So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1在那些日子,凯撒奥古斯都降旨,叫全国人民都登记户籍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lúc ấy, Sê-sa Au-gút-tơ ra chiếu chỉ phải lập sổ dân trong cả thiên hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy, Sê-sa Au-gút-tơ ra chiếu chỉ kiểm tra dân số trong khắp thiên hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy, Hoàng Ðế Âu-gút-tơ ra chiếu chỉ truyền lịnh kiểm tra dân số trong cả đế quốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào thời ấy, Hoàng Đế Âu-gút-tơ ra chiếu chỉ kiểm tra dân số khắp đế quốc La Mã.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy Xê-xa Au-gút-tơ ra sắc lệnh cho tất cả công dân thuộc các quốc gia dưới quyền của đế quốc La-mã phải đăng bộ.

和合本修订版 (RCUVSS)

2这第一次登记户籍是在居里扭叙利亚总督的时候行的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Việc lập sổ dân nầy là trước hết, và nhằm khi Qui-ri-ni-u làm quan tổng đốc xứ Sy-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đây là cuộc kiểm tra đầu tiên được thực hiện trong thời Qui-ri-ni-u làm tổng đốc xứ Sy-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðây là cuộc kiểm tra dân số đầu tiên, được thực hiện khi Qui-ri-ni-u làm thống đốc xứ Sy-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đây là cuộc kiểm tra đầu tiên được thực hiện khi Qui-ri-ni-u làm thống đốc Sy-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là lần đăng bộ đầu tiên được thực hiện khi Qui-ri-niu làm tổng đốc xứ Xy-ri.

和合本修订版 (RCUVSS)

3众人各归各城,办理登记。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ai nấy đều đến thành mình khai tên vào sổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mọi người đều phải trở về nguyên quán để đăng ký.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ai nấy đều phải trở về nguyên quán để khai hộ tịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mọi người đều phải về quê quán đăng ký.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mọi người đều trở về nguyên quán để đăng bộ.

和合本修订版 (RCUVSS)

4约瑟也从加利利拿撒勒城犹太去,到了大卫的城名叫伯利恒,因为他是大卫家族的人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì Giô-sép là dòng dõi nhà Đa-vít, cho nên cũng từ thành Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê, lên thành Đa-vít, gọi là Bết-lê-hem, xứ Giu-đê,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì Giô-sép là dòng dõi nhà Đa-vít nên cũng từ thành Na-xa-rét, miền Ga-li-lê, lên thành Đa-vít, gọi là Bết-lê-hem, thuộc xứ Giu-đê,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế Giô-sép, đang ở Thành Na-xa-rét, miền Ga-li-lê, cũng phải trở về thành của Ða-vít, tên là Bết-lê-hem, trong miền Giu-đê, bởi vì chàng thuộc về gia tộc và dòng dõi của Vua Ða-vít,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì Giô-sép thuộc giòng họ nhà Đa-vít nên cũng từ thành Na-xa-rét, thuộc vùng Ga-li-lê xuống Giu-đê, đến Bết-lê-hem, thành của Đa-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì Giô-xép thuộc dòng họ Đa-vít, nên ông từ Na-xa-rét, một thị trấn miền Ga-li-lê, đi đến Bết-lê-hem thuộc miền Giu-đia, cũng gọi là thành Đa-vít.

和合本修订版 (RCUVSS)

5要和他所聘之妻马利亚一同登记户籍。那时马利亚已经怀孕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5để khai vào sổ tên mình và tên Ma-ri, là người đã hứa gả cho mình, đương có thai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5để đăng ký tên mình và tên Ma-ri, người đã đính hôn với mình, đang có thai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5để khai hộ tịch cho chàng và Ma-ry, người đã đính hôn với chàng, đang mang thai.

Bản Dịch Mới (NVB)

5để đăng ký cho mình và cho Ma-ri, người đã đính hôn với mình, đang có thai.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông đăng bộ cùng với Ma-ri là người đã hứa hôn với mình, lúc ấy đang mang thai.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他们在那里的时候,马利亚的产期到了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đang khi hai người ở nơi đó, thì ngày sanh đẻ của Ma-ri đã đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đang khi hai người ở nơi đó thì ngày sinh nở của Ma-ri đã đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðang khi hai người ở đó, ngày Ma-ry sinh con đã đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong khi ở đó Ma-ri chuyển bụng sinh nở.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi hai người ở đó, thì Ma-ri đến ngày sinh.

和合本修订版 (RCUVSS)

7就生了头胎的儿子,用布包起来,放在马槽里,因为客店里没有地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người sanh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con mình, đặt nằm trong máng cỏ, vì nhà quán không có đủ chỗ ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nàng sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con mình đặt nằm trong máng cỏ, vì quán trọ không còn chỗ cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nàng sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con lại, rồi đặt con nàng vào trong máng cỏ, vì lữ quán không đủ chỗ ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nàng sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc hài nhi đặt nằm trong máng cỏ, vì quán trọ không còn chỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cô sinh con trai đầu lòng, lấy vải bọc em bé và đặt nằm trong máng ăn súc vật, vì quán trọ không còn chỗ.

和合本修订版 (RCUVSS)

8伯利恒的野外有牧羊人,夜间值班看守羊群。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, cũng trong miền đó, có mấy kẻ chăn chiên trú ngoài đồng, thức đêm canh giữ bầy chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cũng trong vùng ấy, có mấy người chăn chiên trú ngoài đồng, thức đêm canh giữ bầy chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ trong miền đó có mấy người chăn chiên đang ở ngoài đồng, thức đêm canh giữ đàn chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trong vùng đó, có mấy người chăn chiên ở ngoài đồng, thức đêm canh bầy chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đêm ấy, có mấy anh chăn chiên thức canh bầy giữa đồng trống.

和合本修订版 (RCUVSS)

9有主的一个使者站在他们旁边,主的荣光四面照着他们,牧羊人就很惧怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Một thiên sứ của Chúa đến gần họ, và sự vinh hiển của Chúa chói lòa xung quanh, họ rất sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Một thiên sứ của Chúa hiện đến với họ, vinh quang của Chúa chói rạng chung quanh nên họ rất sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thình lình một thiên sứ của Chúa hiện đến với họ; hào quang của Chúa chói lòa quanh họ; họ rất sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Một thiên sứ của Chúa hiện đến, hào quang Chúa toả sáng chung quanh nên họ rất khiếp sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bỗng một thiên sứ của Chúa xuất hiện trước mặt họ. Vinh quang của Chúa chói lòa xung quanh. Các anh chăn chiên hốt hoảng.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那天使对他们说:“不要惧怕!看哪!因为我报给你们大喜的信息,是关乎万民的:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thiên sứ bèn phán rằng: Đừng sợ chi; vì nầy, ta báo cho các ngươi một tin lành, sẽ là một sự vui mừng lớn cho muôn dân;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng thiên sứ bảo họ: “Đừng sợ! Nầy, ta báo cho các ngươi một tin lành, đây sẽ là niềm vui lớn cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thiên sứ phán, “Ðừng sợ, vì này, ta báo cho các ngươi một tin mừng, tin nầy sẽ là niềm vui lớn cho muôn dân:

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thiên sứ bảo: “Đừng sợ! Vì này tôi báo cho các anh một Tin Mừng, một niềm vui lớn cũng là Tin Mừng cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thiên sứ liền trấn an, “Đừng sợ. Tôi báo cho các anh một tin mừng, sẽ là niềm vui lớn cho toàn dân.

和合本修订版 (RCUVSS)

11因今天在大卫的城里,为你们生了救主,就是主基督。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11ấy là hôm nay tại thành Đa-vít đã sanh cho các ngươi một Đấng Cứu thế, là Christ, là Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì hôm nay tại thành Đa-vít, một Đấng Cứu Thế, là Đấng Christ, là Chúa đã được sinh ra cho các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hôm nay trong Thành Ða-vít, một Ðấng Giải Cứu đã sinh ra cho các ngươi; Ngài là Ðấng Christ, là Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hôm nay, tại thành Đa-vít, một Đấng Cứu Thế vừa giáng sinh cho các anh. Ngài là Chúa Cứu Thế, là Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hôm nay Đấng Cứu Thế đã được sinh ra trong thành Đa-vít. Ngài là Cứu Chúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

12你们要看见一个婴孩,包着布,卧在马槽里,那就是给你们的记号。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nầy là dấu cho các ngươi nhìn nhận Ngài: Các ngươi sẽ gặp một con trẻ bọc bằng khăn, nằm trong máng cỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là dấu hiệu để các ngươi nhận ra Ngài: Các ngươi sẽ gặp một con trẻ bọc bằng khăn nằm trong máng cỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðây là dấu để các ngươi nhận ra Ngài: các ngươi sẽ thấy một Hài Nhi được bọc trong khăn, nằm trong máng cỏ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đây là dấu hiệu cho các anh nhận ra Ngài: Các anh sẽ gặp một hài nhi bọc trong khăn đặt nằm trong máng cỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đây là dấu hiệu để các anh nhận ra Ngài: Các anh sẽ gặp một hài nhi bọc bằng vải, nằm trong máng ăn súc vật.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13忽然,有一大队天兵同那天使赞美上帝说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bỗng chúc có muôn vàn thiên binh với thiên sứ đó ngợi khen Đức Chúa Trời rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bỗng nhiên, có muôn vàn thiên binh cùng với thiên sứ ấy ngợi ca Đức Chúa Trời rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thình lình muôn vàn thiên binh hiện ra, rồi cùng với vị thiên sứ đó trỗi tiếng ca ngợi Ðức Chúa Trời rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bỗng nhiên, một đạo thiên binh xuất hiện cùng với thiên sứ ấy, ca ngợi Đức Chúa Trời:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi một đoàn thiên sứ rất đông từ thiên đàng nhập cùng với vị thiên sứ đầu tiên, ca vang lời chúc tụng Thượng Đế:

和合本修订版 (RCUVSS)

14“在至高之处荣耀归与上帝!在地上平安归与他所喜悦的人!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sáng danh Chúa trên các từng trời rất cao, Bình an dưới đất, ân trạch cho loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Vinh danh Thiên Chúa trên trời,Bình an dưới đất, ân ban cho người!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Vinh danh Thiên Chúa trên trời,Bình an dưới thế cho người được ơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Vinh danh Thượng Đế trên trời. Bình an dưới đất cho người Ngài thương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Vinh danh Thánh Chúa trên trời,Hòa bình dưới thế cho kẻ làm vui lòng Ngài.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15众天使离开他们,升天去了。牧羊人彼此说:“我们往伯利恒去,看看所成的事,就是主所告诉我们的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sau khi các thiên sứ lìa họ lên trời rồi, bọn chăn chiên nói với nhau rằng: Chúng ta hãy tới thành Bết-lê-hem, xem việc đã xảy đến mà Chúa cho chúng ta hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi các thiên sứ lìa họ lên trời rồi, các người chăn chiên nói với nhau rằng: “Chúng ta hãy đi đến thành Bết-lê-hem xem việc đã xảy ra mà Chúa cho chúng ta biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau khi các thiên sứ đã lìa họ lên trời, những người chăn chiên nói với nhau, “Nào, chúng ta hãy vào Thành Bết-lê-hem để xem việc mới xảy ra, mà Chúa đã cho chúng ta hay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi các thiên sứ lìa họ về trời, mấy người chăn chiên rủ nhau: “Chúng ta hãy vào thành Bết-lê-hem, xem việc vừa xảy ra mà Chúa đã cho ta hay!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi các thiên sứ trở về thiên đàng, mấy anh chăn chiên bảo nhau, “Chúng ta hãy đi đến Bết-lê-hem để xem sự việc mà Chúa đã báo cho chúng ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16他们急忙去了,找到马利亚约瑟,还有那婴孩卧在马槽里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, họ vội vàng đi đến đó, thấy Ma-ri, Giô-sép, và thấy con trẻ đang nằm trong máng cỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, họ vội vàng đi đến đó, gặp Ma-ri, Giô-sép, và thấy con trẻ đang nằm trong máng cỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là họ vội vã lên đường; họ đã tìm được Ma-ry và Giô-sép, và thấy Hài Nhi đang nằm trong máng cỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ vội vàng ra đi, tìm gặp được Ma-ri với Giô-sép, và thấy hài nhi đang nằm trong máng cỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nên họ vội vàng ra đi tìm gặp được Ma-ri, Giô-xép và hài nhi mới sinh đang nằm trong máng ăn súc vật.

和合本修订版 (RCUVSS)

17他们看见,就把天使论这孩子的话传开了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đã thấy vậy, họ bèn thuật lại những lời thiên sứ nói về con trẻ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi thấy vậy, họ liền thuật lại những lời thiên sứ nói về con trẻ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thấy vậy, họ thuật lại những điều họ đã được thông báo về Hài Nhi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thấy vậy, họ thuật lại lời thiên sứ nói về hài nhi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi thấy hài nhi họ liền thuật lại lời thiên sứ nói về hài nhi ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

18听见的人都诧异牧羊人对他们所说的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ai nấy nghe chuyện bọn chăn chiên nói, đều lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai nghe chuyện các người chăn chiên kể cũng đều ngạc nhiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nghe những người chăn chiên nói như thế, mọi người đều lấy làm lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai nghe cũng đều ngạc nhiên về những lời tường thuật của mấy người chăn chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ai nấy đều kinh ngạc về lời của các anh chăn chiên.

和合本修订版 (RCUVSS)

19马利亚却把这一切的事存在心里,反覆思考。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn Ma-ri thì ghi nhớ mọi lời ấy và suy nghĩ trong lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn Ma-ri thì ghi tạc mọi lời ấy và suy ngẫm trong lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng Ma-ry ghi nhớ những lời ấy và suy gẫm trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn Ma-ri ghi khắc những lời ấy và để tâm suy nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Ma-ri ấp ủ và suy nghĩ những lời ấy trong lòng.

和合本修订版 (RCUVSS)

20牧羊人回去了,因所听见所看见的一切事,正如天使向他们所说的,就归荣耀于上帝,赞美他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bọn chăn chiên trở về, làm sáng danh và ngợi khen Đức Chúa Trời về mọi điều mình đã nghe và thấy y như lời đã bảo trước cùng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các người chăn chiên trở về, tôn vinh và ngợi ca Đức Chúa Trời về mọi điều họ đã nghe và thấy, đúng như lời đã bảo trước với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những người chăn chiên trở về, làm vinh hiển và ca tụng Ðức Chúa Trời về những gì họ đã nghe và thấy, đúng y như họ đã được báo tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Mấy người chăn chiên trở về, tôn vinh và ca ngợi Đức Chúa Trời vì tất cả những điều họ nghe và thấy, đúng như lời thiên sứ đã báo trước cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các anh chăn chiên trở về, ca ngợi và cảm tạ Thượng Đế về những gì họ đã nghe và thấy như lời thiên sứ đã bảo họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

21满了八天,他们就给孩子行割礼,又给他起名叫耶稣;这是他还没有在母腹里成胎以前天使所起的名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đến ngày thứ tám, là ngày phải làm phép cắt bì cho con trẻ, thì họ đặt tên là Jêsus, là tên thiên sứ đã đặt cho, trước khi chịu cưu mang trong lòng mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi được trọn tám ngày, lúc phải cắt bì cho con trẻ, thì họ đặt tên là Jêsus, là tên thiên sứ đã đặt trước khi con trẻ được thai dựng trong bụng mẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi tám ngày đã mãn, người ta cắt bì cho Ngài và đặt tên Ngài là JESUS, tức tên thiên sứ đã gọi trước khi Ngài được thụ thai trong lòng mẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi được tám ngày, là lúc hài nhi chịu lễ cắt bì, con trẻ được đặt tên là Giê-su, tên thiên sứ đã đặt trước khi Ma-ri có thai.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tám ngày sau khi sinh ra, hài nhi được cắt dương bì và đặt tên là Giê-xu, tức là tên mà thiên sứ đã đặt cho trước khi Ma-ri mang thai.

和合本修订版 (RCUVSS)

22摩西律法满了洁净的日子,他们就带着孩子上耶路撒冷去,要把他献给主。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi đã hết những ngày tinh sạch rồi, theo luật pháp Môi-se, Giô-sép và Ma-ri đem con trẻ lên thành Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi những ngày thanh tẩy theo luật Môi-se đã mãn, cha mẹ đem con trẻ lên thành Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi những ngày dành cho kỳ tinh sạch theo Luật Pháp Mô-sê đã mãn, họ đem Ngài lên Giê-ru-sa-lem để dâng lên Chúa,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi kỳ thanh tẩy theo luật Môi-se đã hoàn tất, Giô-sép và Ma-ri đem hài nhi Giê-su lên Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi đến kỳ Ma-ri và Giô-xép phải thi hành những điều đã qui định theo luật Mô-se về lễ tẩy sạch, hai ông bà đem hài nhi Giê-xu lên Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

23正如主的律法上所记:“凡头生的男子必归主为圣”;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23như đã chép trong luật pháp Chúa rằng: Hễ con trai đầu lòng, phải dâng cho Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23như đã chép trong luật pháp của Chúa rằng: “Mọi con trai đầu lòng phải biệt ra thánh cho Chúa”,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23theo như đã chép trong Luật Pháp của Chúa rằng, “Mọi con trai đầu lòng sẽ được biệt riêng ra thánh cho Chúa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23như đã ghi trong Luật của Ngài: “Mỗi trưởng nam phải được dâng hiến cho Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vì luật pháp Chúa có ghi: “Mọi con trai đầu lòng phải được dâng cho Chúa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24又要照主的律法上所说,用一对斑鸠,或用两只雏鸽献祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24lại dâng một cặp chim cu, hoặc chim bồ câu con, như luật pháp Chúa đã truyền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24và dâng một cặp chim gáy, hoặc chim bồ câu con, như luật pháp của Chúa đã truyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ cũng dâng một của lễ, theo như đã định trong Luật Pháp của Chúa, “Một cặp chim gáy hoặc hai chim bồ câu con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24và để dâng tế lễ theo luật Chúa dạy: “Một cặp chim ngói hoặc hai con bồ câu non.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ma-ri và Giô-xép cũng mang theo một của lễ để dâng theo luật Chúa viết: “Các ngươi phải dâng hai con chim cu hoặc hai con bồ câu con.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25那时,在耶路撒冷有一个人,名叫西面;这人又公义又虔诚,素常盼望以色列的安慰者来到,又有圣灵在他身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, trong thành Giê-ru-sa-lem có một người công bình đạo đức, tên là Si-mê-ôn, trông đợi sự yên ủi dân Y-sơ-ra-ên, và Đức Thánh Linh ngự trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc ấy, tại thành Giê-ru-sa-lem có một người công chính và đạo đức, tên là Si-mê-ôn. Ông trông đợi sự an ủi của dân Y-sơ-ra-ên, và Đức Thánh Linh ngự trên ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy ở Giê-ru-sa-lem có một người tên là Si-mê-ôn. Ông là một người công chính và tin kính nhiệt thành; ông hằng trông đợi niềm an ủi của dân I-sơ-ra-ên, và Ðức Thánh Linh ngự trên ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Lúc ấy, tại Giê-ru-sa-lem, có cụ Si-mê-ôn là người công chính và sùng đạo. Cụ đang trông đợi niềm an ủi cho người Y-sơ-ra-ên. Thánh Linh ở trên cụ,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ở Giê-ru-sa-lem có một người tên Xi-mê-ôn. Ông là một người đạo đức và thánh thiện. Ông chờ đợi lúc Thượng Đế cất sự đau khổ khỏi dân Ít-ra-en. Ông là người có Thánh Linh ngự.

和合本修订版 (RCUVSS)

26他得了圣灵的启示,知道自己未死以前必看见主所立的基督。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Thánh Linh đã bảo trước cho người biết mình sẽ không chết trước khi thấy Đấng Christ của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Thánh Linh đã cho ông biết trước rằng ông sẽ không chết trước khi thấy Đấng Christ của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông đã được Ðức Thánh Linh mặc khải cho biết ông sẽ không qua đời trước khi trông thấy Ðấng Christ do Chúa sai đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

26và cụ được Đức Thánh Linh báo cho biết sẽ không qua đời trước khi thấy Đấng Cứu Thế của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Xi-mê-ôn được Thánh Linh cho biết là ông sẽ không chết trước khi gặp Đấng Cứu Thế mà Chúa đã hứa.

和合本修订版 (RCUVSS)

27他受了圣灵的感动,进入圣殿,正遇见耶稣的父母抱着孩子进来,要照律法的规矩而行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy người cảm bởi Đức Thánh Linh vào đền thờ, lúc có cha mẹ đem con trẻ là Jêsus đến, để làm trọn cho Ngài các thường lệ mà luật pháp đã định,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Được Thánh Linh cảm thúc, ông vào đền thờ đúng lúc cha mẹ đem con trẻ là Jêsus đến để làm cho Ngài các thủ tục theo luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Theo sự dẫn dắt của Ðức Thánh Linh, ông đi vào đền thờ, nhằm lúc cha mẹ của Hài Nhi Jesus đem Ngài vào đền thờ để làm những thủ tục theo như Luật Pháp quy định.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Được Thánh Linh cảm xúc, cụ vào đền thờ đúng lúc cha mẹ đem hài nhi Giê-su vào để làm cho Ngài các thủ tục theo Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thánh Linh hướng dẫn Xi-mê-ôn lên đền thờ đúng lúc Ma-ri và Giô-xép mang hài nhi Giê-xu đến để thi hành những điều mà luật pháp qui định.

和合本修订版 (RCUVSS)

28西面就把他抱过来,称颂上帝说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28thì người bồng ẵm con trẻ, mà ngợi khen Đức Chúa Trời rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông bồng ẵm con trẻ và ca ngợi Đức Chúa Trời rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông bồng Hài Nhi trên tay và ca tụng Ðức Chúa Trời rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cụ bồng ẵm hài nhi và chúc tụng Đức Chúa Trời:

Bản Phổ Thông (BPT)

28Xi-mê-ôn bế em bé trong tay và cảm tạ Thượng Đế như sau:

和合本修订版 (RCUVSS)

29“主啊,如今可以照你的话,容你的仆人安然去世;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Lạy Chúa, bây giờ xin Chúa cho tôi tớ Chúa được qua đời bình an, theo như lời Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Lạy Chúa, bây giờ xin Chúa cho đầy tớ Chúa qua đời bình an,Theo như lời Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Lạy Chúa, bây giờ xin cho tôi tớ Ngài qua đời bình an, theo như lời Ngài đã phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

29“Lạy Chúa, giờ đây xin cho đầy tớ Chúa Qua đời bình an, như lời Ngài đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Lạy Chúa, bây giờ xin cho kẻ tôi tớ Chúa qua đời bình antheo như Ngài đã nói trước.

和合本修订版 (RCUVSS)

30因为我的眼睛已经看见你的救恩,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì con mắt tôi đã thấy sự cứu vớt của Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì mắt con đã thấy sự cứu rỗi của Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bởi vì chính mắt con đã thấy ơn cứu rỗi của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì mắt con đã thấy sự cứu rỗi của Ngài

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vì mắt con đã thấy hài nhi mà Ngài đã chuẩn bị để cứu chúng con,

和合本修订版 (RCUVSS)

31就是你在万民面前所预备的:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Mà Ngài đã sắm sửa đặng làm ánh sáng trước mặt muôn dân,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Mà Ngài đã chuẩn bị trước mặt muôn dân,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Mà Ngài đã chuẩn bị trước mặt muôn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Mà Ngài đã chuẩn bị trước mặt mọi người,

Bản Phổ Thông (BPT)

31mọi dân tộc sẽ thấy điều ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

32是启示外邦人的光,是你民以色列的荣耀。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Soi khắp thiên hạ, Và làm vinh hiển cho dân Y-sơ-ra-ên là dân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Là ánh sáng soi đường cho các dân ngoại,Và là vinh quang của Y-sơ-ra-ên, tức dân Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Con trẻ nầy là ánh sáng soi đường cho các dân ngoại,Và là vinh hiển của I-sơ-ra-ên dân Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Là ánh sáng khải thị cho các dân tộc, Và vinh quang cho Y-sơ-ra-ên Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài là ánh sáng soi đường cho các dân không phải Do-tháivà đem vinh dự lớn cho dân Ngài, tức dân Ít-ra-en.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33孩子的父母因论耶稣的这些话就惊讶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Cha mẹ con trẻ lấy làm lạ về mấy lời người ta nói về con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Cha mẹ con trẻ ngạc nhiên về những lời Si-mê-ôn nói về con trẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Cha mẹ của Ngài lấy làm lạ về những điều ông nói về Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Cha mẹ hài nhi rất ngạc nhiên về những lời cụ Si-mê-ôn nói về con trẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cha và mẹ của Chúa Giê-xu rất ngạc nhiên về điều Xi-mê-ôn nói về em bé.

和合本修订版 (RCUVSS)

34西面给他们祝福,又对孩子的母亲马利亚说:“这孩子被立,是要叫以色列中许多人跌倒,许多人兴起;又要成为毁谤的对象,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Si-mê-ôn bèn chúc phước cho hai vợ chồng, nói với Ma-ri, mẹ con trẻ rằng: Đây, con trẻ nầy đã định làm một cớ cho nhiều người trong Y-sơ-ra-ên vấp ngã hoặc dấy lên, và định làm một dấu gây nên sự cãi trả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Si-mê-ôn chúc phước cho hai vợ chồng và nói với Ma-ri, mẹ con trẻ rằng: “Con trẻ nầy đã được chỉ định để làm cho nhiều người trong Y-sơ-ra-ên vấp ngã hoặc trỗi dậy, và là một dấu hiệu gây nên sự chống đối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Si-mê-ôn chúc phước cho họ và nói với Ma-ry mẹ Ngài, “Này, đứa trẻ nầy sẽ là cớ cho nhiều người trong I-sơ-ra-ên ngã nhào hay trỗi dậy và sẽ là cớ cho người ta chống đối,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Cụ chúc phước cho họ và bảo Ma-ri, mẹ Ngài: “Đây, hài nhi này được chỉ định để làm cho nhiều người Y-sơ-ra-ên ngã xuống hoặc dấy lên, và là dấu hiệu cho người ta đả kích.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Xi-mê-ôn chúc phước cho gia đình và bảo Ma-ri, “Thượng Đế đã chọn em nầy để gây vấp ngã và giục giã cho nhiều người trong Ít-ra-en. Em nầy sẽ là một dấu hiệu từ Thượng Đế, mà nhiều người không chấp nhận,

和合本修订版 (RCUVSS)

35叫许多人心里的意念显露出来;你自己的心也要被剑刺透。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35còn phần ngươi, có một thanh gươm sẽ đâm thấu qua lòng ngươi. Ấy vậy tư tưởng trong lòng nhiều người sẽ được bày tỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Còn cô, một thanh gươm cũng sẽ đâm thấu tâm hồn cô, để tư tưởng sâu kín của nhiều người phải lộ ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35để những tư tưởng thầm kín trong lòng họ được lộ ra. Còn chính cô, cô sẽ đau đớn như bị một thanh gươm đâm thấu vào lòng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Còn cô, một lưỡi gươm sẽ đâm xuyên qua linh hồn cô, để tư tưởng thầm kín của nhiều người bị phơi bày ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35để cho ý tưởng của nhiều người được phơi bày ra. Còn những gì xảy ra sẽ làm cho chị rất đau lòng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

36又有位女先知,名叫亚拿,是亚设支派法内力的女儿,年纪已经老迈,从童女出嫁,同丈夫住了七年,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Lại có bà tiên tri An-ne, con gái của Pha-nu-ên, về chi phái A-se, đã cao tuổi lắm. Từ lúc còn đồng trinh đã ở với chồng được bảy năm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Cũng có nữ tiên tri An-ne, con gái của Pha-nu-ên, về bộ tộc A-se, tuổi đã cao. Sau khi kết hôn, bà đã sống với chồng được bảy năm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Lúc ấy cũng có một nữ tiên tri, bà An-na con gái của Pha-nu-ên, thuộc chi tộc A-se. Bà rất cao tuổi. Số là sau khi thành hôn và sống với chồng được bảy năm,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Cũng có nữ tiên tri An-ne, con gái của Pha-nu-ên, thuộc chi tộc A-se, tuổi đã cao. Vốn là một trinh nữ sau đó lấy chồng được bảy năm,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Có một nữ tiên tri tên An-na, xuất thân từ gia đình Pha-nu-ên, thuộc chi tộc A-se. An-na đã cao tuổi lắm. Sau khi lập gia đình, bà sống với chồng được bảy năm

和合本修订版 (RCUVSS)

37就寡居了,现在已经八十四岁。她不离开圣殿,禁食祈求,昼夜事奉上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37rồi thì ở góa. Bấy giờ đã tám mươi bốn tuổi, chẳng hề ra khỏi đền thờ, cứ đêm ngày hầu việc Đức Chúa Trời, kiêng ăn và cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37rồi ở góa, đến nay đã tám mươi bốn tuổi. Bà chẳng hề rời khỏi đền thờ, cứ đêm ngày phục vụ Chúa, kiêng ăn và cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37bà tiếp tục sống cuộc đời một góa phụ cho đến bấy giờ đã tám mươi bốn tuổi. Bà không rời khỏi khuôn viên đền thờ nhưng cứ ở trong đó, kiêng ăn, cầu nguyện, và phụng sự Chúa cả ngày lẫn đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

37rồi ở góa, đến nay đã tám mươi bốn tuổi. Cụ ở luôn trong đền thờ, kiêng ăn, cầu nguyện và ngày đêm phục vụ Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

37rồi ở góa, đến nay đã tám mươi bốn tuổi. An-na không khi nào ra khỏi đền thờ nhưng bà trung tín thờ phụng Thượng Đế, cữ ăn và cầu nguyện ngày và đêm.

和合本修订版 (RCUVSS)

38正当那时,她进前来感谢上帝,对一切盼望耶路撒冷得救赎的人讲论这孩子的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Một lúc ấy, người cũng thình lình đến đó, ngợi khen Đức Chúa Trời, và nói chuyện về con trẻ với mọi người trông đợi sự giải cứu của thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vào giờ ấy, bà cũng đến đó, ca ngợi Đức Chúa Trời và nói về con trẻ cho mọi người đang trông đợi sự giải cứu thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngay lúc đó bà đến, ca ngợi Ðức Chúa Trời, và nói về Hài Nhi cho mọi người đang trông đợi sự giải cứu Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Chính giờ đó cụ vừa đến cảm tạ Đức Chúa Trời và nói về hài nhi cho mọi người đang trông đợi sự giải cứu Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Lúc Xi-mê-ôn nói, bà cũng đang đứng đó. Bà cảm tạ Thượng Đế và thuật về hài nhi Giê-xu cho những người trông chờ Thượng Đế giải phóng Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

39约瑟马利亚照主的律法办完了一切的事,就回加利利,到自己的城拿撒勒去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Khi Giô-sép và Ma-ri đã làm trọn mọi việc theo luật pháp Chúa rồi, thì trở về thành của mình là Na-xa-rét trong xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi đã hoàn tất mọi việc theo luật pháp của Chúa, Giô-sép và Ma-ri trở về thành của mình là Na-xa-rét thuộc miền Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi họ đã làm xong mọi thủ tục theo Luật Pháp của Chúa, họ trở về miền Ga-li-lê và ngụ tại Na-xa-rét, thành của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Sau khi làm xong mọi việc theo Luật Chúa ấn định, Giô-sép và Ma-ri trở về Ga-li-lê, thành Na-xa-rét, là thành của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Sau khi Giô-xép và Ma-ri thi hành xong những điều luật pháp Chúa qui định, thì trở về quê nhà ở Na-xa-rét thuộc miền Ga-li-lê.

和合本修订版 (RCUVSS)

40孩子渐渐长大,强健起来,充满智慧,又有上帝的恩典在他身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Con trẻ lớn lên, và mạnh mẽ, được đầy dẫy sự khôn ngoan, và ơn Đức Chúa Trời ngự trên Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Con trẻ lớn lên và mạnh mẽ; đầy dẫy sự khôn ngoan, và ân điển của Đức Chúa Trời ở trên Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ấu Nhi lớn lên, khỏe mạnh, đầy khôn ngoan, và ân sủng của Ðức Chúa Trời ở trên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Con trẻ lớn lên, mạnh khoẻ và đầy dẫy sự khôn ngoan. Ân phúc của Đức Chúa Trời ở trên Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Cậu bé dần dần khôn lớn và mạnh mẽ, ân phúc của Thượng Đế ở cùng cậu.

和合本修订版 (RCUVSS)

41每年逾越节,他父母都上耶路撒冷去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vả, hằng năm đến ngày lễ Vượt qua, cha mẹ Đức Chúa Jêsus thường đến thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Hằng năm đến kỳ lễ Vượt Qua, cha mẹ Đức Chúa Jêsus thường đi lên thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Thuở ấy mỗi năm cha mẹ Ngài đều đi lên Giê-ru-sa-lem để dự Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Hằng năm, cha mẹ Đức Giê-su đều đi Giê-ru-sa-lem dự lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Mỗi năm cha mẹ Chúa Giê-xu lên thành Giê-ru-sa-lem để dự lễ Vượt qua.

和合本修订版 (RCUVSS)

42当他十二岁的时候,他们按着过节的规矩上去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Khi Ngài lên mười hai tuổi, theo lệ thường ngày lễ, cùng lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Khi được mười hai tuổi, Ngài cùng cha mẹ đi lên đó dự lễ theo thường lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Khi Ngài được mười hai tuổi, họ đi lên Giê-ru-sa-lem để dự lễ như thường lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Khi mười hai tuổi, Ngài cùng cha mẹ lên đó dự lễ theo tục lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Lúc Ngài được mười hai tuổi thì cả gia đình lên dự lễ như vẫn thường làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

43守满了节期,他们回去,孩童耶稣仍旧在耶路撒冷。他的父母并不知道,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Các ngày lễ qua rồi, cha mẹ trở về, con trẻ là Jêsus ở lại thành Giê-ru-sa-lem, mà cha mẹ không hay chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Khi các ngày lễ qua rồi, cha mẹ trở về, nhưng cậu bé Jêsus ở lại thành Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ Ngài không hay biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Khi những ngày lễ xong rồi họ trở về nhà, cậu thiếu niên Jesus vẫn còn ở lại Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ Ngài không biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Các ngày lễ vừa xong, họ trở về quê, nhưng cậu bé Giê-su vẫn ở lại Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ không hay biết,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Sau các ngày lễ thì gia đình lên đường trở về nhà. Nhưng cậu Giê-xu ở nán lại Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ cậu không hay biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

44以为他在同行的人中间,走了一天的路程才在亲属和熟悉的人中找他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Hai người tưởng rằng Ngài cũng đồng đi với bạn đi đường, đi trót một ngày, rồi mới tìm hỏi trong đám bà con quen biết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Họ cứ tưởng là Ngài cùng đi trong đoàn lữ hành, nên sau một ngày đường mới tìm kiếm Ngài trong số bà con và những người quen biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Họ tưởng Ngài đang đi trong đoàn lữ hành trên đường về. Sau khi đi một ngày đường, họ bắt đầu tìm kiếm Ngài giữa các bà con và những người quen biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Họ đi suốt một ngày rồi mới hỏi bà con quen biết, vì tưởng Ngài vẫn còn đi chung trong đoàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Hai người đi suốt một ngày đường, cứ yên trí cậu đi về chung với đồng bạn. Sau đó mới bắt đầu hỏi thăm tìm cậu trong đám thân nhân và bạn hữu.

和合本修订版 (RCUVSS)

45既找不着,就回耶路撒冷去找他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45nhưng không thấy Ngài, bèn trở lại thành Giê-ru-sa-lem mà tìm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi không thấy Ngài, ông bà liền trở lại thành Giê-ru-sa-lem để tìm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi tìm không thấy, họ quay trở lại Giê-ru-sa-lem để kiếm Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Tìm không được, họ quay trở lại Giê-ru-sa-lem để kiếm Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Tìm không ra nên hai người liền đi trở lại Giê-ru-sa-lem để kiếm.

和合本修订版 (RCUVSS)

46过了三天,他们发现他在圣殿里,坐在教师中间,一面听,一面问。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Khỏi ba ngày, gặp Ngài tại trong đền thờ đang ngồi giữa mấy thầy thông thái, vừa nghe vừa hỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Sau ba ngày, họ gặp Ngài trong đền thờ đang ngồi giữa các giáo sư Do Thái giáo, vừa nghe vừa hỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sau ba ngày, họ tìm thấy Ngài lúc ấy đang ở trong đền thờ, ngồi giữa các giáo sư, lắng nghe họ giảng dạy, và đặt những câu hỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Sau ba ngày thất lạc, họ tìm được Ngài trong đền thờ, đang ngồi giữa các giáo sư Do Thái Giáo, vừa nghe vừa hỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Mãi ba ngày sau, họ mới tìm được cậu đang ngồi trong đền thờ chung với các giáo sư luật, vừa nghe vừa hỏi.

和合本修订版 (RCUVSS)

47凡听见他的人都对他的聪明和应对感到惊奇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Ai nấy nghe, đều lạ khen về sự khôn ngoan và lời đối đáp của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Tất cả những người nghe Ngài đều kinh ngạc về sự hiểu biết và những lời đối đáp của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Tất cả những ai nghe Ngài nói đều ngạc nhiên về sự thông minh và những lời đối đáp của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Tất cả những người nghe đều kinh ngạc về sự hiểu biết và những lời đối đáp của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ai nghe cậu cũng lấy làm ngạc nhiên về trí thông minh và những câu trả lời của cậu.

和合本修订版 (RCUVSS)

48他父母看见就很惊奇。他母亲对他说:“我儿啊,为什么对我们这样做呢?看哪,你父亲和我很焦急,到处找你!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Khi cha mẹ thấy Ngài, thì lấy làm lạ, và mẹ hỏi rằng: Hỡi con, sao con làm cho hai ta thể nầy? Nầy, cha và mẹ đã khó nhọc lắm mà tìm con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Khi cha mẹ thấy Ngài, thì kinh ngạc và mẹ Ngài nói với Ngài: “Hỡi con, sao con làm cho hai ta ra nông nỗi nầy? Cha con và mẹ đã lo lắng tìm con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Khi thấy Ngài, cha mẹ Ngài sửng sốt; mẹ Ngài nói với Ngài, “Con à, tại sao con làm cho cha mẹ phải vất vả như vậy? Này, cha con và mẹ đã tìm con và lo lắng cho con biết bao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Tìm thấy Ngài, cha mẹ cũng kinh ngạc, mẹ Ngài hỏi: “Con ơi, tại sao con gây nông nỗi này cho cha mẹ? Cha con và mẹ đã rất khổ tâm tìm kiếm con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Lúc cha mẹ tìm được cậu thì cả hai người đều sửng sốt. Mẹ cậu hỏi, “Con ơi, sao con đối với cha mẹ như thế nầy? Cha mẹ hết sức lo âu cho con và đã kiếm con khắp nơi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

49耶稣对他们说:“为什么找我呢?难道你们不知道我应当在我父的家里吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Ngài thưa rằng: Cha mẹ kiếm tôi làm chi? Há chẳng biết tôi phải lo việc Cha tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Ngài thưa: “Sao cha mẹ lại tìm kiếm con? Cha mẹ không biết rằng con phải lo việc Cha con sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Ngài đáp, “Thưa mẹ, sao cha mẹ tìm con? Cha mẹ không biết con phải ở trong nhà của Cha con sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Ngài thưa: “Cha mẹ phải tìm kiếm con làm gì? Cha mẹ không biết con phải ở trong nhà Cha con sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Cậu Giê-xu thưa, “Cha mẹ kiếm con làm gì? Cha mẹ không biết con phải ở trong nhà của Cha con sao?”

和合本修订版 (RCUVSS)

50他所说的这话,他们不明白。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Nhưng hai người không hiểu lời Ngài nói chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Nhưng hai người không hiểu lời Ngài vừa nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Nhưng họ không hiểu những lời Ngài nói với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Nhưng ông bà không hiểu lời Ngài nói với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nhưng cả hai người đều không hiểu cậu nói gì.

和合本修订版 (RCUVSS)

51他就同他们下去,回到拿撒勒,并且顺从他们。他母亲把这一切的事都存在心里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Đoạn, Ngài theo về thành Na-xa-rét và chịu lụy cha mẹ. Mẹ Ngài ghi các lời ấy vào lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Ngài đi theo cha mẹ trở về Na-xa-rét và phục tùng họ. Mẹ Ngài ghi khắc mọi lời ấy trong lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ngài đi xuống với họ, trở về Na-xa-rét, và vâng phục họ. Mẹ Ngài ghi nhớ mọi điều ấy trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Ngài theo cha mẹ về Na-xa-rét và tùng phục họ. Mẹ Ngài ghi khắc mọi việc ấy trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Chúa Giê-xu trở về Na-xa-rét và vâng phục cha mẹ. Còn mẹ Ngài ghi nhớ vào lòng những chuyện đã xảy ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

52耶稣的智慧和身量,并上帝和人喜爱他的心,都一齐增长。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Đức Chúa Jêsus khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng được đẹp lòng Đức Chúa Trời và người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Đức Chúa Jêsus khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng được đẹp lòng Đức Chúa Trời và người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ðức Chúa Jesus khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng đẹp lòng Ðức Chúa Trời và người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Đức Giê-su khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng được đẹp lòng Đức Chúa Trời và loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Chúa Giê-xu càng trở nên khôn lớn. Mọi người và Thượng Đế đều quí mến cậu.