So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Yexu has tej lug nuav huvsw rua puab noog taag lawm nwg txawm moog rua huv lub moos Khapena‑u.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Đức Chúa Jêsus rao giảng xong mọi lời ấy trước mặt dân chúng nghe rồi, thì Ngài vào thành Ca-bê-na-um.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi rao giảng mọi lời ấy cho dân chúng nghe rồi, Đức Chúa Jêsus vào thành Ca-bê-na-um.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Ngài giảng dạy những lời ấy cho dân nghe, Ngài vào Thành Ca-phác-na-um.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi giảng dạy cho dân chúng nghe xong tất cả những lời ấy, Đức Giê-su vào thành Ca-pha-na-um.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Chúa Giê-xu dạy cho dân chúng những điều ấy xong thì Ngài đến thành Ca-bê-nâm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Ib tug thawj rog kws kaav ib puas leej muaj ib tug qhev kws nwg hlub heev mob nyaav tub yuav tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, một thầy đội kia có đứa đầy tớ rất thiết nghĩa đau gần chết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một viên đội trưởng có người đầy tớ rất yêu quý đang đau nặng, gần chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Viên đại đội trưởng ở đó có một đầy tớ ông rất quý mến bị bệnh nặng gần chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một đội trưởng có người đầy tớ mà ông rất thương đang đau nặng gần chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một viên sĩ quan ở đó có đứa đầy tớ rất tin cậy đang đau gần chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Thaus nwg nov txug Yexu nwg txawm khaiv Yutai cov kev txwj quas laug moog thov Yexu tuaj khu nwg tug qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nghe nói Đức Chúa Jêsus, bèn sai mấy trưởng lão trong dân Giu-đa xin Ngài đến chữa cho đầy tớ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi nghe nói về Đức Chúa Jêsus, ông phái mấy trưởng lão Do Thái xin Ngài đến chữa bệnh cho đầy tớ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi nghe tin Ðức Chúa Jesus có mặt trong thành, ông phái các trưởng lão Do-thái đi mời Ngài đến để cứu chữa cho đầy tớ của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi viên đội trưởng nghe nói về Đức Giê-su, ông phái các trưởng lão Do Thái đi gặp Ngài và xin Ngài đến chữa bệnh cho đầy tớ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nghe đồn về Chúa Giê-xu, ông liền nhờ các bô lão Do-thái đến nói giúp để Ngài chữa lành cho đầy tớ mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Thaus puab tuaj cuag Yexu puab swv zug thov nwg tas, “Tug thawj rog ntawd tswm nyog koj moog ua yaam nuav rua nwg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Mấy người đó đến cùng Đức Chúa Jêsus, mà nài xin rằng: Thầy đội thật đáng cho thầy nhậm điều nầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ đến với Đức Chúa Jêsus, nài xin rằng: “Đội trưởng thật đáng cho Thầy giúp đỡ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi các trưởng lão đến gặp Ðức Chúa Jesus, họ khẩn thiết thưa với Ngài, “Ông ấy rất xứng đáng để Thầy làm ơn nầy lắm,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các trưởng lão đến gặp Đức Giê-su, nài xin Ngài: “Đội trưởng đáng được Thầy giúp,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các bô lão đi gặp Chúa Giê-xu và nài nỉ Ngài đến. Họ thưa, “Ông sĩ quan nầy rất đáng được thầy giúp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5tsua qhov nwg hlub peb haiv tuabneeg hab ua lub tsev sablaaj rua peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì người yêu dân ta, và đã cất nhà hội cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5vì ông thương dân ta, và đã xây nhà hội cho chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì ông ấy thương dân mình và đã xây hội đường cho chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5vì ông ấy thương dân ta và đã xây cất hội đường cho chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông rất yêu thương dân ta và đã xây một hội đường cho chúng ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Yexu txawm nrug puab moog. Thaus moog yuav txug tsev tug thawj rog txawm khaiv phoojywg moog has rua Yexu tas, “Tug Tswv, thov tsw xob taab kaum koj, tsua qhov kuv yog ib tug kws tsw tswm nyog koj yuav nkaag moog rua huv kuv lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Jêsus bèn đi với họ. Khi Ngài gần tới nhà, thầy đội sai bạn hữu mình đi thưa Ngài rằng: Lạy Chúa, xin đừng tự phiền đến thế, vì tôi không đáng rước Chúa vào nhà tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, Đức Chúa Jêsus đi với họ. Khi Ngài gần tới nhà, viên đội trưởng phái các bạn mình đến thưa với Ngài: “Lạy Chúa, không dám phiền Chúa như thế, vì tôi không xứng đáng rước Chúa vào nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Jesus đi với họ. Khi Ngài còn cách nhà viên đại đội trưởng ấy không xa, ông phái các bạn ông ra đón Ngài và nói, “Lạy Chúa, tôi không dám phiền Ngài hơn nữa, vì tôi không xứng đáng để rước Ngài vào nhà tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Giê-su đi với họ. Khi Ngài đi gần tới nhà, viên đội trưởng nhờ mấy người bạn đến thưa với Ngài: “Thưa Thầy, xin khỏi phiền Thầy như thế, tôi không xứng đáng để rước Thầy vào nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu liền đi với họ. Khi Chúa đi gần đến nhà ông, viên sĩ quan cho bạn ra thưa, “Xin Chúa đừng tự phiền như thế, vì tôi không đáng rước Chúa vào nhà.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Vem le nuav kuv txhad pum tas kuv tsw tswm nyog moog cuag koj. Thov koj ca le has xwb hab khu kuv tug qhev kuas zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi cũng nghĩ mình không đáng đến cùng Chúa; song xin phán một lời, thì đầy tớ tôi sẽ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi cũng nghĩ mình không xứng đáng đến với Chúa. Chỉ xin Ngài phán một lời thì đầy tớ tôi sẽ được lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì nghĩ như vậy nên tôi thấy mình không xứng đáng đến gặp Ngài, nhưng chỉ mong được Ngài phán một lời thì đầy tớ của tôi sẽ được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì tôi tự thấy mình không xứng đáng đến gặp Thầy. Xin Thầy chỉ phán một lời, thì đầy tớ tôi sẽ được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Do đó mà tôi không đi ra gặp Chúa. Xin Ngài chỉ cần truyền lệnh thì đứa đầy tớ của tôi sẽ lành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tsua qhov kuv kuj nyob huv qaab tub rog txujkev tswjfwm hab tseed muaj cov tub rog kws kuv tswjfwm. Kuv has rua tug nuav tas, ‘Ca le moog,’ nwg kuj moog, hab has rua dua ib tug tas, ‘Ca le lug,’ nwg kuj lug, hab kuv has rua kuv tug tub qhe tas, ‘Ca le ua yaam nuav,’ nwg kuj ua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì chính mình tôi là người thuộc dưới quyền kẻ khác, tôi cũng có quân lính dưới quyền tôi; tôi biểu tên nầy rằng: Hãy đi! Thì nó đi; biểu tên khác rằng: Hãy đến! Thì nó đến; và biểu đầy tớ tôi rằng: Hãy làm việc nầy! Thì nó làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì chính tôi cũng ở dưới quyền người khác, tôi cũng có quân lính dưới quyền tôi. Tôi bảo người nầy: ‘Đi!’ thì nó đi; bảo người khác: ‘Đến!’ thì nó đến; và bảo đầy tớ của tôi: ‘Làm việc nầy!’ thì nó làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì chính tôi, tuy ở dưới quyền người khác, nhưng cũng có các binh sĩ ở dưới quyền tôi. Tôi bảo người nầy, ‘Ði!’ thì người ấy đi; tôi bảo người kia, ‘Ðến!’ thì người ấy đến; tôi bảo đầy tớ của tôi ‘Hãy làm điều nầy,’ thì người ấy làm điều đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì chính tôi ở dưới quyền người khác; tôi cũng có các binh sĩ dưới quyền tôi. Tôi bảo tên này: ‘Đi!’ thì nó đi, bảo tên kia: ‘Đến!’ thì nó đến và bảo đầy tớ tôi: ‘Làm việc này!’ thì nó làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì tôi ở dưới quyền người khác, đồng thời tôi cũng có quân lính dưới quyền tôi. Tôi bảo anh lính nầy, ‘Đi,’ thì nó đi. Tôi bảo anh lính khác, ‘Đến,’ thì nó đến. Tôi bảo đầy tớ tôi, ‘Làm cái nầy,’ thì nó làm.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Thaus Yexu nov nwg has le hov, Yexu xaav tsw thoob rua nwg, Yexu txawm tig lug has rua cov tuabneeg coob kws lawv nwg qaab tas, “Kuv has rua mej tas, txawm yog huv cov Yixayee los kuv tsw tau pum muaj kev ntseeg luj le nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Jêsus nghe những lời ấy, lấy làm lạ cho thầy đội, bèn xây lại cùng đoàn dân theo mình, mà phán rằng: Ta nói cùng các ngươi, dầu trong dân Y-sơ-ra-ên, ta cũng chưa thấy một đức tin lớn dường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nghe những lời ấy, Đức Chúa Jêsus ngạc nhiên về viên đội trưởng, quay lại bảo đoàn dân đi theo Ngài rằng: “Ta bảo các ngươi, ngay trong dân Y-sơ-ra-ên, Ta cũng không thấy đức tin nào như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi Ðức Chúa Jesus nghe những lời ấy, Ngài khen ông ta. Ngài quay lại và nói với đám đông đang theo Ngài, “Ta nói với các ngươi, ngay cả trong dân I-sơ-ra-ên, Ta cũng chưa thấy ai có đức tin lớn như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nghe lời ấy, Đức Giê-su ngạc nhiên, quay lại bảo đoàn dân đang theo Ngài: “Ta cho các người biết, ngay giữa dân Y-sơ-ra-ên, Ta cũng không tìm thấy đức tin nào như thế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi nghe vậy, Chúa Giê-xu vô cùng ngạc nhiên. Ngài quay lại nói với dân chúng đang đi theo mình, “Ta bảo các ngươi, trong cả nước Ít-ra-en, ta chưa bao giờ thấy ai có đức tin lớn như thế nầy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Thaus cov kws tug thawj rog khaiv moog hov rov lug txug tsev kuj pum tug qhev hov zoo hlo lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những kẻ sai đến trở về nhà, thấy đầy tớ lành mạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người được phái đi trở về nhà thì thấy người đầy tớ đã lành mạnh rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi những người được phái đi gặp Ngài về đến nhà, họ thấy người đầy tớ đã được hoàn toàn lành mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi những người được đội trưởng sai đi quay về nhà; thấy người đầy tớ đã lành mạnh rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những người được sai đến gặp Chúa Giê-xu trở về nhà thì thấy người đầy tớ đã lành bệnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Dhau ntawd tsw ntev Yexu moog rua huv lub moos Na‑i, nwg cov thwjtim hab tej tuabneeg coob coob nrug nwg moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bữa sau, Đức Chúa Jêsus đi đến một thành, gọi là Na-in, có nhiều môn đồ và một đoàn dân đông cùng đi với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngày hôm sau, Đức Chúa Jêsus đi đến một thành gọi là Na-in; có nhiều môn đồ cùng đoàn dân đông đi với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau đó chẳng bao lâu Ngài vào một thành tên là Na-in. Các môn đồ Ngài và một đoàn dân đông đi theo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hôm sau, Ngài đi vào một thành tên là Na-in; các môn đệ và một đoàn dân đông đi theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ít lâu sau, Chúa Giê-xu đi đến một thành gọi là Na-in, có các môn đệ và một đám đông dân chúng đi theo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus nwg tuaj ze lub rooj loog hov, txawm muaj tuabneeg kwv ib tug tuag tawm tuaj, yog ib tug puj ntsuag tuab tug tub. Muaj tuabneeg coob huv lub moos nrug nwg tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi Ngài đến gần cửa thành, họ vừa khiêng ra một người chết, là con trai một của mẹ góa kia; có nhiều người ở thành đó đi đưa với bà góa ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi Ngài đến gần cửa thành, người ta vừa khiêng ra một người chết, là con trai một của bà mẹ góa. Có nhiều người ở thành đó đi đưa đám tang với bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi Ngài đến cổng thành, này, người ta khiêng một người chết đem ra chôn. Người chết ấy là con trai duy nhất của một người mẹ, và bà ấy là một góa phụ. Một đoàn dân đông trong thành cùng đi với bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi đến gần cổng thành, gặp đám tang người con duy nhất của một bà góa. Nhiều người trong thành cùng đi đưa đám với bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đến gần cửa thành, Ngài thấy một đám tang đi ra. Người mẹ, là một bà góa, vừa mất đứa con trai một. Người từ thành ấy đưa xác rất đông cùng với bà mẹ, trong khi người ta đang khiêng quan tài cậu ra.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Thaus Yexu pum leej nam hov nwg taab ncuab heev, hab has rua nwg tas, “Tsw xob quaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúa thấy, động lòng thương xót người, mà phán rằng: Đừng khóc!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúa thấy và động lòng thương xót bà nên phán: “Đừng khóc!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Chúa thấy bà, Ngài động lòng thương xót; Ngài bảo bà, “Ðừng khóc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thấy bà, Chúa động lòng thương xót, bảo: “Đừng khóc nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhìn thấy bà, Chúa động lòng thương. Ngài bảo, “Bà đừng khóc nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yexu txaav moog kov lub hleb, cov tuabneeg kwv tuag kuj nreg. Yexu has tas, “Tub hluas 'e, kuv has rua koj, ca le sawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, Ngài lại gần, rờ quan tài, thì kẻ khiêng dừng lại. Ngài bèn phán rằng: Hỡi người trẻ kia, ta biểu ngươi chờ dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài lại gần, chạm vào quan tài, và những người khiêng dừng lại. Ngài phán: “Hỡi chàng trai, Ta bảo ngươi trỗi dậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðoạn Ngài lại gần và đưa tay chạm vào quan tài, những người khiêng hòm liền dừng lại. Ngài phán, “Hỡi chàng trai trẻ, Ta bảo ngươi: Hãy dậy!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài đến gần, sờ quan tài, những người khiêng liền dừng lại. Ngài bảo: “Hỡi cậu trai trẻ, Ta truyền cho con hãy chổi dậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài bước đến rờ nắp quan tài, thì những người khiêng dừng lại. Chúa Giê-xu gọi, “Cậu em ơi, ta bảo cậu hãy ngồi dậy!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tug tuag hov txawm sawv nyob tsawg chiv has lug. Yexu txhad muab tug hov cob rua leej nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người chết vùng ngồi dậy và khởi sự nói. Đức Chúa Jêsus giao người lại cho mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người chết vùng ngồi dậy và bắt đầu nói. Đức Chúa Jêsus giao anh ấy lại cho mẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người chết ngồi dậy và bắt đầu nói. Ngài trao chàng trai trẻ ấy lại cho mẹ chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người chết ngồi dậy và bắt đầu nói. Ngài giao cậu lại cho mẹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cậu liền ngồi nhỏm dậy và bắt đầu nói chuyện. Chúa Giê-xu liền giao cậu lại cho bà mẹ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Txhua tug kuj ntshai heev hab puab qhuas Vaajtswv has tas, “Ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug luj kawg tshwm lug rua huv peb lawm.” hab has tas, “Vaajtswv lug saib nwg haiv tuabneeg lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ai nấy đều sợ hãi, và ngợi khen Đức Chúa Trời rằng: Có đấng tiên tri lớn đã dấy lên giữa chúng tôi, và Đức Chúa Trời đã thăm viếng dân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mọi người đều sợ hãi và ca ngợi Đức Chúa Trời rằng: “Có đấng tiên tri lớn đã xuất hiện giữa chúng ta, và Đức Chúa Trời đã thăm viếng dân Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Mọi người đều hoảng kinh và tôn vinh Ðức Chúa Trời rằng, “Một đại tiên tri đã xuất hiện giữa chúng ta!” và “Ðức Chúa Trời đã viếng thăm dân Ngài!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tất cả dân chúng đều sợ hãi và tôn vinh Đức Chúa Trời rằng: “Một tiên tri lớn đã đến giữa chúng ta! Đức Chúa Trời đã thăm viếng dân Ngài!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Toàn thể dân chúng vô cùng kinh ngạc và bắt đầu ca ngợi Thượng Đế. Họ nói, “Có một đấng tiên tri lớn đã xuất hiện giữa chúng ta! Thượng Đế đã đến viếng thăm dân Ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yexu lub moo nuav nrov nchaa quas lug moog thoob plawg lub xeev Yutia hab ib ncig ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tin nầy đồn ra khắp xứ Giu-đê, và khắp xứ xung quanh nơi đó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tin nầy vang ra khắp miền Giu-đê và các vùng lân cận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tin nầy về Ngài được đồn ra khắp miền Giu-đê và mọi miền phụ cận.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lời này loan ra khắp miền Giu-đê và cả các vùng phụ cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tin nầy được đồn ra khắp miền Giu-đia và các vùng xung quanh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Yauhaa cov thwjtim kuj pav txhua yaam nuav rua Yauhaa noog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Môn đồ của Giăng trình lại hết cả chuyện đó với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Môn đồ của Giăng thuật lại cho ông tất cả các việc đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các môn đồ của Giăng báo cáo tất cả những điều ấy cho ông. Vì thế Giăng gọi hai môn đồ của ông đến

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các môn đệ của Giăng báo cho ông biết mọi việc này.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các môn đệ của Giăng thuật lại những chuyện ấy cho ông nghe. Giăng gọi hai môn đệ

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yauhaa txawm hu nwg ob tug thwjtim lug hab khaiv ob tug moog nug tug Tswv tas, “Koj yog tug kws yuav lug hov lov? Lossws peb yuav tog dua lwm tug?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người bèn gọi hai môn đồ mình, sai đến thưa cùng Chúa rằng: Thầy có phải là Đấng phải đến, hay chúng tôi còn phải đợi Đấng khác?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông gọi hai môn đồ và sai họ đến thưa với Chúa: “Thầy có phải là Đấng phải đến, hay chúng tôi còn phải đợi đấng khác?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và sai họ đi gặp Chúa để hỏi rằng, “Thầy có phải là đấng chúng tôi đang trông đợi, hay chúng tôi phải chờ một đấng khác?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Giăng gọi hai môn đệ, sai đi gặp Chúa mà hỏi: “Chúa chính là Đấng phải đến, hay chúng tôi còn phải đợi Đấng khác?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19sai họ đi gặp Chúa để hỏi, “Thầy là Đấng phải đến hay chúng tôi còn phải chờ Đấng khác?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus ob tug moog cuag Yexu lawd, ob tug has tas, “Yauhaa kws coj ua kevcai raus dej khaiv ib tuaj cuag koj nug tas, ‘Koj yog tug kws yuav lug hov lov? Lossws peb yuav tog dua lwm tug?’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hai người đã đến cùng Đức Chúa Jêsus, thưa rằng: Giăng Báp-tít sai chúng tôi đến hỏi thầy: Thầy có phải là Đấng phải đến, hay chúng tôi còn phải đợi Đấng khác?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ đến với Đức Chúa Jêsus, thưa rằng: “Giăng Báp-tít sai chúng tôi đến hỏi Thầy: ‘Thầy có phải là Đấng phải đến, hay chúng tôi còn phải đợi đấng khác?’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi hai người ấy đến gặp Ngài, họ nói, “Giăng Báp-tít sai chúng tôi đến gặp Thầy để hỏi, ‘Thầy có phải là đấng chúng tôi đang trông đợi, hay chúng tôi phải chờ một đấng khác?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ đến thưa với Ngài: “Giăng Báp-tít sai chúng tôi đến hỏi Thầy: ‘Thầy chính là Đấng phải đến, hay chúng tôi phải đợi Đấng khác?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lúc gặp Chúa Giê-xu, họ hỏi, “Giăng Báp-tít sai chúng tôi đến hỏi ‘Thầy là Đấng phải đến hay chúng tôi phải chờ Đấng khác?’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Lub swjhawm ntawd Yexu khu ntau leej mob nkeeg zoo hab dim ntawm daab hab khu ntau leej kws dig muag pum kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, chính giờ đó, Đức Chúa Jêsus chữa lành nhiều kẻ bịnh, kẻ tàn tật, kẻ mắc quỉ dữ, và làm cho nhiều người đui được sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chính giờ đó, Đức Chúa Jêsus chữa lành nhiều người bệnh, người tàn tật, người bị quỷ ám và khiến cho nhiều người mù được sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðang lúc ấy Ðức Chúa Jesus vừa mới chữa lành nhiều người đau ốm, bịnh tật, và bị quỷ ám, và Ngài cũng vừa chữa lành nhiều người mù khiến mắt họ thấy được.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trong lúc đó, Ngài chữa lành nhiều người bệnh hoạn, đau yếu, bị tà linh ám và cho những người mù lòa thấy được.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi ấy Chúa Giê-xu đang chữa lành nhiều người khỏi đủ thứ tật bệnh, đuổi ác quỉ và khiến kẻ mù được sáng mắt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Yexu txawm teb ob tug hov tas, “Ca le moog qha tej kws mej pum hab mej nov lawd rua Yauhaa. Tuabneeg dig muag kuj pum kev lawm, tuabneeg ceg tawv kuj moog tau kev, cov kws mob lis mob ruas kuj zoo huv lawm, cov kws laag ntseg kuj nov tau lug, cov kws tuag kuj raug muab tsaa caj sawv lug hab txuj xuv zoo kuj pav moog rua cov tuabneeg pluag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoạn, Ngài đáp rằng: Hãy về báo cho Giăng sự các ngươi đã thấy và đã nghe: Kẻ đui được sáng, kẻ què được đi, kẻ phung được sạch, kẻ điếc được nghe, kẻ chết được sống lại, Tin lành đã rao giảng cho kẻ nghèo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngài trả lời với họ: “Hãy về thuật lại cho Giăng những điều các ngươi đã thấy và nghe: Người mù được sáng, người què được đi, người phong hủi được sạch, người điếc được nghe, người chết được sống lại, người nghèo được nghe Tin Lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài trả lời và nói với họ, “Các ngươi hãy về nói lại với Giăng những gì các ngươi đã thấy và nghe. Người mù được thấy, người què được đi, người phung được sạch, người điếc được nghe, người chết được sống lại, và người nghèo được nghe giảng tin mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngài đáp: “Các con hãy về báo cáo cho Giăng những việc các con đã nghe và thấy. Người mù được thấy, kẻ què được đi, người phung được sạch, kẻ điếc được nghe, người chết được sống lại và kẻ nghèo được truyền giảng Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài bảo các môn đệ của Giăng, “Về thuật lại cho Giăng biết những điều các anh nghe và thấy hôm nay. Kẻ mù được thấy, kẻ què được đi, những người mắc bệnh cùi được chữa lành, kẻ điếc được nghe, người chết sống lại và Tin Mừng được giảng cho kẻ nghèo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tug kws tsw dawm kuv kuj tau nyob kaaj sab lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Phước cho kẻ không vấp phạm vì cớ ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Phước cho người nào không vấp phạm vì cớ Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Phước cho người nào không bị vấp ngã vì cớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Phước cho ai không vấp phạm vì Ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Phúc cho ai không nao núng trong đức tin mình vì ta!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Thaus Yauhaa ob tug tub xaa xuv rov moog lawm, Yexu chiv has txug Yauhaa rua cov tuabneeg hov noog tas, “Mej tawm moog rua tom tebchaws moj saab qhua moog saib daabtsw? Mej moog saib tug lojkov kws cua ntsawj rawv moog rawv lug lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hai người của Giăng sai đến đã đi rồi, Đức Chúa Jêsus mới phán cùng đoàn dân về việc Giăng rằng: Các ngươi đã đi xem chi nơi đồng vắng? Xem cây sậy bị gió rung chăng?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi các sứ giả của Giăng đã đi rồi, Đức Chúa Jêsus bắt đầu nói với dân chúng về Giăng rằng: “Các ngươi đi xem gì nơi hoang mạc? Một cây sậy bị gió rung chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi các sứ giả của Giăng đã đi rồi, Ngài bắt đầu nói với đoàn dân về Giăng, “Các ngươi đi vào đồng hoang để xem gì? Xem một cây sậy phất phơ trước gió chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau khi các sứ giả của Giăng ra về, Đức Giê-su nói về Giăng cho dân chúng: “Các người đi vào đồng hoang để xem gì? Có phải xem cây sậy bị gió lay?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau khi các môn đệ của Giăng về rồi, Chúa Giê-xu mới nói chuyện với dân chúng về Giăng: “Các ngươi ra đồng hoang để xem gì? Có phải xem cọng sậy bị gió thổi không?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Los mej tawm moog saib daabtsw? Mej moog saib ib tug kws naav tsuj naav npuag lov? Saib maj, cov kws naav tsoog zoo nkauj hab muaj nplua quas mag yeej nyob huv vaajntxwv lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lại các ngươi còn đi xem gì? Xem người ăn mặc tốt đẹp chăng? Kìa, những người mặc áo sang trọng, và ăn ở sung sướng, thì ở trong đền đài các vua!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các ngươi ra xem gì nữa? Một người mặc áo sang trọng chăng? Kìa, những người mặc áo sang trọng và sống xa hoa thì ở trong cung vua!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy, các ngươi đi xem gì? Xem một người mặc nhung gấm chăng? Kìa, những kẻ mặc nhung gấm và sống xa hoa đều ở trong các cung điện.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thế các người đi xem gì nữa? Người mặc nhung lụa gấm vóc ư? Người mặc nhung lụa gấm vóc thường ở trong cung vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các ngươi đi ra xem gì nữa? Có phải xem người mặc đồ sang trọng không? Không, những người mặc đồ sang trọng và giàu có thì ở trong cung vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Los mej moog saib daabtsw? Moog saib ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug lov? Kuv has rua mej tas, tseeb tag, hab nwg luj dua ib tug xwbfwb cev lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Song, rốt lại, các ngươi đi xem gì? Xem một đấng tiên tri ư? Phải, ta nói, một đấng trọng hơn tiên tri nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy thì, các ngươi còn đi xem gì nữa? Một nhà tiên tri chăng? Phải, Ta nói với các ngươi, có người còn hơn cả nhà tiên tri nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy các ngươi đi xem gì? Xem một đấng tiên tri chăng? Phải, Ta nói với các ngươi, có một người vĩ đại hơn cả đấng tiên tri nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thế các người đi xem gì nữa? Một vị tiên tri của Chúa? Phải, Ta bảo các người, một vị cao trọng hơn tiên tri nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng các ngươi đi ra xem gì nữa? Có phải xem nhà tiên tri chăng? Thật vậy, ta bảo các ngươi, Giăng còn lớn hơn nhà tiên tri nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Nwg yog tug kws tub muaj sau tseg ca lawm tas,“ ‘Saib maj, kuv tso kuv tug tubkhai moog ua koj ntej,tug hov yuav npaaj kev rua tom koj hauv ntej.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ấy về đấng đó mà có lời chép rằng: Nầy, ta sẽ sai sứ ta đến trước mặt ngươi, Người sẽ dọn đường trước ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Có lời chép về người ấy rằng:‘Nầy, Ta sai sứ giả Ta đi trước mặt Con,Người sẽ dọn đường trước cho Con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ấy là về người đó mà đã có lời chép rằng,‘Nầy, Ta sai sứ giả Ta đi trước mặt Con,Người ấy sẽ dọn đường cho Con trước mắt Con.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đây là lời Kinh Thánh viết về người: ‘Này chính Ta sai sứ giả Ta đi trước mặt con; Người sẽ dọn đường sẵn cho con.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vì có lời viết về Giăng như sau:‘Ta sẽ sai sứ giả ta đi trước mặt Con,để dọn đường cho Con.’ Ma-la-chi 3:1

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Kuv has rua mej tas, cov tuabneeg kws yug ntawm quaspuj lug tsw muaj ib tug luj dhau Yauhaa. Tassws tug kws yau kawg huv Vaajtswv lub tebchaws tseed luj dua Yauhaa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ta nói cùng các ngươi, trong những người bởi đàn bà sanh ra, không có ai lớn hơn Giăng Báp-tít đâu; nhưng trong nước Đức Chúa Trời, kẻ rất nhỏ còn lớn hơn Giăng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ta nói với các ngươi, trong những người do phụ nữ sinh ra, không có ai trổi hơn Giăng Báp-tít; nhưng người nhỏ nhất trong vương quốc Đức Chúa Trời còn cao trọng hơn ông ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ta nói với các ngươi, trong vòng những người do phụ nữ sinh ra không ai vĩ đại hơn Giăng, nhưng kẻ nhỏ nhất trong vương quốc Ðức Chúa Trời còn vĩ đại hơn ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thật Ta bảo các con, giữa vòng loài người không ai lớn hơn Giăng Báp-tít, nhưng người nhỏ nhất trong Nước Đức Chúa Trời còn lớn hơn ông ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta nói với các ngươi, trong tất cả những người sinh ra đời, chưa có ai lớn hơn Giăng, nhưng trong Nước Trời, người nhỏ nhất còn lớn hơn cả Giăng nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Thaus cov tuabneeg suavdawg hab cov tuabneeg sau se nov tej lug nuav, puab kuj leeg tas Vaajtswv ncaaj nceeg, vem puab tau ua kevcai raus dej ntawm Yauhaa lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Cả dân chúng cùng kẻ thâu thuế chịu Giăng làm phép báp-têm, đều xưng Đức Chúa Trời là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Cả dân chúng và những người thu thuế đã chịu báp-têm của Giăng nghe Ngài giảng đều nhìn nhận Đức Chúa Trời là công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Thuở ấy mọi người kể cả những người thu thuế được nghe Giăng giảng đều nhìn nhận rằng ý chỉ của Ðức Chúa Trời là đúng nên đã nhờ Giăng làm báp-têm cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Toàn thể những người đã được Giăng làm phép báp-tem nghe lời Ngài dạy—kể cả những kẻ thu thuế—đều nhìn nhận đường lối của Đức Chúa Trời là công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi dân chúng, kể cả các nhân viên thu thuế nghe như thế thì nhìn nhau và đồng ý rằng, lời dạy dỗ của Thượng Đế là đúng và bằng lòng chịu Giăng làm lễ báp-têm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Tassws cov Falixai hab cov xwbfwb qha kevcai tsw txais yuav tej kws Vaajtswv npaaj tseg rua puab, vem puab tsw ua kevcai raus dej ntawm Yauhaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Song người Pha-ri-si cùng các thầy dạy luật không chịu Giăng làm phép báp-têm, nên chê bỏ ý Đức Chúa Trời định về mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng người Pha-ri-si và các luật gia không chịu Giăng làm báp-têm thì chối bỏ mục đích của Đức Chúa Trời dành cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng những người Pha-ri-si và các thầy dạy giáo luật khước từ ý chỉ của Ðức Chúa Trời cho họ nên đã không nhờ Giăng làm báp-têm cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng các người Pha-ri-si và chuyên gia kinh luật vì không nhận phép báp-tem của Giăng đã khước từ ý định của Đức Chúa Trời cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng những người Pha-ri-xi và các chuyên gia về luật không chấp nhận chương trình Thượng Đế dành cho họ; họ không chịu Giăng làm lễ báp-têm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31“Vem le nuav kuv yuav muab cov tuabneeg tam nuav pev txug daabtsw hab puab zoo le caag?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, ta sẽ sánh người đời nầy với gì, họ giống như ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31“Vì vậy, Ta sẽ ví sánh những người của thế hệ nầy với gì, và họ giống ai?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Ta phải ví những người trong thế hệ nầy với ai? Họ giống như ai?

Bản Dịch Mới (NVB)

31“Ta có thể ví người của thế hệ này với điều gì? Họ giống ai?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau đó Chúa Giê-xu nói, “Bây giờ ta phải nói gì về dân nầy? So sánh họ với cái gì?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Puab zoo le cov mivnyuas yau kws nyob tsawg tom tshaav puam ib leeg hu rua ib leeg tas, ‘Peb tub tshuv raaj rua mej los mej tsw dha seev cev, peb tub quaj nyav los mej tsw quaj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Họ giống như con trẻ ngồi ngoài chợ, nói cùng nhau rằng: Ta đã thổi sáo, mà bay không nhảy múa; ta đã than vãn, mà bay không khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Họ giống như trẻ con ngồi ngoài chợ, réo gọi nhau và nói: ‘Chúng tôi thổi sáo mà các bạn không nhảy múa, chúng tôi hát bài ai ca mà các bạn không khóc than.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Họ giống như đàn trẻ ngồi ngoài chợ gọi nhau rằng,‘Chúng tôi đã thổi sáo cho các bạn, mà các bạn không chịu nhảy múa.Chúng tôi đã hát bài ai ca, mà các bạn không chịu khóc than.’

Bản Dịch Mới (NVB)

32Họ giống trẻ con ngồi nơi phố chợ réo gọi nhau: Bọn tao thổi sáo Mà sao bọn bay không nhảy múa! Bọn tao hát nhạc đám tang Mà sao bọn bay không khóc lóc kêu than?

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ giống như mấy đứa nhỏ ngồi ngoài chợ, bảo nhau rằng,‘Tụi tao đã chơi nhạc cho chúng bay,mà chúng bay không chịu nhảy múa;Tụi tao đã ca bản nhạc buồn,mà chúng bay không chịu khóc lóc.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Tsua qhov Yauhaa kws coj ua kevcai raus dej lug nwg tsw noj mov tsw haus cawv txwv maab, mas mej has tas, ‘Nwg raug ib tug daab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vả, Giăng Báp-tít đã đến, không ăn bánh, không uống rượu; thì các ngươi nói rằng: Người mắc quỉ dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì Giăng Báp-tít đã đến, không ăn bánh, không uống rượu thì các ngươi nói: ‘Ông ta bị quỷ ám.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vì Giăng Báp-tít đến, không ăn bánh và không uống rượu, thì các ngươi bảo, ‘Ông ấy đã bị quỷ ám.’

Bản Dịch Mới (NVB)

33Giăng Báp-tít đến, kiêng ăn cữ rượu, các người bảo: ‘Ông ấy bị quỷ ám!’

Bản Phổ Thông (BPT)

33Giăng Báp-tít đến, không ăn bánh cũng không uống rượu, các ngươi bảo, ‘Ông ta bị quỉ ám.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Tuabneeg leej Tub lug nwg noj hab haus, los mej has tas, ‘Saib maj, nam tuabneeg noj luj haus qaug, nrug cov tuabneeg sau se hab cov tuabneeg muaj txem ua kwvluag.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Con người đến, ăn và uống, thì các ngươi nói rằng: Ấy đó là người ham ăn mê uống, bạn với người thâu thuế và kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Còn Con Người đến, ăn và uống thì các ngươi lại nói: ‘Kìa, đó là người ham ăn mê uống, bạn của người thu thuế và kẻ có tội.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Còn Con Người đến, ăn và uống, thì các ngươi lại bảo, ‘Xem kìa, một người ăn uống, nhậu nhẹt, và kết bạn với bọn thu thuế và phường tội lỗi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

34Con Người đến ăn, uống, các người lại bảo: ‘Kìa, người này ham ăn mê uống, kết bạn với bọn thu thuế và người tội lỗi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

34Con Người đến, ăn và uống thì các ngươi phê bình, ‘Xem kìa! Ông ta ăn nhậu quá mức, lại còn kết bạn với bọn thu thuế và kẻ có tội!’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Tassws txhua tug kws ua lawv le tswvyim tej mivnyuas suavdawg kuj qha tas tswvyim ua raug cai lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Song sự khôn ngoan được xưng công bình nhờ những việc làm của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng sự khôn ngoan được biện minh nhờ kết quả của nó”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Tuy nhiên sự khôn ngoan sẽ được biện minh bằng các con cái của nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nhưng sự khôn ngoan được tất cả con cái mình biện minh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng những người khôn ngoan thì nhìn nhận sự khôn ngoan là do Thượng Đế mà đến.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Muaj ib tug Falixai hu Yexu moog nrug nwg noj mov, Yexu txawm moog rua huv tug Falixai hov lub tsev mas pw pheeb ntawm rooj mov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Có một người Pha-ri-si mời Đức Chúa Jêsus ăn tại nhà mình. Vậy, khi đã vào nhà người Pha-ri-si thì Ngài ngồi bàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Một người Pha-ri-si mời Đức Chúa Jêsus dùng bữa với mình. Ngài vào nhà người Pha-ri-si ấy và ngồi vào bàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Một người trong nhóm người Pha-ri-si mời Ðức Chúa Jesus đến nhà dùng bữa. Ngài vào nhà của người Pha-ri-si ấy và ngồi vào bàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Một người Pha-ri-si mời Ngài ăn; Ngài đến nhà ông và ngồi vào bàn ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Có một người Pha-ri-xi mời Chúa Giê-xu dùng bữa tại nhà, nên Ngài đi đến nhà ông và ngồi ở bàn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Tes txawm muaj ib tug quaspuj muaj txem nyob huv lub moos hov thaus nwg paub tas Yexu saamswm noj mov huv tug Falixai tsev nwg txawm nqaa ib fwj roj tsw qaab tuaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vả, có một người đàn bà xấu nết ở thành đó, nghe nói Đức Chúa Jêsus đương ngồi bàn tại nhà người Pha-ri-si, bèn đem đến một bình ngọc trắng đựng đầy dầu thơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Có một người đàn bà tội lỗi ở thành đó nghe nói Ngài đang ngồi ăn tại nhà người Pha-ri-si, nên đem đến một bình bằng ngọc đựng đầy dầu thơm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Nầy, một phụ nữ trong thành có tiếng là người tội lỗi nghe tin Ngài đang dùng bữa tại nhà của người Pha-ri-si, bà đem đến một bình bạch ngọc đựng đầy dầu thơm.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Trong thành ấy có một người đàn bà trụy lạc. Biết Ngài đang ngồi ăn trong nhà người Pha-ri-si, nàng đem theo một lọ bạch ngọc đựng dầu thơm,

Bản Phổ Thông (BPT)

37Một người đàn bà tội lỗi trong tỉnh nghe tin Chúa Giê-xu đang dùng bữa ở nhà người Pha-ri-xi, thì chị liền mang một bình bằng ngọc đầy nước hoa

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38sawv ntsug ntawm Yexu kwtaw saab tom nraus qaum, mas quaj quaj kua muag chiv ntub Yexu kwtaw, tes nwg txawm muab nwg cov plaubhau lug so hab nwj Yexu kwtaw, hab muab roj tsw qaab pleev rua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người đứng đằng sau, nơi chân Đức Chúa Jêsus, khóc, sa nước mắt trên chân Ngài, rồi lấy tóc mình mà chùi; lại hôn chân Ngài, và xức dầu thơm cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nàng đứng đằng sau, nơi chân Đức Chúa Jêsus mà khóc, nước mắt thấm ướt cả chân Ngài; rồi nàng lấy tóc mình lau, hôn chân Ngài, và xức dầu thơm lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bà đứng phía sau chân Ngài mà khóc; nước mắt nhỏ xuống làm ướt chân Ngài. Bà bắt đầu dùng tóc mình lau chân Ngài, rồi bà hôn chân Ngài và lấy dầu thơm xức lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

38đến đứng phía sau bên chân Ngài mà khóc; khi nước mắt rơi ướt chân Ngài, nàng lấy tóc mình lau và hôn chân Ngài rồi xức dầu thơm lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

38đến, đứng đàng sau nơi chân Chúa Giê-xu khóc nức nở. Chị lấy nước mắt rửa chân Chúa Giê-xu rồi lấy tóc mình mà lau và hôn chân Ngài nhiều lần, đồng thời xức nước hoa nơi chân Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Thaus tug Falixai kws hu Yexu lug noj mov pum le hov, tes txawm xaav huv lub sab tas, “Yog tug nuav nwg yog xwbfwb cev Vaajtswv lug nwg yeej yuav paub tas tug nam puj kws kov nwg yog leejtwg hab yog tuabneeg zoo le caag, tsua qhov tug puj hov yog tuabneeg muaj txem.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Người Pha-ri-si đã mời Ngài, thấy vậy, tự nghĩ rằng: Nếu người nầy là đấng tiên tri, chắc biết người đàn bà rờ đến mình đó là ai, cùng biết ấy là người đàn bà xấu nết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Người Pha-ri-si đã mời Ngài, thấy vậy, thầm nghĩ: “Nếu người nầy thật là nhà tiên tri, chắc đã biết người đàn bà chạm đến mình đó là ai, thuộc hạng người nào, vì nàng là kẻ tội lỗi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi người Pha-ri-si đã mời Ngài thấy vậy, ông nghĩ thầm, “Nếu người nầy quả thật là đấng tiên tri thì chắc hẳn đã biết bà ấy, người đang đụng đến mình, là ai và thuộc hạng người nào rồi, vì bà ấy là một kẻ tội lỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Người Pha-ri-si mời Ngài thấy thế, thầm nghĩ: “Nếu người này thật là tiên tri của Chúa, hẳn đã biết người đàn bà đang đụng đến mình là ai, thuộc hạng người nào, vì nàng là người trụy lạc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi người Pha-ri-xi, là người mời Ngài đến nhà, thấy vậy mới thầm nghĩ, “Nếu ông Giê-xu nầy thật là nhà tiên tri, thì hẳn ông ta phải biết rằng người đàn bà đang đụng đến mình là người xấu xa!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Yexu txawm has rua nwg tas, “Ximoo 'e, kuv muaj ib yaam yuav has rua koj.” Ximoo teb tas, “Xwbfwb, has los maj.” Yexu has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đức Chúa Jêsus bèn cất tiếng phán cùng người rằng: Hỡi Si-môn, ta có vài lời nói cùng ngươi. Người thưa rằng: Thưa thầy, xin cứ nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Đức Chúa Jêsus phán với ông: “Hỡi Si-môn, Ta có vài lời nói với ngươi.” Ông thưa: “Xin Thầy cứ nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ðức Chúa Jesus cất tiếng và nói với ông, “Si-môn, Ta có vài điều muốn nói với ngươi.”Ông đáp, “Thưa Thầy, xin Thầy cứ nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đức Giê-su nói với Si-môn: “Si-môn ơi, Ta có một điều cần nói với con!” Si-môn đáp: “Thưa Thầy, xin Thầy cứ dạy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chúa Giê-xu bảo người Pha-ri-xi, “Xi-môn, tôi có chuyện muốn nói với ông.”Xi-môn thưa, “Thưa thầy, xin cứ nói.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41“Muaj ob tug tshuav ib tug yawm nqe, ib tug tshuav tswb puas ntenalia, ib tug tshuav tswb caug ntenalia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Một chủ nợ có hai người mắc nợ: Một người mắc năm trăm đơ-ni-ê, một người mắc năm chục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ngài phán: “Một chủ nợ có hai con nợ: Một người nợ năm trăm đơ-ni-ê, người kia nợ năm chục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41“Một chủ nợ kia có hai con nợ. Một người nợ năm trăm đơ-na-ri, và một người nợ năm mươi đơ-na-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ngài bảo: “Người chủ nợ kia có hai con nợ. Người này mắc nợ năm trăm đồng đê-na-ri; người kia năm chục.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúa Giê-xu nói, “Có hai người mắc nợ một chủ cho vay tiền. Một người thiếu năm trăm quan tiền, người kia thiếu năm chục.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Thaus ob tug them tsw tau tej nuj nqe, tug yawm hov txawm zaam hlo rua ob tug. Ob tug hov leejtwg yuav nyam tug yawm hov heev dua?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vì hai người đều không có chi mà trả, nên chủ nợ tha cả hai. Trong hai người đó, ai yêu chủ nợ hơn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì hai người đều không có gì để trả, nên chủ nợ tha cho cả hai. Vậy, trong hai người đó, ai thương chủ nợ hơn?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Cả hai đều không có tiền để trả nợ, nên chủ nợ tha hết cho hai người. Vậy ai trong hai người đó thương chủ nợ nhiều hơn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Hai người đều không có tiền trả, nên chủ nợ tha cho cả hai. Trong hai người đó ai thương mến chủ nợ hơn?”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Vì họ không có tiền trả, nên chủ cho vay tha nợ cho cả hai. Thế thì người nào yêu chủ nợ hơn?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Ximoo teb tas, “Lawv le kuv xaav mas yog tug kws nwg zaam ntau dua.” Yexu has rua nwg tas, “Koj txav cai raug lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Si-môn thưa rằng: Tôi tưởng là người mà chủ nợ đã tha nhiều nợ hơn. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ngươi đoán phải lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Si-môn thưa: “Tôi nghĩ là người mà chủ đã tha nhiều nợ hơn.” Đức Chúa Jêsus phán: “Ngươi nhận xét đúng lắm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Si-môn trả lời và nói, “Tôi thiết tưởng, đó là người được tha số nợ nhiều hơn.”Ngài nói với ông, “Ngươi nhận xét đúng lắm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Si-môn thưa: “Tôi nghĩ là người được tha món nợ lớn hơn!” Chúa khen: “Con nói đúng lắm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Xi-môn, người Pha-ri-xi đáp, “Tôi nghĩ người mắc nợ nhiều hơn.”Chúa Giê-xu nói với Xi-môn, “Ông nói rất đúng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44Yexu txawm tig saib rua tug puj ntawd hab has rua Ximoo tas, “Koj pum tug puj nuav los tsw pum? Thaus kuv lug rua huv koj tsev koj tub tsw muab dej ntxuav kuv kwtaw tassws tug puj nuav muab nwg cov kua muag ntxuav kuv kwtaw hab muab nwg cov plaubhau so.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đoạn, Ngài xây lại người đàn bà mà phán cùng Si-môn rằng: Ngươi thấy đàn bà nầy không? Ta vào nhà ngươi, ngươi không cho nước rửa chân; nhưng người đã lấy nước mắt thấm ướt chân ta, rồi lấy tóc mình mà chùi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Ngài quay lại phía người đàn bà và phán với Si-môn: “Ngươi thấy người đàn bà nầy không? Ta vào nhà của ngươi, ngươi không cho nước rửa chân; nhưng chị ấy đã lấy nước mắt thấm ướt chân Ta, rồi lấy tóc mình mà lau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ðoạn Ngài quay về phía người phụ nữ và nói với Si-môn, “Ngươi có thấy bà nầy không? Ta vào nhà ngươi, ngươi không cho Ta nước để rửa chân, nhưng bà ấy đã rửa chân Ta bằng nước mắt và lau chúng bằng tóc bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Ngài quay lại phía người đàn bà và bảo Si-môn: “Con thấy chị này không? Ta vào nhà con, con không cho Ta nước rửa chân. Nhưng chị này đổ nước mắt thấm ướt chân Ta rồi lấy tóc mà lau.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Quay sang phía thiếu phụ, Chúa Giê-xu bảo Xi-môn, “Ông có thấy chị nầy không? Khi tôi vào nhà ông, ông không thèm mang nước cho tôi rửa chân, còn chị nầy đã rửa chân tôi bằng nước mắt và lấy tóc mình mà lau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45Koj tub tsw nwj kuv tassws txwj thaus kuv lug rua huv tsev nwg nwj kuv txhais kwtaw tsw tu ncua le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Ngươi không hôn ta, nhưng người từ khi vào nhà ngươi, thì hôn chân ta hoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Ngươi không hôn Ta, nhưng từ khi Ta vào nhà của ngươi, chị ấy luôn hôn chân Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ngươi không hôn chào Ta, nhưng từ khi Ta vào đây, bà ấy hôn chân Ta không ngớt.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Con không hôn chào Ta, nhưng từ khi Ta vào đây chị này đã hôn chân Ta không ngớt.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Ông không chào đón tôi bằng cái hôn, nhưng từ khi tôi vào, chị hôn chân tôi hoài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Koj tub tsw muab roj pleev kuv taubhau tassws nwg muab roj pleev kuv kwtaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ngươi không xức dầu đầu ta; nhưng người lấy dầu thơm xức chân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ngươi không xức dầu cho đầu Ta, nhưng chị ấy lấy dầu thơm xức chân Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ngươi không xức dầu trên đầu Ta, nhưng bà ấy đã lấy dầu thơm xức trên chân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Con không xức dầu cho đầu Ta, nhưng chị này lấy dầu thơm xức chân Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ông không xức dầu trên đầu tôi nhưng chị nầy đã đổ nước hoa xức chân tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

47Vem le nuav kuv has rua koj tas, tej kev txhum kws nwg ua ntau kawg tub muab daws taag lawm vem nwg muaj lub sab hlub heev. Tug kws daws nwg lub txem tsawg nwg kuj hlub tsawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Vậy nên ta nói cùng ngươi, tội lỗi đàn bà nầy nhiều lắm, đã được tha hết, vì người đã yêu mến nhiều; song kẻ được tha ít thì yêu mến ít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Vì thế, Ta bảo ngươi, tội lỗi của người đàn bà nầy nhiều lắm, nhưng đã được tha hết, nên chị ấy yêu mến nhiều; còn người được tha ít thì yêu mến ít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Vì cớ ấy, Ta nói với ngươi, tội lỗi của bà ấy tuy nhiều nhưng đã được tha hết, nên bà ấy thương nhiều; còn ai được tha ít thì thương ít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Vậy nên, Ta bảo cho con biết: Dù tội lỗi chị này nhiều lắm, nhưng đã được tha thứ hết, nên chị yêu mến nhiều. Ai được tha thứ ít thì yêu mến ít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Tôi bảo ông rằng chị nầy tuy có tội nhiều lắm nhưng được tha thứ hết nên chị tỏ tình thương nhiều. Còn người được tha ít thì yêu ít.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

48Yexu txhad has rua tug puj hov tas, “Koj lub txem tub muab daws lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Ngài bèn phán cùng người đàn bà rằng: Tội lỗi ngươi đã được tha rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Rồi Ngài phán với người đàn bà: “Tội lỗi con đã được tha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ðoạn Ngài nói với bà ấy, “Tội lỗi ngươi đã được tha rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Ngài bèn bảo người đàn bà: “Tội lỗi con đã được tha.”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Rồi Ngài nói với chị, “Tội chị đã được tha rồi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

49Cov kws nrug Yexu nyob pheeb ntawm rooj mov kuj chiv sws has tas, “Tug nuav yog leejtwg es yuav daws tau lub txem?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Các người ngồi bàn với Ngài nghĩ thầm rằng: Người nầy là ai, mà cũng tha tội?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Các người ngồi cùng bàn với Ngài nói với nhau: “Người nầy là ai mà có quyền tha tội?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Những người ngồi dùng bữa với Ngài bắt đầu nói với nhau, “Người nầy là ai mà có quyền tha tội?”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Các khách dự tiệc hỏi nhau: “Ông này là ai mà tha tội được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Những người ngồi cùng bàn bắt đầu hỏi nhau, “Ông nầy là ai mà cũng tha tội?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

50Yexu has rua tug puj hov tas, “Koj txujkev ntseeg cawm koj dim lawm. Ca le moog ua sab tug quas yeeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Nhưng Ngài phán cùng người đàn bà rằng: Đức tin của ngươi đã cứu ngươi; hãy đi cho bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Nhưng Ngài phán với người đàn bà: “Đức tin của con đã cứu con; hãy đi bình an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ngài nói với người phụ nữ, “Ðức tin của ngươi đã cứu ngươi. Hãy đi bình an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Nhưng Ngài lại bảo người đàn bà: “Đức tin con đã cứu con! Hãy đi bình an!”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Chúa Giê-xu bảo thiếu phụ, “Vì chị có lòng tin, nên chị đã được cứu khỏi tội. Thôi chị hãy yên tâm mà về.”