đi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

22彼拉多第三次对他们说:“为什么呢?这人做了什么恶事呢?我并没有查出他有什么该死的罪来。所以,我要责打他,把他释放。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Phi-lát lại nói đến lần thứ ba, rằng: Vậy người nầy đã làm điều ác gì? Ta không tìm thấy người có sự gì đáng chết. Vậy, đánh đòn xong, ta sẽ tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Phi-lát lại nói với họ đến lần thứ ba: “Người nầy đã làm điều ác gì? Ta không tìm thấy người có tội gì đáng chết. Vì thế, ta sẽ đánh đòn rồi tha ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông hỏi họ lần thứ ba, “Tại sao? Người nầy đã làm điều ác gì? Ta không thấy người nầy có tội gì đáng chết. Vậy ta sẽ cho đánh phạt đương sự, rồi thả ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phi-lát nói với dân chúng lần thứ ba: “Nhưng người này đã làm điều ác gì? Ta xét người này không làm gì đáng chết cả. Vì vậy, đánh đòn xong, ta sẽ thả đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phi-lát hỏi chúng lần thứ ba, “Tại sao? Ông ta phạm lỗi gì? Tôi chẳng thấy ông ta có tội gì đáng chết. Cho nên tôi sẽ phạt ông ta rồi tha ra.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23他们大声催逼彼拉多,要求他把耶稣钉十字架;他们的声音终于得胜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng chúng cố nài, kêu lớn tiếng rằng phải đóng đinh Ngài trên cây thập tự; tiếng kêu của họ được thắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng họ càng hét to hơn, đòi phải đóng đinh Ngài vào cây thập tự; và tiếng gào thét của họ đã thắng thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng họ cứ gào to hơn nữa, nhất định đòi phải đóng đinh Ngài cho được, và tiếng gào thét của họ đã thắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng dân chúng lại la hét áp đảo đòi phải đóng đinh Ngài cho được. Tiếng gào thét của họ đã thắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng chúng tiếp tục gào thét đòi phải đóng đinh Chúa Giê-xu trên thập tự giá. Tiếng la hét của chúng lớn đến nỗi

和合本修订版 (RCUVSS)

24彼拉多这才照他们的要求定案;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Phi-lát truyền làm y như lời chúng xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy Phi-lát phán quyết theo lời đòi hỏi của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy Phi-lát ra phán quyết thuận theo lời yêu cầu của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Phi-lát tuyên án theo yêu sách của họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Phi-lát phải đành chiều theo ý chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

25又把他们所要求的那因作乱和杀人而下在监里的人释放了,而把耶稣交给他们,随他们的意思处置。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bèn tha tên tù vì tội dấy loạn và giết người, là người chúng đã xin tha; rồi phó Đức Chúa Jêsus cho mặc ý họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ông tha tên tù mà chúng đã xin, là kẻ dấy loạn và giết người, rồi giao Đức Chúa Jêsus cho họ theo ý họ muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ông cho thả người họ yêu cầu, một kẻ đã bị tù vì tội dấy loạn và giết người, còn Ðức Chúa Jesus, ông trao nộp Ngài theo ý họ muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

25phóng thích tên tù mà họ đòi tha dù phạm tội nổi loạn và giết người, nhưng giao Đức Giê-su cho họ làm gì mặc ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ông tha tên đang ngồi tù theo như chúng xin. Tên ấy bị cáo vì tội nổi loạn và giết người. Còn ông giao Chúa Giê-xu vào tay dân chúng để họ muốn làm gì thì làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

26他们把耶稣带去的时候,有一个古利奈西门从乡下来,他们就拿住他,把十字架搁在他身上,叫他背着跟在耶稣后面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi chúng điệu Đức Chúa Jêsus đi, bắt một người xứ Sy-ren, tên là Si-môn, từ ngoài đồng về, buộc phải vác cây thập tự theo sau Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi giải Đức Chúa Jêsus đi, họ bắt một người Sy-ren, tên Si-môn, từ miền quê lên, và buộc anh phải vác cây thập tự theo sau Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðang khi họ dẫn Ngài đi ra, họ túm lấy một người tên là Si-môn quê ở Sy-ren, ông ấy vừa từ dưới quê lên. Họ đặt cây thập tự trên vai ông, bắt ông vác nó đi theo Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lúc giải Ngài đi, họ bắt một người miền Sy-ren tên là Si-môn từ vùng quê lên, buộc vác thập tự giá đi sau Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Lúc chúng đang giải Ngài đi thì Xi-môn, người gốc Xi-ren từ ngoài đồng về. Chúng bắt ông ta vác cây thập tự thế cho Chúa Giê-xu và đi theo sau Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

27有许多百姓跟随耶稣,其中有好些妇女为他号啕痛哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Có đoàn dân đông lắm đi theo Đức Chúa Jêsus, và có mấy người đàn bà đấm ngực khóc về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Có đoàn dân rất đông đi theo Đức Chúa Jêsus và có nhiều phụ nữ đấm ngực than khóc Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Một đoàn dân rất đông đi theo Ngài, trong đó có những bà đấm ngực và khóc thương Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Một đoàn người rất đông theo Ngài gồm dân chúng và các phụ nữ đang đấm ngực, thương khóc Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Dân chúng đi theo sau Chúa Giê-xu rất đông, trong số ấy có các người đàn bà đang buồn rầu than khóc về Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

28耶稣转身对她们说:“耶路撒冷的女子,不要为我哭,要为你们自己和你们的儿女哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng Đức Chúa Jêsus xây mặt lại với họ mà phán rằng: Hỡi con gái thành Giê-ru-sa-lem, đừng khóc về ta, song khóc về chính mình các ngươi và về con cái các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng Đức Chúa Jêsus quay lại phán với họ: “Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, đừng khóc về Ta, mà hãy khóc về chính các ngươi và con cái các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng Ðức Chúa Jesus quay lại các bà ấy và nói, “Hỡi những phụ nữ Giê-ru-sa-lem, đừng khóc cho Ta, nhưng hãy khóc cho chính các ngươi và cho con cháu các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Giê-su quay lại bảo họ: “Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem! Đừng khóc cho Ta, nhưng hãy khóc cho bản thân và con cái các con!

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng Chúa Giê-xu quay lại bảo họ, “Các phụ nữ Giê-ru-sa-lem ơi, đừng khóc về ta. Hãy khóc về các bà và con cháu các bà.

和合本修订版 (RCUVSS)

29因为日子将到,人要说:‘不生育的、未曾怀孕的,和未曾哺乳孩子的有福了!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì nầy, ngày hầu đến, người ta sẽ nói rằng: Phước cho đàn bà son, phước cho dạ không sanh đẻ và vú không cho con bú!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì nầy, những ngày sắp đến, người ta sẽ nói: ‘Phước cho đàn bà son sẻ, cho dạ không mang thai và vú không cho con bú!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì nầy, những ngày đến người ta sẽ nói, ‘Phước cho những phụ nữ không con, cho những dạ chẳng mang thai, và cho những vú không cho con bú.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì sẽ có ngày người ta nói: ‘Phước cho đàn bà hiếm muộn, cho dạ không sinh đẻ, cho vú không con bú!’

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sẽ đến lúc người ta nói, ‘Phúc cho bụng không sinh con và dạ không cho con bú.’

和合本修订版 (RCUVSS)

30那时,人要向大山说:‘倒在我们身上!’向小山说:‘遮盖我们!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ, người ta sẽ nói với núi rằng: Hãy đổ xuống trên chúng ta! Với gò rằng: Hãy che chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Rồi họ nói với núi: ‘Hãy đổ xuống chúng tôi!’ và nói với đồi: ‘Hãy che giấu chúng tôi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi ấy người ta sẽ nói với núi rằng, ‘Hãy đổ xuống trên chúng tôi,’ và nói với đồi rằng, ‘Hãy phủ lấp chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Lúc đó người ta sẽ, Khởi sự kêu các núi ‘Hãy đổ xuống chúng tôi!’ Và gọi các đồi: ‘Hãy phủ lên chúng tôi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi người ta sẽ nói với núi rằng, ‘Hãy rơi trên chúng ta!’ và bảo đồi rằng, ‘Hãy che lấp chúng ta!’

和合本修订版 (RCUVSS)

31他们若在树木青绿的时候做这些事,那么在枯干的时候将会怎么样呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì nếu người ta làm những sự ấy cho cây xanh, thì cây khô sẽ xảy ra sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì nếu cây xanh mà người ta còn đối xử như thế thì cây khô sẽ ra sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì khi cây vẫn còn xanh mà người ta đã đối xử như vậy, thì khi cây khô rồi người ta sẽ đối xử ra sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì nếu cây tươi bị đối xử thế này, thì số phận cây khô còn ra sao nữa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vì nếu họ đối xử như thế nầy cho cây xanh thì cây khô sẽ ra sao?”

和合本修订版 (RCUVSS)

32另外有两个犯人也被带来和耶稣一同处死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chúng cũng đem hai người đi nữa, là kẻ trộm cướp, để giết cùng với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Họ cũng giải hai tên tội phạm khác để xử tử chung với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Có hai người khác, hai tên tội phạm, cũng bị dẫn đi hành quyết với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Họ cũng giải theo hai phạm nhân để xử tử với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cũng có hai tên tội phạm bị giải đi cùng với Chúa Giê-xu để chịu tử hình.

和合本修订版 (RCUVSS)

33到了一个地方,名叫髑髅地,他们就在那里把耶稣钉在十字架上,又钉了两个犯人:一个在右边,一个在左边。 〔

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Khi đến một chỗ gọi là chỗ Sọ, họ đóng đinh Ngài trên cây thập tự tại đó, cùng hai tên trộm cướp, một tên bên hữu Ngài, một tên bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi đến một chỗ gọi là Đồi Sọ, họ đóng đinh Ngài vào thập tự giá cùng với hai tên tội phạm: một tên bên phải, một tên bên trái Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi đến một chỗ gọi là Ðồi Sọ, họ đóng đinh Ngài và hai tên tội phạm tại đó, một tên bên phải Ngài và một tên bên trái Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đến một nơi gọi là Đồi Sọ, họ đóng đinh Ngài trên thập tự giá cùng với hai tên tử tội, một tên bên phải, một tên bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi đến một nơi gọi là Đồi Sọ, bọn lính đóng đinh Chúa Giê-xu và hai tên tù phạm—một tên bên phải, một tên bên trái Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

34这时,耶稣说:“父啊!赦免他们,因为他们所做的,他们不知道。”〕士兵就抽签分他的衣服。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Song Đức Chúa Jêsus cầu rằng: Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì. Đoạn, họ bắt thăm chia nhau áo xống của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus cầu nguyện rằng: “Lạy Cha, xin tha cho họ vì họ không biết mình làm điều gì.” Rồi họ bắt thăm chia nhau áo choàng của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ Ðức Chúa Jesus nói, “Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết họ làm điều gì.” Họ bốc thăm để chia nhau y phục Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su cầu nguyện: “Lạy Cha, xin tha thứ cho họ, vì họ không biết mình đang làm gì!” Họ bắt thăm chia áo xống của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu cầu nguyện, “Lạy Cha, xin tha tội cho họ vì họ không biết mình làm gì.”Bọn lính bắt thăm xem ai lấy được áo quần của Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

35百姓站在那里观看。官长也嘲笑他,说:“他救了别人,他若是基督,是上帝所拣选的,救救他自己吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Dân chúng đứng đó mà ngó. Các người coi việc nhạo cười Ngài, rằng: Nó đã cứu kẻ khác; nếu nó là Đấng Christ, Đấng Đức Chúa Trời đã lựa, thì hãy cứu mình đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Dân chúng thì đứng nhìn, còn những người lãnh đạo thì chế giễu Ngài rằng: “Nó đã cứu kẻ khác. Nếu nó thật là Đấng Christ, người được chọn của Đức Chúa Trời, thì hãy để nó tự cứu mình đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Dân chúng đứng nhìn, trong khi những người lãnh đạo buông lời chế nhạo Ngài rằng, “Hắn đã cứu những người khác, hãy để hắn cứu lấy hắn, nếu hắn thật là Ðấng Christ, Ðấng Ðức Chúa Trời đã chọn!”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Dân chúng đứng xem. Nhưng các người lãnh đạo phỉ báng Ngài: “Nó đã cứu người khác, hãy để nó tự cứu mình, nếu nó đúng là Chúa Cứu Thế, Đấng Đức Chúa Trời chọn lựa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Dân chúng thì đứng nhìn. Các nhà lãnh đạo chế giễu Ngài bảo rằng, “Hắn đã cứu kẻ khác. Hắn hãy cứu mình đi nếu quả thực hắn ta là Người Được Chọn của Thượng Đế, là Đấng Cứu Thế.”

和合本修订版 (RCUVSS)

36士兵也戏弄他,上前拿醋送给他喝,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Quân lính cũng giỡn cợt Ngài, lại gần đưa giấm cho Ngài uống,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Quân lính cũng chế giễu Ngài, lại gần đưa giấm cho Ngài uống

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Bọn lính cũng nhạo báng Ngài; chúng lại gần, đưa giấm cho Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Các binh sĩ cũng chế giễu Ngài, đến gần đưa giấm lên cho Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Bọn lính cũng chế giễu Ngài rồi lại gần cho Ngài uống giấm.

和合本修订版 (RCUVSS)

37说:“你若是犹太人的王,救救你自己吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37mà rằng: Nếu ngươi là Vua dân Giu-đa, hãy tự cứu lấy mình đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37và nói: “Nếu ngươi là Vua dân Do Thái, hãy tự cứu mình đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37và nói, “Nếu ông là vua dân Do-thái, hãy cứu lấy ông đi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

37và nói: “Nếu anh là Vua dân Do Thái, hãy tự cứu mình đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúng thách, “Nếu ông là vua dân Do-thái hãy tự cứu mình đi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

38在耶稣上方有一个牌子写着:“这是犹太人的王。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Phía trên đầu Ngài, có đề rằng: Người nầy là Vua dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Phía trên đầu Ngài có dòng chữ: NGƯỜI NẦY LÀ VUA DÂN DO THÁI.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Phía trên đầu Ngài có một tấm bảng ghi,“NGƯỜI NẦY LÀ VUA DÂN DO-THÁI.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Trên đầu Ngài có một tấm bảng ghi: “Đây là Vua dân Do Thái.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Trên đầu thập tự giá có viết dòng chữ: đây là vua dân do-thái.

和合本修订版 (RCUVSS)

39同钉的犯人中有一个讥笑他,说:“你不是基督吗?救救你自己和我们吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vả, một tên trộm cướp bị đóng đinh cũng mắng nhiếc Ngài rằng: Ngươi không phải là Đấng Christ sao? Hãy tự cứu lấy mình ngươi cùng chúng ta nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Một trong hai tên tội phạm bị treo cũng phỉ báng Ngài rằng: “Ông không phải là Đấng Christ sao? Hãy tự cứu lấy mình và cả chúng tôi nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Một trong hai tội phạm bị treo ở đó cũng buông lời xúc phạm đến Ngài rằng, “Ông không phải là Ðấng Christ sao? Hãy cứu lấy ông và cứu chúng tôi với.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Một trong hai tên tử tội đang bị treo trên thập tự giá cũng phỉ báng Ngài: “Ông không phải là Chúa Cứu Thế sao? Hãy tự cứu mình và cứu luôn chúng tôi đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Một trong hai tên tù đang bị treo trên thập tự giá cũng bắt đầu sỉ nhục Ngài: “Anh là Đấng Cứu Thế à? Hãy tự cứu mình đi và cứu chúng ta nữa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

40另一个就应声责备他,说:“你是一样受刑的,还不怕上帝吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Nhưng tên kia trách nó rằng: Ngươi cũng chịu một hình phạt ấy, còn chẳng sợ Đức Chúa Trời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng tên kia quở trách nó: “Mầy đang chịu cùng một hình phạt, còn chẳng sợ Đức Chúa Trời sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nhưng tên kia quở trách nó, bảo rằng, “Mày đang chịu cùng một hình phạt mà còn không kính sợ Ðức Chúa Trời sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng tên cướp kia quở trách nó. “Bị cùng một hình phạt mà mày không sợ Đức Chúa Trời sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng tên kia mắng hắn, “Mầy phải kính sợ Thượng Đế! Mầy cũng bị hình phạt giống như người nầy.

和合本修订版 (RCUVSS)

41我们是应得的,因为我们是自作自受,但这个人没有做过一件不对的事。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Về phần chúng ta, chỉ là sự công bình, vì hình ta chịu xứng với việc ta làm; nhưng người nầy không hề làm một điều gì ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Chúng ta bị phạt là đúng, vì hình ta chịu xứng với việc ta làm; nhưng người nầy không hề làm một điều gì sai trái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Chúng ta bị hình phạt như thế nầy thật đáng lắm, xứng với những việc chúng ta làm, nhưng người nầy đâu có làm gì sai phạm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Mày và tao bị xử thật công minh vì hình ta chịu xứng với tội ta làm. Nhưng Người này không làm điều gì trái!”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúng ta bị trừng phạt xứng đáng với tội phạm của chúng ta, chứ còn người nầy chẳng có làm điều gì quấy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

42他对耶稣说:“耶稣啊,你进入你国的时候,求你记念我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đoạn lại nói rằng: Hỡi Jêsus, khi Ngài đến trong nước mình rồi, xin nhớ lấy tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Rồi anh ta nói: “Lạy Jêsus, khi Ngài vào vương quốc mình rồi, xin nhớ đến con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Rồi hắn nói, “Lạy Ðức Chúa Jesus, xin Ngài nhớ đến con khi Ngài vào vương quốc của Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Tên cướp tiếp: “Lạy Đức Giê-su, khi vào đến Nước Ngài, xin nhớ đến con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Rồi anh ta xin, “Chúa Giê-xu ơi, khi Ngài vào trong nước mình xin nhớ đến con.”

和合本修订版 (RCUVSS)

43耶稣对他说:“我实在告诉你,今日你要同我在乐园里了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, hôm nay ngươi sẽ được ở với ta trong nơi Ba-ra-đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo con, hôm nay con sẽ được ở với Ta trong Pa-ra-đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài đáp, “Quả thật, Ta nói với ngươi, hôm nay ngươi sẽ ở với Ta trong cõi phước hạnh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Chúa đáp: “Thật Ta bảo cho con biết, hôm nay con sẽ ở với Ta trong Ba-ra-đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Chúa Giê-xu bảo anh ta, “Ta bảo thật, hôm nay con sẽ ở với ta trong thiên đàng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

44那时大约是正午,全地都黑暗了,直到下午三点钟,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Khi đó, ước giờ thứ sáu, khắp xứ đều tối tăm cho đến giờ thứ chín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Bấy giờ, khắp đất đều tối tăm từ khoảng giữa trưa cho đến ba giờ chiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Lúc ấy vào khoảng mười hai giờ trưa, khắp xứ đều tối tăm cho đến ba giờ chiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Lúc ấy khoảng giữa trưa, nhưng khắp đất đều tối đen cho đến ba giờ chiều,

Bản Phổ Thông (BPT)

44Lúc ấy khoảng giữa trưa, cả xứ bỗng trở nên tối mịt cho đến ba giờ chiều

和合本修订版 (RCUVSS)

45太阳变黑了,殿的幔子从当中裂为两半。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Mặt trời trở nên tối, và màn trong đền thờ xé chính giữa ra làm hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Mặt trời trở nên tối; bức màn trong đền thờ bị xé làm đôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Mặt trời bị nhật thực, và bức màn trong đền thờ bị xé ở giữa ra làm hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Mặt trời ngưng sáng. Bức màn trong đền thờ bị xé làm hai ngay chính giữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

45vì mặt trời không chiếu sáng nữa. Bức màn trong đền thờ bị xé toạc làm hai.

和合本修订版 (RCUVSS)

46耶稣大声喊着说:“父啊,我将我的灵交在你手里!”他说了这话,气就断了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Đức Chúa Jêsus bèn kêu lớn rằng: Hỡi Cha, tôi giao linh hồn lại trong tay Cha! Ngài vừa nói xong thì tắt hơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Đức Chúa Jêsus kêu lớn lên rằng: “Lạy Cha, Con xin giao linh hồn lại trong tay Cha!” Ngài vừa nói xong thì trút hơi thở cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sau khi Ðức Chúa Jesus kêu lên một tiếng lớn, Ngài nói, “Cha ơi, Con xin trao linh hồn Con trong tay Cha.” Nói như thế xong, Ngài trút hơi thở cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Đức Giê-su kêu lớn: “Lạy Cha, Con xin giao thác linh hồn con trong tay Cha!” Nói xong, Ngài trút linh hồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Chúa Giê-xu kêu lên một tiếng lớn, “Cha ơi, con giao sinh mạng trong tay Cha.” Nói xong Ngài tắt thở.

和合本修订版 (RCUVSS)

47百夫长看见所发生的事,就归荣耀给上帝,说:“这人真是个义人!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Thầy đội thấy sự đã xảy ra, ngợi khen Đức Chúa Trời rằng: Thật người nầy là người công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Thấy sự việc đã xảy ra, viên đội trưởng tôn vinh Đức Chúa Trời rằng: “Thật người nầy là người công chính!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Viên đại đội trưởng thấy sự việc xảy ra như thế, ông cất tiếng tôn vinh Ðức Chúa Trời và nói rằng, “Người nầy đúng là một người ngay lành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Viên đội trưởng thấy những việc xảy ra, thì tôn vinh Đức Chúa Trời mà rằng: “Chắc chắn, Người này vô tội!”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Viên đội trưởng chứng kiến sự việc xảy ra, ông ca ngợi Thượng Đế rằng, “Người nầy quả là người nhân đức!”

和合本修订版 (RCUVSS)

48聚集观看这事的众人,见了所发生的事,都捶着胸回去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Cả dân chúng đi xem, thấy nông nỗi làm vậy, đấm ngực mà trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Cả đoàn dân tập hợp lại để xem cảnh tượng nầy; khi thấy những gì đã xảy ra thì họ đấm ngực mà trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Mọi người tụ lại để xem cảnh ấy, khi thấy sự việc đã xảy ra, bèn đấm ngực mà trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Tất cả đoàn dân tụ tập để theo dõi các diễn tiến, được chứng kiến sự việc xảy ra, thì đấm ngực quay về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Quần chúng đến đó chứng kiến mọi việc trở về nhà thì ai nấy đều đấm ngực vì quá buồn nản.

和合本修订版 (RCUVSS)

49所有与耶稣熟悉的人,和从加利利跟着他来的妇女们,都远远地站着,看这些事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Song những kẻ quen biết Đức Chúa Jêsus và các người đàn bà theo Ngài từ xứ Ga-li-lê, đều đứng đằng xa mà ngó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Tất cả những người quen biết Đức Chúa Jêsus và các phụ nữ theo Ngài từ Ga-li-lê đều đứng đằng xa chứng kiến những việc ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Những người quen thân Ngài và các bà theo Ngài từ Ga-li-lê đứng đàng xa theo dõi mọi diễn biến.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Tất cả những người quen biết Ngài và các phụ nữ đã theo Ngài từ Ga-li-lê đều đứng xa xa theo dõi mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Còn những bạn thân của Chúa Giê-xu trong số có những phụ nữ đã theo Ngài từ Ga-li-lê thì đứng xa xa mà nhìn.

和合本修订版 (RCUVSS)

50有一个人名叫约瑟,是个议员,为人善良正直,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Có một người, tên là Giô-sép, làm nghị viên tòa công luận, là người chánh trực công bình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Có một người tên là Giô-sép, nghị viên Hội đồng Công luận, là người tốt và công chính,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Bấy giờ có một người tốt và ngay lành tên là Giô-sép, làm nghị viên của Hội Ðồng Lãnh Ðạo,

Bản Dịch Mới (NVB)

50Có một người tên Giô-sép, quê ở thành A-ri-ma-thê thuộc Giu-đê, nghị viên hội đồng Do Thái, là người tốt và công chính, đang trông chờ Nước Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Có một người rất nhân đức và mộ đạo tên Giô-xép, làm hội viên của Hội đồng Do-thái.

和合本修订版 (RCUVSS)

51却没有附从别人的所谋所为。他是犹太亚利马太城人,素常盼望着上帝的国。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51không đồng ý và cũng không dự việc các người kia đã làm. Người ở A-ri-ma-thê, là thành thuộc về xứ Giu-đê, vẫn trông đợi nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51không tán thành về quyết định và hành động của những người kia. Giô-sép quê ở thành A-ri-ma-thê thuộc miền Giu-đê là người đang trông đợi vương quốc Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51nhưng không tán thành quyết định và hành động của họ. Ông là người quê ở A-ri-ma-thê, một thành của miền Giu-đê, và hằng trông đợi vương quốc Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Ông không tán đồng quyết định và hành động của hội đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Nhưng ông không tán đồng các âm mưu và hành động của các giới lãnh đạo kia nghịch lại Chúa Giê-xu. Ông gốc tỉnh A-ri-ma-thê, thuộc Do-thái, và cũng đang trông chờ Nước Trời hiện đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

52这人去见彼拉多,请求要耶稣的身体。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Người bèn đi đến Phi-lát mà xin xác Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Ông đi đến Phi-lát xin thi hài của Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ông đến gặp Phi-lát và xin thi hài của Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Ông đến yết kiến Phi-lát, xin thi thể Đức Giê-su,

Bản Phổ Thông (BPT)

52Giô-xép đến gặp Phi-lát để xin xác Chúa Giê-xu.

和合本修订版 (RCUVSS)

53他把耶稣的身体取下来,用细麻布裹好,安放在凿岩而成的坟墓里;那坟墓从来没有葬过人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Khi đã đem xác Ngài xuống khỏi cây thập tự, người lấy vải liệm mà bọc, rồi chôn trong huyệt đã đục nơi hòn đá, là huyệt chưa chôn ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Khi đã đem thi hài Ngài xuống, Giô-sép khâm liệm bằng vải gai, rồi đặt Ngài trong huyệt đã đục trong vầng đá, nơi chưa chôn ai hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Ông đem xác Ngài xuống, lấy vải gai quấn lại, rồi đặt vào một hang mộ đục sẵn trong vách đá; hang mộ ấy chưa hề chôn ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

53rồi hạ thi thể xuống, khâm liệm bằng vải gai và an táng trong một ngôi mộ đục trong đá, chưa bao giờ dùng chôn cất ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Ông gỡ xác Ngài xuống khỏi cây thập tự, lấy vải liệm lại và đặt trong một ngôi mộ được đục từ một vách đá. Ngôi mộ đó chưa chôn ai cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

54那日是预备日,安息日快到了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Bấy giờ là ngày sắm sửa, và ngày Sa-bát gần tới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Bấy giờ là ngày Chuẩn Bị và ngày sa-bát sắp đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Hôm đó là ngày Chuẩn Bị, và ngày Sa-bát sắp bắt đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Hôm ấy là ngày chuẩn bị lễ Vượt Qua, sắp đến ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Lúc ấy đã gần cuối ngày Chuẩn Bị và hễ mặt trời lặn là bắt đầu ngày Sa-bát.

和合本修订版 (RCUVSS)

55那些从加利利和耶稣同来的妇女跟在后面,看见了坟墓和他的身体怎样安放。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Các người đàn bà đã từ xứ Ga-li-lê đến với Đức Chúa Jêsus, theo Giô-sép, xem mả và cũng xem xác Ngài đặt thể nào. Khi trở về, họ sắm sửa những thuốc thơm và sáp thơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Các phụ nữ cùng đi với Chúa từ miền Ga-li-lê cũng đi theo để xem mộ và cách họ an táng Ngài. Rồi họ trở về, chuẩn bị hương liệu và dầu thơm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Các bà đã theo Ngài từ Ga-li-lê cũng theo đến đó; họ thấy ngôi mộ và thấy rõ thi thể Ngài được đặt như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Các phụ nữ đã theo Ngài từ Ga-li-lê xuống cũng đi cùng, thấy ngôi mộ và cách họ mai táng thi thể Ngài, rồi trở về chuẩn bị hương liệu và dầu thơm.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Các người đàn bà đã theo Chúa Giê-xu từ Ga-li-lê đi theo Giô-xép. Họ trông thấy mộ cùng cách người ta đặt xác Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

56她们就回去,预备了香料香膏。在安息日,她们遵照诫命安息了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Ngày Sa-bát, họ nghỉ ngơi theo luật lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Ngày sa-bát họ nghỉ ngơi theo luật định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Sau đó họ trở về để chuẩn bị hương liệu và dầu thơm. Ngày Sa-bát họ nghỉ theo luật định.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Ngày Sa-bát, họ nghỉ ngơi theo luật định.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Rồi các bà về chuẩn bị thuốc thơm.Đến ngày Sa-bát họ nghỉ ngơi theo luật Mô-se qui định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Số là vào mỗi kỳ lễ lớn, Phi-lát thường có lệ phóng thích cho họ một tù nhân.]

Bản Dịch Mới (NVB)

17-18Nhưng họ đồng thanh gào thét: “Diệt nó đi! Thả Ba-ra-ba cho chúng tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17