So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1七日的第一日,黎明的時候,那些婦女帶着所預備的香料來到墳墓那裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày thứ nhứt trong tuần lễ, khi mờ sáng, các người đàn bà ấy lấy thuốc thơm đã sửa soạn đem đến mồ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngày thứ nhất trong tuần lễ, lúc tờ mờ sáng, các phụ nữ ấy lấy hương liệu đã chuẩn bị đem đến mộ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày thứ nhất trong tuần, lúc trời còn mờ sáng, các bà ấy đến thăm mộ, đem theo hương liệu họ đã chuẩn bị.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày thứ nhất trong tuần lễ, khi còn mờ sáng, các bà ấy đem hương liệu đã chuẩn bị đến mộ Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sáng sớm tinh sương của ngày đầu tuần lễ, các bà đi đến mộ mang theo thuốc thơm đã chuẩn bị sẵn.

和合本修訂版 (RCUV)

2發現石頭已經從墳墓滾開了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Họ thấy hòn đá đã lăn ra khỏi cửa mồ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ thấy tảng đá đã lăn khỏi cửa mộ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Đến nơi họ thấy tảng đá đã được lăn ra khỏi cửa mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ thấy tảng đá đã lăn khỏi cửa mộ,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ thấy tảng đá chận cửa mộ đã được lăn đi rồi,

和合本修訂版 (RCUV)

3她們就進去,只是不見主耶穌的身體。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nhưng, bước vào, không thấy xác Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3nhưng khi bước vào thì không thấy thi hài của Đức Chúa Jêsus đâu cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ vào trong mộ nhưng không thấy thi thể của Ðức Chúa Jesus đâu cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

3và khi bước vào họ không tìm thấy thi thể Chúa Giê-su đâu cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

3nhưng khi bước vào thì không thấy xác Chúa Giê-xu đâu cả.

和合本修訂版 (RCUV)

4正在為這事困惑的時候,忽然有兩個人站在旁邊,衣服放光。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đương khi không biết nghĩ làm sao, xảy có hai người nam mặc áo sáng như chớp, hiện ra trước mặt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong khi họ còn phân vân về việc ấy, bỗng có hai người nam mặc áo sáng chói đứng bên cạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong khi họ còn hoang mang về việc ấy, nầy, hai người đàn ông với y phục sáng lòa đột nhiên xuất hiện đứng bên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đang lúc bối rối, họ bỗng thấy hai người đàn ông xuất hiện, mặc áo sáng chói đứng bên họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi họ đang phân vân không hiểu đầu đuôi ra sao thì bỗng có hai thanh niên mặc áo sáng chóa hiện ra đứng cạnh họ.

和合本修訂版 (RCUV)

5婦女們非常害怕,就俯伏在地上。那兩個人對她們說:「為甚麼在死人中找活人呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ đương thất kinh, úp mặt xuống đất; thì hai người ấy nói rằng: Sao các ngươi tìm người sống trong vòng kẻ chết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đang lúc các bà sợ hãi, úp mặt xuống đất thì hai người ấy bảo họ: “Sao các ngươi tìm người sống giữa vòng kẻ chết?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ hoảng sợ và sấp mặt xuống đất, nhưng hai người đó nói với họ, “Tại sao các ngươi tìm người sống trong vòng kẻ chết?

Bản Dịch Mới (NVB)

5nên họ khiếp sợ, cúi mặt xuống đất. Nhưng hai người ấy hỏi: “Sao các bà tìm người sống giữa vòng kẻ chết?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các bà hốt hoảng và cúi mặt xuống đất. Các người đó hỏi, “Tại sao các chị đi tìm người sống nơi chỗ người chết?

和合本修訂版 (RCUV)

6他不在這裏,已經復活了。要記得他還在加利利的時候怎樣告訴你們的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài không ở đây đâu, song Ngài đã sống lại. Hãy nhớ khi Ngài còn ở xứ Ga-li-lê, phán cùng các ngươi thể nào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài không ở đây đâu, Ngài đã sống lại rồi! Hãy nhớ lại khi còn ở miền Ga-li-lê, Ngài phán với các ngươi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài không có ở đây, nhưng Ngài đã sống lại rồi. Hãy nhớ lại những gì Ngài đã nói với các ngươi khi Ngài còn ở Ga-li-lê

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài không còn ở đây, nhưng đã sống lại rồi! Hãy nhớ lại lời Ngài phán dặn các bà khi còn ở xứ Ga-li-lê:

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài không có đây đâu. Ngài từ kẻ chết sống lại rồi. Các chị có nhớ lời Ngài nói trong khi còn ở Ga-li-lê không?”

和合本修訂版 (RCUV)

7他說:『人子必須被交在罪人手裏,釘在十字架上,第三天復活。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài đã phán rằng: Con người phải bị nộp trong tay kẻ có tội, phải đóng đinh trên cây thập tự, và ngày thứ ba phải sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7rằng: ‘Con Người phải bị nộp trong tay kẻ có tội, phải bị đóng đinh trên thập tự giá và ngày thứ ba phải sống lại.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7rằng, ‘Con Người phải bị phản nộp vào tay những kẻ tội lỗi, chịu đóng đinh, rồi ngày thứ ba sẽ sống lại.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

7‘Con Người phải bị nộp vào tay bọn người tội ác, phải chịu đóng đinh trên thập tự giá và đến ngày thứ ba thì sống lại.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài nói rằng Con Người phải bị giao cho kẻ có tội, bị đóng đinh rồi đến ngày thứ ba sẽ từ kẻ chết sống lại.

和合本修訂版 (RCUV)

8她們就想起耶穌的話來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Họ bèn nhớ lại những lời Đức Chúa Jêsus đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ nhớ lại những lời Ngài đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ nhớ lại những lời của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ nhớ lại lời Ngài đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ liền sực nhớ lời Ngài đã nói.

和合本修訂版 (RCUV)

9於是她們從墳墓那裏回去,把這一切事告訴十一個使徒和其餘的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Họ ở mồ trở về, rao truyền mọi sự ấy cho mười một sứ đồ và những người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Từ mộ trở về, họ thuật lại mọi điều ấy cho mười một sứ đồ và những người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ rời ngôi mộ trở về và thuật lại mọi điều đó cho mười một sứ đồ và mọi người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Từ mộ ra về, họ báo tin này cho mười một sứ đồ và tất cả các môn đệ khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các bà rời khỏi mộ và thuật chuyện ấy cho mười một sứ đồ cùng các môn đệ khác.

和合本修訂版 (RCUV)

10把這些事告訴使徒的有抹大拉馬利亞約亞拿,和雅各的母親馬利亞,還有跟她們在一起的婦女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy là Ma-ri Ma-đơ-len, Gian-nơ, và Ma-ri mẹ của Gia-cơ, cùng các đàn bà khác đi với họ đã rao truyền như vậy cho các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người đã thuật lại các điều ấy cho các sứ đồ là Ma-ri Ma-đơ-len, Gian-nơ, Ma-ri mẹ của Gia-cơ, và các phụ nữ cùng đi với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các bà đó là Ma-ry Mạc-đa-len, Giô-an-na, Ma-ry mẹ của Gia-cơ, và các bà khác cùng đi với họ; họ thuật lại cho các sứ đồ về những việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các phụ nữ gồm có: Ma-ri Ma-đơ-len, Giô-a-na và Ma-ri mẹ của Gia-cơ và các phụ nữ khác. Họ thuật lại mọi việc ấy cho các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các bà ấy là Ma-ri Ma-đơ-len, Giô-a-na, Ma-ri mẹ của Gia-cơ, và một vài người đàn bà khác thuật lại cho các sứ đồ nghe chuyện đã xảy ra ở mộ.

和合本修訂版 (RCUV)

11她們這些話,使徒以為是胡言,就不相信。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Song các sứ đồ không tin, cho lời ấy như là hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng các sứ đồ không tin, cho những lời ấy là viển vông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng các sứ đồ cho những lời ấy là chuyện viễn vông, và họ không tin các bà ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng các sứ đồ cho các lời ấy là vô lý nên không tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng họ không tin các bà ấy vì có vẻ vô lý quá.

和合本修訂版 (RCUV)

12彼得起來,跑到墳墓前,俯身往裏看,只見細麻布,就回去了,因所發生的事而心裏驚訝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dầu vậy, Phi-e-rơ đứng dậy, chạy đến mồ, cúi xuống mà dòm, chỉ thấy vải liệm ở trên đất, đoạn về nhà, lạ lùng cho việc đã xảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dù vậy, Phi-e-rơ đứng dậy, chạy đến mộ và cúi xuống nhìn nhưng chỉ thấy vải liệm mà thôi. Ông trở về nhà, kinh ngạc về việc đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tuy nhiên, Phi-rơ đứng dậy và chạy đến mộ. Ông cúi xuống nhìn vào trong và chỉ thấy có vải liệm nằm không ở đó. Ông ra về và phân vân, không biết chuyện gì đã xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Song Phê-rơ đứng dậy, chạy ra mộ, cúi nhìn vào bên trong, chỉ thấy tấm vải liệm mà thôi. Ông quay về, kinh ngạc về những việc đã xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tuy nhiên Phia-rơ đứng dậy chạy tới mộ. Ông cúi xuống nhìn vào thì chỉ thấy vải liệm xác Chúa Giê-xu mà thôi. Phia-rơ về nhà lấy làm kỳ lạ cho chuyện xảy ra.

和合本修訂版 (RCUV)

13同一天,門徒中有兩個人往一個村子去;這村子名叫以馬忤斯,離耶路撒冷約有二十五里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cũng trong ngày ấy, có hai môn đồ đi đến làng kia, gọi là Em-ma-út, cách thành Giê-ru-sa-lem sáu mươi ếch-ta-đơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cũng trong ngày ấy, có hai môn đồ đi đến làng kia, gọi là Em-ma-út, cách thành Giê-ru-sa-lem khoảng mười hai ki-lô-mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Cũng ngày hôm đó, hai người trong số các môn đồ đi đến một làng tên là Em-ma-út, cách Giê-ru-sa-lem chừng mười một cây số.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cùng một ngày ấy, có hai môn đệ lên đường đến làng Em-ma-út, cách Giê-ru-sa-lem khoảng mười hai cây số.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cùng ngày ấy, có hai môn đệ Chúa Giê-xu đang đi đến làng Em-ma-út cách Giê-ru-sa-lem khoảng mười hai cây số.

和合本修訂版 (RCUV)

14他們彼此談論所發生的這一切事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14họ đàm luận về những sự đã xảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ nói chuyện với nhau về những việc đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ nói với nhau về những việc vừa mới xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ trò chuyện với nhau về mọi việc vừa xảy ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ nói chuyện với nhau về những chuyện mới xảy ra.

和合本修訂版 (RCUV)

15正交談議論的時候,耶穌親自走近他們,和他們同行,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đang khi nói và cãi lẽ nhau, chính Đức Chúa Jêsus đến gần, cùng đi đường với họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đang khi họ trò chuyện và bàn luận với nhau thì chính Đức Chúa Jêsus đến gần và đồng hành với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðang khi họ nói chuyện và bàn tán với nhau, chính Ðức Chúa Jesus đến gần và đi với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15họ đang bàn luận, thì chính Đức Giê-su đến gần, cùng đi chung với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong khi đang thảo luận thì Chúa Giê-xu hiện đến cùng đi đường với họ,

和合本修訂版 (RCUV)

16可是他們的眼睛模糊了,沒認出他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng mắt hai người ấy bị che khuất không nhìn biết Ngài được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng mắt hai người ấy bị che khuất, không nhận ra Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng mắt họ bị che khuất nên họ không nhận ra Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng mắt họ bị che khuất, không nhận ra Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng mắt họ bị che khuất không nhận ra Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

17耶穌對他們說:「你們一邊走一邊談,彼此談論的是甚麼事呢?」他們就站住,臉上帶着愁容。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài phán cùng họ rằng: Các ngươi đương đi đường, nói chuyện gì cùng nhau vậy? Họ dừng lại, buồn bực lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài phán với họ: “Các bạn bàn luận gì với nhau trong lúc đi đường vậy?” Họ dừng lại với vẻ buồn bã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài hỏi họ, “Các ngươi bàn tán với nhau việc gì trong khi đi đường vậy?”Họ dừng lại, nét mặt buồn rầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài hỏi: “Các anh vừa đi vừa bàn luận chuyện gì vậy?” Họ đứng lại, sắc mặt buồn bã.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài hỏi, “Lúc đi đường hai anh đang thảo luận về chuyện gì thế?”Hai môn đệ dừng lại, vẻ mặt buồn thảm lắm.

和合本修訂版 (RCUV)

18兩人中有一個名叫革流巴的回答:「你是在耶路撒冷的旅客中,惟一還不知道這幾天在那裏發生了甚麼事的人嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Một trong hai người tên là Cơ-lê-ô-ba, trả lời rằng: Có phải chỉ ngươi là khách lạ ở thành Giê-ru-sa-lem, không hay việc đã xảy đến tại đó cách mấy bữa rày sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Một trong hai người tên Cơ-lê-ô-pa, trả lời: “Có phải ông là khách lạ duy nhất ở thành Giê-ru-sa-lem không hay biết những việc đã xảy ra tại đó mấy hôm nay?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ Cơ-lê-ô-pa, một trong hai người, trả lời, “Bộ chỉ ông là khách lạ duy nhất ở Giê-ru-sa-lem không biết những gì đã xảy ra trong mấy ngày qua sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một trong hai người—tên Cơ-lê-ô-ba—trả lời: “Chắc chỉ có mình ông là khách lạ ở Giê-ru-sa-lem không hay biết các việc xảy ra mấy ngày qua sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Một người tên Cơ-lê-ô-ba trả lời, “Chắc chỉ có một mình ông là khách mới đến Giê-ru-sa-lem nên mới không biết những chuyện gì xảy ra mấy hôm nay.”

和合本修訂版 (RCUV)

19耶穌對他們說:「甚麼事呢?」他們對他說:「就是拿撒勒人耶穌的事。他是個先知,在上帝和眾百姓面前,說話行事都大有能力。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài hỏi rằng: Việc gì vậy? Họ trả lời rằng: Ấy là việc đã xảy ra cho Jêsus Na-xa-rét, một đấng tiên tri, có quyền phép trong việc làm và trong lời nói, trước mặt Đức Chúa Trời và cả chúng dân;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài hỏi: “Việc gì vậy?” Họ trả lời: “Ấy là việc đã xảy ra cho Jêsus người Na-xa-rét, một nhà tiên tri có quyền năng trong việc làm và lời nói trước mặt Đức Chúa Trời và cả dân chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài hỏi, “Việc gì vậy?”Họ đáp, “Ðó là những việc về Ðức Chúa Jesus, người Na-xa-rét; Ngài là một đấng tiên tri có việc làm và lời nói đầy quyền năng trước mặt Ðức Chúa Trời và mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài hỏi: “Việc gì vậy?” Họ thưa: “Đó là việc xảy ra cho Đức Giê-su người Na-xa-rét, một nhà tiên tri từ lời nói đến hành động đều đầy quyền năng trước mặt Đức Chúa Trời và toàn dân,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu hỏi, “Chuyện gì?”Họ đáp, “Chuyện Giê-xu người Na-xa-rét. Ông ta là một nhà tiên tri đã nói và làm nhiều việc quyền năng trước mặt Thượng Đế và cả dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

20祭司長們和我們的官長竟把他解去,定了死罪,釘在十字架上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20làm sao mà các thầy tế lễ cả cùng các quan đề hình ta đã nộp Ngài để xử tử, và đã đóng đinh trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20nhưng không hiểu vì sao các thầy tế lễ cả cùng các nhà lãnh đạo của chúng tôi đã nộp Ngài để kết án tử hình và đóng đinh Ngài trên thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Không hiểu tại sao các trưởng tế và các quan chức của chúng ta lại kết án tử hình Ngài và đóng đinh Ngài trên cây thập tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

20thể nào các thượng tế và các nhà lãnh đạo dân ta đã giao nộp Ngài để xử tử và đóng đinh trên thập tự giá.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thế mà các nhà lãnh đạo và các giới trưởng tế của chúng ta giao Ngài để kết án tử hình, rồi họ đóng đinh Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

21但我們素來所盼望要救贖以色列民的就是他。不但如此,這些事發生到現在已經三天了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng tôi trông mong Ngài sẽ cứu lấy dân Y-sơ-ra-ên; dầu thể ấy, việc xảy ra đã được ba ngày rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chúng tôi hi vọng Ngài là Đấng sẽ cứu chuộc dân Y-sơ-ra-ên. Dù sao, thì việc nầy cũng đã xảy ra được ba ngày rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chúng tôi hy vọng rằng Ngài sẽ cứu chuộc dân I-sơ-ra-ên. Nhưng dù sao đi nữa, những việc ấy đã xảy ra ba ngày rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúng tôi từng hy vọng Ngài sẽ cứu dân Y-sơ-ra-ên. Dù sao, việc xảy ra đã ba ngày rồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúng tôi vẫn tưởng Ngài sẽ giải phóng quốc gia Ít-ra-en. Dù sao, chuyện xảy ra được ba hôm rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

22還有,我們中間的幾個婦女使我們驚奇:她們清早去了墳墓,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thật có mấy người đàn bà trong vòng chúng tôi đã làm cho chúng tôi lấy làm lạ lắm: Khi mờ sáng, họ đến mồ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hơn nữa, có mấy phụ nữ trong số chúng tôi đã làm cho chúng tôi kinh ngạc: Lúc tờ mờ sáng, họ đến mộ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tuy nhiên, có mấy bà trong chúng tôi đã khiến chúng tôi lấy làm lạ. Sáng sớm hôm nay họ đến mộ,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng, có mấy phụ nữ trong vòng chúng tôi đã làm chúng tôi ngạc nhiên quá chừng. Lúc sáng sớm, họ viếng mộ,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Còn hôm nay có mấy người đàn bà trong chúng tôi làm chúng tôi sửng sốt. Sáng sớm hôm nay họ đến viếng mộ,

和合本修訂版 (RCUV)

23不見他的身體,就回來告訴我們,說她們看見了天使顯現,說他活了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23không thấy xác Ngài, thì về báo rằng có thiên sứ hiện đến, nói Ngài đương sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nhưng không thấy xác Ngài, và họ trở về nói rằng có thiên sứ hiện đến cho biết Ngài đang sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23và không thấy thi thể Ngài ở đó; họ trở về nói rằng họ thấy các thiên sứ hiện ra bảo Ngài đang sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

23song không thấy thi thể Ngài đâu cả, liền trở về báo tin và bảo họ thấy có thiên sứ hiện ra, quả quyết Ngài đang sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

23nhưng không thấy xác Ngài đâu. Họ trở về bảo là họ thấy có mấy thiên sứ hiện ra nói rằng Chúa Giê-xu đang sống!

和合本修訂版 (RCUV)

24又有我們的幾個人往墳墓那裏去,所發現的正如婦女們所說的,只是沒有看見他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Có mấy người trong vòng chúng tôi cũng đi thăm mồ, thấy mọi điều y như lời họ nói; còn Ngài thì không thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vài người trong số chúng tôi cũng đi thăm mộ và thấy mọi điều đúng như lời các bà ấy nói, còn Ngài thì họ không thấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Có mấy người trong chúng tôi đã đến mộ và cũng thấy y như lời các bà ấy nói, còn Ngài thì họ không thấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Có mấy người trong đám chúng tôi cũng đi viếng mộ, thấy mọi việc đúng như các bà đã nói, còn Ngài thì họ không thấy đâu cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên có vài người trong chúng tôi đến mộ. Họ cũng thấy giống như mấy người đàn bà nói, nhưng không thấy Chúa Giê-xu đâu cả.”

和合本修訂版 (RCUV)

25耶穌對他們說:「無知的人哪,先知所說的一切話,你們的心信得太遲鈍了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hỡi những kẻ dại dột, có lòng chậm tin lời các đấng tiên tri nói!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ Đức Chúa Jêsus phán với họ: “Các con thật dại dột và có lòng chậm tin lời các nhà tiên tri đã nói!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài phán với họ, “Ôi những kẻ khờ khạo và có lòng chậm hiểu về mọi điều các đấng tiên tri đã báo trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài trách: “Các anh sao tối trí, và sao chậm tin mọi điều các nhà tiên tri đã nói!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu liền bảo họ, “Sao mấy anh quá tối dạ và chậm tin lời các nhà tiên tri nói như thế?

和合本修訂版 (RCUV)

26基督不是必須受這些苦難,然後進入他的榮耀嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Há chẳng phải Đấng Christ chịu thương khó thể ấy, mới được vào sự vinh hiển mình sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chẳng phải Đấng Christ cần phải chịu thương khó như thế rồi mới bước vào vinh quang của mình sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Há chẳng phải Ðấng Christ cần phải chịu khổ như vậy rồi mới vào vinh hiển của Ngài sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chẳng phải Chúa Cứu Thế phải bị thống khổ thể ấy mới bước vào vinh quang của Ngài sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các nhà tiên tri đã nói rằng Chúa Cứu Thế phải chịu khổ hình trước khi bước vào vinh hiển của Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

27於是,他從摩西和眾先知起,凡經上所指着自己的話都給他們作了解釋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Ngài bắt đầu từ Môi-se rồi kế đến mọi đấng tiên tri mà cắt nghĩa cho hai người đó những lời chỉ về Ngài trong cả Kinh thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi Ngài bắt đầu từ Môi-se đến tất cả các nhà tiên tri mà giải thích cho họ những lời chỉ về Ngài trong cả Kinh Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Rồi Ngài bắt đầu từ Mô-sê và tất cả Các Tiên Tri mà giải nghĩa cho họ những gì liên quan đến Ngài trong cả Kinh Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi bắt đầu từ Môi-se và qua tất cả các tiên tri Ngài giải nghĩa những điều về Ngài trong cả Kinh Thánh cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi bắt đầu từ Mô-se và các nhà tiên tri, Chúa Giê-xu giải thích cho họ biết những điều Thánh Kinh đã viết về Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

28他們走近所要去的村子,耶穌好像還要往前走,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi hai người đi gần đến làng mình định đi, thì Đức Chúa Jêsus dường như muốn đi xa hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi hai môn đồ đến gần làng họ định đi, thì Đức Chúa Jêsus dường như muốn đi xa hơn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi họ đến gần làng, nơi họ muốn đến, thì Ngài tỏ vẻ như thể Ngài muốn đi xa hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đến gần làng Em-ma-út Ngài tỏ vẻ muốn đi xa hơn,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Lúc gần đến Em-ma-út, Chúa Giê-xu có vẻ muốn đi thêm nữa

和合本修訂版 (RCUV)

29他們卻強留他說:「時候晚了,天快黑了,請你同我們住下吧。」耶穌就進去,要同他們住下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng họ ép Ngài dừng lại, mà thưa rằng: Xin ở lại với chúng tôi; vì trời đã xế chiều hầu tối. Vậy, Ngài vào ở lại cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng họ nài ép Ngài: “Xin ở lại với chúng tôi vì trời đã xế chiều và sắp tối rồi.” Vậy, Ngài vào ở lại với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng họ nhất định nài ép Ngài rằng, “Xin ông hãy ở lại với chúng tôi, vì trời đã sắp tối rồi, và ngày đã gần tàn.” Ngài đi vào và ở lại với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29nhưng họ nài ép Ngài: “Xin hãy ở lại với chúng tôi, vì trời đã xế chiều và gần tối rồi!” Vậy Ngài vào nhà ở lại với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29nhưng họ nài ép Ngài, “Xin mời ông ở lại với chúng tôi vì trời tối rồi.” Vì thế Ngài vào ở lại với họ.

和合本修訂版 (RCUV)

30坐下來和他們用餐的時候,耶穌拿起餅來,祝福了,擘開,遞給他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đương khi Ngài ngồi ăn cùng hai người, thì lấy bánh, chúc tạ, đoạn, bẻ ra cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đang khi ngồi ăn với hai người, Ngài lấy bánh, tạ ơn và bẻ ra trao cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi Ngài ngồi vào bàn ăn với họ, Ngài lấy bánh, cảm tạ, bẻ ra, rồi trao cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi đang ngồi ăn với họ, Ngài cầm bánh, chúc tạ rồi bẻ ra đưa cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trong khi đang ngồi ở bàn, Ngài cầm bánh, tạ ơn rồi bẻ ra trao cho họ.

和合本修訂版 (RCUV)

31他們的眼睛開了,這才認出他來。耶穌卻從他們眼前消失了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Mắt họ bèn mở ra, mà nhìn biết Ngài; song Ngài thoạt biến đi không thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ mắt họ mở ra và nhận biết Ngài, nhưng Ngài thoạt biến mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Mắt họ mở ra, và họ nhận ra Ngài, nhưng Ngài biến mất khỏi họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Lúc ấy, mắt họ bừng mở, nhận ra Ngài, nhưng Ngài biến đi, không còn thấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Lúc ấy mắt họ mới được mở ra và nhận biết Ngài nhưng Ngài vụt biến đi.

和合本修訂版 (RCUV)

32他們彼此說:「在路上他和我們說話,給我們講解聖經的時候,我們的心在我們裏面豈不是火熱的嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hai người nói cùng nhau rằng: Khi nãy đi đường, Ngài nói cùng chúng ta và cắt nghĩa Kinh thánh, lòng chúng ta há chẳng nóng nảy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hai người nói với nhau: “Trong lúc đi đường, Ngài nói chuyện và giải nghĩa Kinh Thánh cho chúng ta, lòng chúng ta đã chẳng bùng cháy sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Họ nói với nhau, “Dọc đường, khi Ngài nói chuyện với chúng ta và giải nghĩa Kinh Thánh cho chúng ta, lòng chúng ta đã chẳng nóng cháy sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Họ bảo nhau: “Khi nãy đi đường, Thầy đã nói chuyện với chúng ta và giải thích Kinh Thánh, lòng chúng ta đã chẳng như thiêu như đốt sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ bảo nhau, “Khi đi đường Ngài nói chuyện và giải thích Thánh Kinh cho chúng ta, lòng chúng ta không nóng sốt sao?”

和合本修訂版 (RCUV)

33於是他們立刻起身,回耶路撒冷去,看見十一個使徒和與他們正在一起的人聚集在一處,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nội giờ đó, họ liền đứng dậy, trở về thành Giê-ru-sa-lem, gặp mười một sứ đồ cùng các môn đồ khác đương nhóm lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngay giờ đó, họ liền đứng dậy trở về thành Giê-ru-sa-lem, gặp mười một sứ đồ cùng các môn đồ khác đang nhóm lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nội giờ đó, họ đứng dậy và đi trở lại Giê-ru-sa-lem. Họ gặp mười một sứ đồ và những người ở với các vị ấy đang nhóm.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngay giờ ấy, họ đứng dậy, quay về Giê-ru-sa-lem, gặp mười một sứ đồ và các người khác đang tụ tập với nhau,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Họ lập tức đứng dậy đi trở lại Giê-ru-sa-lem. Đến nơi họ gặp mười một môn đệ và những người khác đang nhóm họp.

和合本修訂版 (RCUV)

34說:「主果然復活了,已經顯現給西門看了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34nói với họ rằng: Chúa thật đã sống lại, và hiện ra với Si-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34và nói: “Chúa thật đã sống lại và hiện ra với Si-môn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ nói, “Chúa thật sự đã sống lại và đã hiện ra cho Si-môn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34họ nói: “Chúa thật đã sống lại! Ngài đã hiện ra cho Si-môn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Họ bảo, “Chúa quả đã sống lại và hiện ra với Xi-môn.”

和合本修訂版 (RCUV)

35於是,兩個人把路上所遇到,和耶穌擘餅的時候怎麼被他們認出來的事,都述說了一遍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Rồi hai người thuật lại sự đã xảy đến khi đi đường, và nhìn biết Ngài lúc bẻ bánh ra là thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi hai môn đồ thuật lại việc đã xảy ra trong khi đi đường và họ đã nhận biết Ngài lúc bẻ bánh như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Kế đó họ kể lại những gì đã xảy ra trên đường, và thể nào họ đã nhận ra Ngài khi Ngài bẻ bánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Rồi hai môn đệ thuật lại việc đã xảy ra dọc đường, và họ đã nhận ra Ngài khi Ngài bẻ bánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Rồi hai người thuật lại chuyện xảy ra trên đường và nhận ra Ngài khi Ngài bẻ bánh ra sao.

和合本修訂版 (RCUV)

36正說這些話的時候,耶穌親自站在他們當中,說:「願你們平安!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Môn đồ đương nói với nhau như vậy, chính Đức Chúa Jêsus hiện ra giữa đó mà phán rằng: Bình an cho các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi hai môn đồ còn đang nói về những việc ấy thì Đức Chúa Jêsus xuất hiện giữa họ và phán: “Bình an cho các con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðang khi họ còn nói về việc ấy, chính Ngài hiện ra đứng giữa họ, và nói, “Bình an cho các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Họ còn đang nói về các việc ấy, chính Đức Giê-su đã đứng giữa họ mà bảo: “Bình an cho các con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Trong khi hai môn đệ còn đang thuật chuyện thì Chúa Giê-xu hiện ra đứng giữa họ và nói, “Bình an cho các con.”

和合本修訂版 (RCUV)

37他們卻驚慌害怕,以為所看見的是魂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nhưng môn đồ đều sửng sốt rụng rời, tưởng thấy thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Các môn đồ đều giật mình sửng sốt, tưởng thấy thần linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Họ đều hoảng hồn, kinh hãi, và tưởng rằng đang thấy ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng họ kinh hãi và khiếp sợ vì tưởng mình thấy ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Mọi người hốt hoảng rụng rời vì tưởng thấy ma.

和合本修訂版 (RCUV)

38耶穌對他們說:「你們為甚麼驚恐不安?為甚麼心裏起疑惑呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ngài phán rằng: Sao các ngươi bối rối, và sao trong lòng các ngươi nghi làm vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ngài phán: “Tại sao các con bối rối, và lòng các con vẫn còn hoài nghi như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nhưng Ngài nói với họ, “Tại sao các ngươi sợ, và tại sao lòng các ngươi nảy ra nỗi nghi ngờ?

Bản Dịch Mới (NVB)

38Chúa tiếp: “Tại sao các con hoảng hốt và lòng các con nghi ngờ như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhưng Chúa Giê-xu bảo, “Sao các con hoảng hốt? Tại sao các con ngờ vực trong lòng?

和合本修訂版 (RCUV)

39你們看我的手和我的腳,就知道實在是我了。摸摸我,看,因為魂無骨無肉,你們看,我是有的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Hãy xem tay chân ta: Thật chính ta. Hãy rờ đến ta, và hãy xem; thần thì không có thịt xương, mà các ngươi thấy ta có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Hãy nhìn tay và chân Ta, thật chính Ta! Hãy chạm đến Ta xem! Thần linh thì không có thịt xương, mà các con thấy Ta có đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Hãy xem hai tay Ta và hai chân Ta; chính là Ta đây. Hãy rờ Ta và xem, vì ma đâu có thịt và xương như các ngươi thấy Ta có.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Hãy xem tay Ta và chân Ta, vì thật chính Ta đây! Hãy sờ Ta xem! Ma chẳng có xương có thịt như các con thấy Ta có đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Hãy nhìn tay và chân ta. Chính thật là ta! Các con hãy rờ ta đi vì ma chẳng có xương thịt mà các con thấy ta có.”

和合本修訂版 (RCUV)

40說了這話,他就把手和腳給他們看。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đương phán vậy, Ngài giơ tay và chân ra cho xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nói xong, Ngài giơ tay và chân ra cho họ xem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Sau khi nói như thế, Ngài đưa tay và chân cho họ xem.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Chúa bảo xong, lại đưa tay chân cho họ xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Sau khi nói xong, Ngài giơ tay và chân cho họ xem.

和合本修訂版 (RCUV)

41他們還在又驚又喜、不敢相信的時候,耶穌對他們說:「你們這裏有甚麼吃的沒有?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nhưng vì cớ môn đồ vui mừng, nên chưa tin chắc, và lấy làm lạ, thì Ngài phán rằng: Ở đây các ngươi có gì ăn không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong khi các môn đồ chưa tin vì quá vui mừng và kinh ngạc thì Ngài phán với họ: “Ở đây các con có gì ăn không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Họ quá đỗi vui mừng, nhưng vẫn còn thấy khó tin và lấy làm lạ. Ngài bảo họ, “Các ngươi có gì ăn không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Thấy họ vẫn chưa tin vì vừa vui mừng vừa kinh ngạc, Ngài hỏi: “Tại đây các con có gì ăn không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Trong khi họ đang nửa tin nửa ngờ, vì vừa kinh ngạc vừa vui mừng, thì Chúa Giê-xu hỏi họ, “Ở đây các con có gì ăn không?”

和合本修訂版 (RCUV)

42他們給了他一片烤魚,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Môn đồ dâng cho Ngài một miếng cá nướng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Các môn đồ dâng cho Ngài một miếng cá nướng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Họ đưa cho Ngài một miếng cá nướng.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Họ đưa cho Ngài một miếng cá khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Họ dâng cho Ngài một miếng cá nướng.

和合本修訂版 (RCUV)

43他接過來,在他們面前吃了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài nhận lấy mà ăn trước mặt môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài nhận lấy và ăn trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài cầm lấy và ăn trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài cầm lấy, ăn trước mặt họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Trong khi các môn đệ đang nhìn, thì Chúa Giê-xu cầm lấy cá và ăn trước mặt họ.

和合本修訂版 (RCUV)

44耶穌對他們說:「這就是我從前和你們同在時所告訴你們的話:摩西的律法、先知的書,和《詩篇》上所記一切指着我的話都必須應驗。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đoạn, Ngài phán rằng: Ấy đó là điều mà khi ta còn ở với các ngươi, ta bảo các ngươi rằng mọi sự đã chép về ta trong luật pháp Môi-se, các sách tiên tri, cùng các thi thiên phải được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Ngài phán: “Đây là những lời mà Ta đã phán với các con khi Ta còn ở với các con: Mọi điều đã chép về Ta trong Luật Pháp Môi-se, các sách Tiên Tri, cùng các Thi Thiên phải được ứng nghiệm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Sau đó Ngài nói với họ, “Ðây là những lời Ta đã nói với các ngươi khi Ta còn ở với các ngươi: Tất cả những gì đã viết về Ta trong Luật Pháp của Mô-sê, Các Tiên Tri, và Các Thánh Thi phải được ứng nghiệm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44rồi bảo: “Đây là những lời Ta đã nói với các con trong khi Ta còn ở với các con: ‘Tất cả những điều chép về Ta trong Kinh Luật Môi-se, các Kinh Tiên Tri và các Thánh Thi phải được ứng nghiệm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ngài bảo, “Các con còn nhớ lúc ta ở với các con không? Ta đã nói rằng những gì được viết về ta phải xảy ra—tất cả những gì trong luật pháp Mô-se, các sách tiên tri và các Thi thiên.”

和合本修訂版 (RCUV)

45於是耶穌開他們的心竅,使他們能明白聖經,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Bấy giờ Ngài mở trí cho môn đồ được hiểu Kinh thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Bấy giờ, Ngài mở trí cho các môn đồ để hiểu Kinh Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ðoạn Ngài mở trí họ để họ thông hiểu Kinh Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Lúc ấy, Ngài mở trí cho họ hiểu Kinh Thánh,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Rồi Ngài mở trí họ ra để họ hiểu lời Thánh Kinh.

和合本修訂版 (RCUV)

46又對他們說:「照經上所寫的,基督必受害,第三天從死人中復活,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ngài phán: Có lời chép rằng Đấng Christ phải chịu đau đớn dường ấy, ngày thứ ba sẽ từ kẻ chết sống lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ngài phán: “Có lời chép rằng Đấng Christ phải chịu đau đớn, đến ngày thứ ba sẽ từ cõi chết sống lại;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ngài nói với họ, “Như đã chép, Ðấng Christ phải chịu đau khổ, đến ngày thứ ba sẽ từ cõi chết sống lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

46và bảo: Kinh Thánh đã ghi: ‘Chúa Cứu Thế phải chịu đau đớn đến ngày thứ ba phải sống lại từ cõi chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ngài nói với họ, “Thánh Kinh viết rằng Chúa Cứu Thế phải chịu khổ hình và ngày thứ ba sẽ sống lại từ trong vòng kẻ chết

和合本修訂版 (RCUV)

47並且人們要奉他的名傳悔改、使罪得赦的道,從耶路撒冷起直傳到萬邦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47và người ta sẽ nhân danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước sự ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47người ta phải nhân danh Ngài mà rao giảng cho tất cả các nước về sự ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47và sự ăn năn để được tha tội phải được nhân danh Người rao giảng cho muôn dân, bắt đầu từ Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Hãy nhân danh Ngài truyền giảng cho tất cả các dân tộc ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ Giê-ru-sa-lem.’

Bản Phổ Thông (BPT)

47và rằng người ta sẽ nhân danh Ngài giảng cho mọi dân tộc về sự ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

48你們就是這些事的見證。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Các ngươi làm chứng về mọi việc đó; ta đây, sẽ ban cho các ngươi điều Cha ta đã hứa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Các con là những nhân chứng về các việc đó. Ta đây, sẽ ban cho các con điều Cha Ta đã hứa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Các ngươi là những nhân chứng cho những điều đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Các con là nhân chứng về các điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Các con là nhân chứng cho những việc ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

49我要將我父所應許的降在你們身上,你們要在城裏等候,直到你們領受從上面來的能力。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49còn về phần các ngươi, hãy đợi trong thành cho đến khi được mặc lấy quyền phép từ trên cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49còn về phần các con, hãy đợi trong thành cho đến khi được mặc lấy quyền năng từ trên cao.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Nầy, Ta sẽ phái đến các ngươi những gì Cha Ta đã hứa; nhưng các ngươi phải ở trong thành cho đến khi mặc lấy quyền năng từ trên cao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Kìa, Ta ban cho các con điều Cha Ta đã hứa; nhưng các con hãy đợi trong thành cho đến khi các con được mặc lấy quyền năng từ trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Ta sẽ cho các con điều Cha đã hứa, nhưng các con hãy đợi trong thành Giê-ru-sa-lem cho đến khi nhận được quyền năng từ thiên đàng.”

和合本修訂版 (RCUV)

50耶穌領他們出來,直到伯大尼附近,就舉手給他們祝福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Kế đó, Ngài đem môn đồ đi đến nơi xung quanh làng Bê-tha-ni, giơ tay lên mà ban phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Sau đó, Ngài dẫn các môn đồ đến gần làng Bê-tha-ni và giơ tay lên ban phước cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Sau đó Ðức Chúa Jesus dẫn họ ra tận Bê-tha-ni; Ngài đưa tay ban phước cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Chúa dẫn các môn đệ đến làng Bê-tha-ni rồi đưa tay lên ban phước lành cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Chúa Giê-xu dắt các môn đệ ra đến làng Bê-tha-ni. Ngài giơ tay chúc phước cho họ.

和合本修訂版 (RCUV)

51正祝福的時候,他離開他們,被帶到天上去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Đương khi ban phước, Ngài lìa môn đồ mà được đem lên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Đang khi ban phước, Ngài lìa các môn đồ và được đem lên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ðang khi Ngài ban phước, Ngài rời họ và được cất lên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Đang khi ban phước, Ngài rời khỏi họ và được cất lên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Trong khi đang chúc phước, Ngài rời họ và được tiếp về thiên đàng.

和合本修訂版 (RCUV)

52他們就拜他,帶着極大的喜樂回耶路撒冷去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Môn đồ thờ lạy Ngài rồi trở về thành Giê-ru-sa-lem, mừng rỡ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Các môn đồ thờ phượng Ngài, rồi trở về thành Giê-ru-sa-lem với niềm vui tràn ngập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Họ thờ lạy Ngài rồi trở về Giê-ru-sa-lem, lòng tràn ngập niềm vui.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Họ thờ lạy Ngài, rồi quay về Giê-ru-sa-lem, lòng rất vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Họ thờ lạy Ngài và hớn hở trở về Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

53常在聖殿裏稱頌上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Môn đồ cứ ở trong đền thờ luôn, ngợi khen Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Họ tiếp tục ở trong đền thờ, chúc tụng Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Họ tiếp tục vào đền thờ để chúc tụng Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Họ ở luôn trong đền thờ, tiếp tục ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Các môn đệ ở luôn trong đền thờ và ca ngợi Thượng Đế.