So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Dhau ntawd Yexus txawm mus thoob plaws tej moos thiab tej zej zog tshaj tawm thiab qhia txoj xov zoo hais txog Vajtswv lub tebchaws. Kaum ob tug thwjtim kuj nrog Yexus mus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế đó, Đức Chúa Jêsus đi thành nầy đến thành kia, làng nầy đến làng khác, giảng dạy và rao truyền tin lành của nước Đức Chúa Trời. Có mười hai sứ đồ ở với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Đức Chúa Jêsus đi từ thành nầy đến thành kia, làng nầy đến làng khác, công bố và rao truyền Tin Lành của vương quốc Đức Chúa Trời. Mười hai sứ đồ cùng đi với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó Ngài đi khắp các thành và các làng giảng dạy và rao truyền Tin Mừng của vương quốc Ðức Chúa Trời. Cùng đi với Ngài có mười hai sứ đồ

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, Đức Giê-su cứ đi từ thành này sang thành khác, từ làng nọ qua làng kia để truyền giảng Phúc Âm về Nước Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó, trong khi Chúa Giê-xu đi qua các thành phố và thị trấn nhỏ thì Ngài giảng Tin Mừng về Nước Trời. Có mười hai môn đệ cùng đi với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2thiab muaj cov pojniam qee leej uas Yexus ntiab dab tawm thiab kho mob zoo, yog Maivliag uas hu ua Madala yog tus uas xya tus dab twb tawm hauv nws mus lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Cũng có mấy người đàn bà đi theo Ngài, là những người đã được cứu khỏi quỉ dữ và chữa khỏi bịnh: Ma-ri, gọi là Ma-đơ-len, từ người bảy quỉ dữ đã ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cũng có vài phụ nữ đi theo Ngài, là những người đã được chữa lành khỏi tà linh và bệnh tật: Ma-ri gọi là Ma-đơ-len, là người được Chúa giải cứu khỏi bảy quỷ dữ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và một số phụ nữ đã được Ngài đuổi quỷ ra khỏi và chữa lành bịnh tật. Ðó là các bà Ma-ry cũng được gọi là Mạc-đa-len, người được đuổi bảy quỷ ra khỏi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mười hai sứ đồ theo Ngài cùng với các phụ nữ đã từng được Ngài đuổi quỷ, chữa bệnh: Ma-ri còn gọi là Ma-đơ-len, người được Chúa giải thoát khỏi bảy quỷ dữ,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cũng có mấy thiếu phụ đã được Ngài chữa lành bệnh và đuổi ác quỉ như Ma-ri, còn gọi là Ma-đơ-len, người mà Ngài đã đuổi bảy quỉ ra;

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3thiab Yau‑ana uas yog Khuxa uas saib xyuas Helauj lub tsev tus pojniam, thiab Xuxana, thiab muaj dua ntau tus pojniam uas lawv siv lawv tej nyiaj txiag qhov txhia chaw yug Yexus lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Gian-nơ vợ Chu-xa, là quan nội vụ của vua Hê-rốt, Su-xan-nơ và nhiều người khác nữa giúp của cải cho Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Gian-nơ vợ Chu-xa, quản gia của vua Hê-rốt; Su-xan-nơ và nhiều người nữ khác nữa đã dùng của cải mình để giúp cho Chúa và các môn đồ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giô-an-na vợ của Chu-xa quan quản lý của Hê-rốt, Su-san-na, và nhiều người khác, những người đã dùng của cải mình cung cấp các nhu cầu của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-a-na, vợ của Chu-xa, người quản lý hoàng cung Hê-rốt, Su-sa-na, và nhiều bà khác nữa. Họ dùng tài sản mình phục vụ Chúa và các môn đệ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giô-a-na, vợ của Chu-xa, quản gia của Hê-rốt, Xu-gia-na và nhiều người khác nữa. Các bà nầy dùng tiền riêng của mình để giúp đỡ Chúa Giê-xu cùng các sứ đồ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thaum cov neeg tuaj txoos ua ke coob coob thiab muaj neeg tuaj ntau lub moos tuaj cuag Yexus, nws txawm ua paj lug hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi có đoàn dân đông nhóm lại, và người hết thảy các thành đều đến cùng Ngài, thì Ngài lấy thí dụ mà phán cùng họ rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi đoàn dân đông tụ họp, và người ta từ các thành đến với Ngài thì Ngài dùng ẩn dụ phán với họ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi ấy dân chúng tụ họp lại đông đảo, số là người ta từ các thành kéo nhau đến với Ngài, Ngài kể cho họ một ngụ ngôn:

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trong khi một đám đông tụ họp, và những người từ các thành kéo nhau đến với Đức Giê-su, Ngài dùng một ngụ ngôn dạy họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân chúng họp lại rất đông, họ đến từ đủ mọi tỉnh để gặp Chúa Giê-xu. Ngài kể cho họ nghe ngụ ngôn sau đây:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“Muaj ib tug tawm mus tseb noob. Thaum nws tseb cov noob ib txhia poob rau saum txojkev mas raug muab tsuj thiab nas noog los khaws noj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người gieo đi ra để gieo giống mình. Khi vãi giống, một phần giống rơi ra dọc đường, bị giày đạp và chim trời xuống ăn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Có một người đi ra gieo giống. Khi vãi giống, một số hạt rơi dọc đường, bị giày đạp và chim trời ăn hết;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Một người kia đi ra gieo giống. Khi gieo, một số hạt giống rơi trên lề đường, nên bị người ta giẫm lên và chim trời ăn mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Một người kia đi gieo giống. Đang khi gieo, một số hạt rơi dọc đường, bị dẫm lên rồi chim ăn hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Có một nông gia kia đi ra gieo giống. Trong khi gieo, một số hột rơi trên đường. Người qua kẻ lại dẫm lên rồi chim đáp xuống ăn hết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Muaj ib txhia poob rau saum tej lag zeb. Thaum noob tuaj lawd txawm tuag tshav rau qhov tsis muaj dej yug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Một phần khác rơi ra nơi đất đá sỏi, khi mới mọc lên, liền héo đi, vì không có hơi ẩm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6một số khác rơi trên đá, khi mới mọc lên, liền héo đi, vì thiếu hơi ẩm;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Một số khác rơi trên đất đá; cây con mọc lên nhưng chẳng bao lâu thì héo khô vì thiếu ẩm ướt.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Một số khác rơi nhằm chỗ đá sỏi, mọc lên rồi khô héo vì thiếu ẩm ướt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một số rơi trên đất đá, khi bắt đầu nẩy mầm thì chết héo vì thiếu nước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Muaj ib txhia poob rau hauv plawv tsob pos, ces tsob pos hlob tuaj ua ke laum lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Một phần khác rơi vào bụi gai, gai mọc lên với hột giống, làm cho nghẹt ngòi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7một số khác rơi giữa bụi gai, cùng mọc lên với gai và bị gai làm cho nghẹt ngòi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một số khác rơi vào bụi gai; gai góc cùng mọc lên làm chúng nghẹt ngòi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hạt khác rơi vào giữa nơi gai góc, mọc lên chung với gai và bị nghẹt.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một số rơi giữa cỏ gai, cỏ gai cùng mọc lên chèn ép cây non.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Muaj ib txhia poob rau hauv thaj av zoo mas hlob thiab txi txiv ib puas npaug.” Thaum Yexus hais tag li no lawd nws txawm qw nrov hais tias, “Leejtwg muaj qhov ntsej hnov cia li mloog nawj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lại có một phần khác rơi xuống nơi đất tốt, thì mọc lên, và kết quả, một thành trăm. Đương phán mấy lời đó, Ngài kêu lên rằng: Ai có tai mà nghe, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8lại có một số khác nữa rơi trên đất tốt, mọc lên, kết quả gấp trăm lần.” Khi đang phán những lời đó, Ngài nói lớn: “Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một số khác rơi vào đất tốt; khi mọc lên, chúng kết quả gấp trăm lần.” Nói xong, Ngài bảo, “Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng một số khác nữa rơi vào đất tốt, mọc lên, kết hạt gấp trăm lần.” Khi nói những điều này, Ngài kêu lớn: “Ai có tai, hãy lắng nghe!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Còn một số rơi trên đất tốt, mọc lên và sinh ra hàng trăm hột khác.” Sau khi kể chuyện ấy xong, Ngài kêu lên, “Ai nghe ta được hãy lắng tai nghe!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum cov thwjtim nug Yexus txog zaj paj lug ntawd lub ntsiab yog li cas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Môn đồ hỏi Ngài thí dụ ấy có nghĩa gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Môn đồ hỏi Ngài về ý nghĩa của ẩn dụ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau đó các môn đồ Ngài hỏi Ngài ngụ ngôn ấy có ý nghĩa gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các môn đệ hỏi Ngài ngụ ngôn ấy có nghĩa gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các môn đệ Chúa Giê-xu hỏi Ngài về ý nghĩa ngụ ngôn ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yexus hais tias, “Tej uas muab npog cia lawd hais txog Vajtswv lub tebchaws, twb muab pub rau nej paub lawm, tiamsis ua paj lug qhia rau lwm tus“ ‘kom lawv thiaj saib tag saib thiablos tsis pomlawv mloog tag mloog thiablos tsis nkag siab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài đáp rằng: Đã ban cho các ngươi được biết những sự mầu nhiệm nước Đức Chúa Trời; song, với kẻ khác thì dùng thí dụ mà nói, để họ xem mà không thấy, nghe mà không hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài đáp: “Các con đã được ban cho sự hiểu biết về những mầu nhiệm của vương quốc Đức Chúa Trời; nhưng với kẻ khác thì Ta dùng ẩn dụ mà nói để họXem mà không thấy,Nghe mà không hiểu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đáp, “Ðối với các ngươi, huyền nhiệm của vương quốc Ðức Chúa Trời được giãi bày cho biết, nhưng đối với những người khác thì vẫn phải dùng ngụ ngôn để‘Họ nhìn mà không thấy,Họ nghe mà không hiểu.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài đáp: “Đức Chúa Trời cho các con hiểu biết huyền nhiệm của Nước Đức Chúa Trời, còn những người khác phải dùng ngụ ngôn để họ, Nhìn mà không thấy, Nghe mà chẳng hiểu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài đáp, “Các con được tuyển chọn để biết những bí mật về Nước Trời. Nhưng ta phải dùng ngụ ngôn nói chuyện với dân chúng để cho:‘Họ nhìn mà không thấy,nghe mà không hiểu.’ Ê-sai 6:9

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11“Zaj paj lug ntawd lub ntsiab yog li no. Cov noob yog Vajtswv txojlus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy, lời thí dụ đó nghĩa như vầy: Hột giống là đạo Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ẩn dụ đó có nghĩa như thế nầy: Hạt giống là đạo Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây là ý nghĩa của ngụ ngôn đó: Hạt giống là lời Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11“Đây là ý nghĩa ngụ ngôn ấy: Hạt giống là Lời Đức Chúa Trời;

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ý nghĩa ngụ ngôn nầy như sau: Hột giống là lời của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Cov uas poob rau saum txojkev yog cov uas tau hnov mas dab Ntxwg Nyoog tuaj txeeb kiag tej lus ntawd hauv lawv lub siab mus kom lawv thiaj tsis ntseeg thiab tsis txais txojkev dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Phần rơi ra dọc đường, là những kẻ đã nghe đạo; nhưng về sau ma quỉ đến, cướp lấy đạo từ trong lòng họ, e rằng họ tin mà được cứu chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những hạt rơi dọc đường là những người đã nghe đạo, nhưng về sau ma quỷ đến cướp lấy đạo đó khỏi lòng họ, e rằng họ tin mà được cứu chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những hạt rơi trên lề đường tiêu biểu cho những người đã nghe lời Ngài, nhưng Ác Quỷ đến cướp đi những lời đã gieo vào lòng họ, để họ không tin và không được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hạt giống rơi dọc đường là những người nghe nhưng rồi bị quỷ vương đến cướp lời ấy khỏi lòng họ, kẻo họ tin mà được cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hột rơi bên đường đi giống như những người nghe lời dạy của Thượng Đế, nhưng quỉ dữ đến cướp lời ấy khỏi lòng họ, để họ không tin và được cứu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Cov uas poob rau saum tej lag zeb mas yog cov uas thaum tau hnov tej lus ntawd lawv zoo siab txais yuav, tiamsis lawv cog cag tsis tob, lawv thiaj ntseeg ib ntus xwb. Thaum muaj kev sim siab lawv txawm tso tseg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phần rơi ra đất đá sỏi là kẻ nghe đạo, bèn vui mừng chịu lấy; nhưng họ không có rễ, chỉ tin tạm mà thôi; nên khi sự thử thách xảy đến, thì họ tháo lui.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Những hạt rơi trên đá là người nghe đạo liền vui mừng nhận lấy; nhưng vì không có rễ, chỉ tin tạm thời nên khi gặp thử thách thì họ sa ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những hạt rơi trên đất đá tiêu biểu cho những người khi nghe lời Ngài thì vui mừng tiếp nhận, nhưng không có rễ đâm sâu. Họ chỉ tin cách hời hợt nhất thời, đến khi gặp cơn thử thách, họ liền bỏ cuộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hạt giống rơi nhằm chỗ đá sỏi là những người nghe và vui mừng tiếp nhận lời Chúa, nhưng không đâm rễ, chỉ tin một thời gian, đến khi gặp thử thách thì bỏ cuộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hột rơi trên đá giống như những người nghe lời dạy của Thượng Đế và vui vẻ tiếp nhận, nhưng không để lời đó thấm sâu vào lòng. Họ chỉ tin hời hợt một thời gian thôi, đến khi gặp khó khăn liền bỏ cuộc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Cov noob uas poob rau hauv plawv tsob pos yog cov uas tau hnov lawm, tiamsis thaum lawv ua neej nyob tej kev txhawj kev nyiaj txiag kev lomzem hauv lawv lub neej muab lawv laum, lawv tej txiv thiaj tsis puv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Phần rơi vào bụi gai, là những kẻ đã nghe đạo, nhưng rồi đi, để cho sự lo lắng, giàu sang, sung sướng đời nầy làm cho đạo phải nghẹt ngòi, đến nỗi không sanh trái nào được chín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những hạt rơi giữa bụi gai là những người đã nghe đạo nhưng để cho sự lo lắng, giàu sang, vui thú đời nầy làm nghẹt ngòi nên không trưởng thành được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Những hạt rơi nhằm bụi gai tiêu biểu cho những người nghe lời Ngài nhưng trong cuộc sống đã để cho những lo lắng, giàu sang, và lạc thú của cuộc đời làm cho nghẹt ngòi, nên không kết quả đến mức trưởng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hạt giống rơi vào nơi gai góc là người đã nghe, nhưng trong cuộc sống, bị những nỗi lo lắng, giàu sang và lạc thú của cuộc đời làm cho nghẹt không trưởng thành được.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hột rơi nhằm bụi gai giống như những người nghe lời dạy của Thượng Đế, nhưng lại để những lo lắng, giàu sang và vui thú đời nầy khiến họ không thể lớn lên và kết quả được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Cov noob uas poob rau hauv thaj av zoo yog cov uas tau hnov tej lus ntawd thiab muab khaws cia rau hauv lub siab uas ncaj thiab zoo, thiab lawv muaj siab ntev txi txiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Song phần rơi vào nơi đất tốt, là kẻ có lấy lòng thật thà tử tế nghe đạo, gìn giữ, và kết quả một cách bền lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng các hạt rơi trên đất tốt là những người nghe và giữ đạo với lòng chân thành và thiện ý, nhờ sự nhẫn nhục mà được kết quả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Còn những hạt rơi trong đất tốt tiêu biểu cho những người nghe lời Ngài với lòng chân thành và tốt, rồi cứ kiên trì giữ lấy nên kết quả bền bĩ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng hạt giống rơi vào đất tốt là những người với tấm lòng thanh cao, tốt đẹp nghe đạo, giữ vững đạo và nhờ kiên trì sinh kết quả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Còn hột rơi trên đất tốt giống như những người nghe lời dạy của Thượng Đế với tấm lòng chân thành, vâng theo lời đó và dần dần kết quả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16“Tsis muaj leejtwg taws teeb es muab thoob khwb cia lossis txawb rau hauv qab txag, yeej yuav muab txawb rau saum lub chaw txawb teeb kom cov neeg uas nkag los thiaj li pom kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Không ai đã thắp đèn lại lấy thùng úp lại, hay là để dưới giường; nhưng để trên chân đèn, hầu cho ai vào nhà đều thấy sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Không ai đã thắp đèn lại lấy thùng đậy lại hay là đặt dưới gầm giường, nhưng để trên chân đèn, để cho ai vào nhà đều thấy ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Không ai thắp đèn rồi lấy hũ đậy lại, hoặc đem để dưới gầm giường, nhưng phải đặt nó trên giá đèn, để ai đi vào cũng nhìn thấy ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Không ai thắp đèn rồi đem giấu trong thùng hay để dưới gầm giường, nhưng đặt trên giá đèn để ai bước vào cũng thấy ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Không ai thắp đèn rồi lấy chậu úp lên hoặc giấu dưới giường. Trái lại, người ta đặt nó trên chân đèn để cho ai bước vào cũng thấy sáng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Rau qhov tsis muaj ib yam twg uas muab zais cia lawm yuav tsis raug muab thws tshwm los, thiab tsis muaj ib yam twg uas muab npog cia lawm yuav tsis raug muab nthuav tawm los rau luag pom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thật không có điều gì kín mà không phải lộ ra, không có điều gì giấu mà chẳng bị biết và tỏ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì không có điều gì giấu kín mà sẽ không bị lộ ra, không có điều gì bí mật mà không bị người ta biết đến và đưa ra ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì chẳng có gì giấu kín mà sẽ không có lúc bị phơi bày, chẳng có gì bí mật mà sẽ không được biết đến và bị phơi bày trước ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì không có điều gì giấu kín mà sẽ không bị tỏ lộ; chẳng có điều gì giữ bí mật mà sẽ không biết và bị phơi bày.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Điều gì kín giấu rồi cũng phải lộ ra và điều bí mật nào rồi cũng bị phơi bày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Vim li no nej yuav tsum ua tib zoo mloog. Rau qhov tus uas muaj lawd yuav muab tsav ntxiv rau nws, tiamsis tus uas tsis muaj, txawm yog tej uas nws xav tias nws muaj los yuav muab rho ntawm nws mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, hãy coi chừng về cách các ngươi nghe; vì kẻ đã có, sẽ cho thêm; kẻ không có, sẽ cất lấy sự họ tưởng mình có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, hãy cẩn thận về cách các con nghe. Vì ai đã có sẽ được cho thêm, còn ai không có sẽ bị cất luôn điều họ nghĩ là mình có.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy hãy cẩn thận về cách các ngươi nghe, vì ai có sẽ được cho thêm, còn ai không có thì ngay cả những gì họ tưởng họ có cũng sẽ bị lấy đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vậy, các con hãy cẩn thận về cách mình nghe. Ai có sẽ được cho thêm; ai không có, cũng sẽ bị lấy luôn điều họ tưởng mình có.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nên hãy cẩn thận về cách các con nghe. Ai có trí hiểu sẽ được cho thêm. Còn ai không có trí hiểu sẽ bị lấy luôn điều họ tưởng họ có nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Thaum ntawd Yexus niam thiab nws cov kwv txawm tuaj cuag Yexus tiamsis tuaj tsis tau ti vim neeg coob heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mẹ và anh em Đức Chúa Jêsus đến tìm Ngài; song vì người ta đông lắm, nên không đến gần Ngài được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Mẹ và các em Đức Chúa Jêsus đến tìm Ngài, nhưng vì đông người nên không đến gần Ngài được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi ấy mẹ và các em Ngài đến thăm Ngài, nhưng họ không thể đến gần Ngài, vì đoàn dân quá đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mẹ và các em Đức Giê-su đến cùng Ngài, nhưng vì đám đông nên không thể gặp Ngài được.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mẹ và anh em Ngài đến để gặp Ngài nhưng vì dân chúng chen chúc quá đông nên không gặp được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Muaj neeg hais rau Yexus tias, “Koj niam thiab koj cov kwv sawv sab nraud xav ntsib koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy có kẻ báo cho Ngài biết rằng: Mẹ và anh em thầy ở ngoài, muốn thấy thầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Có người báo cho Ngài biết: “Mẹ và anh em Thầy đang đứng ở ngoài muốn gặp Thầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người ta báo với Ngài, “Mẹ Thầy và các em Thầy đang đứng bên ngoài; họ muốn gặp Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Có người thưa với Ngài: “Mẹ và các em Thầy đang đứng bên ngoài, muốn gặp Thầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Có người thưa, “Mẹ và anh em thầy đang đứng ngoài chờ thầy kìa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Yexus hais rau lawv tias, “Kuv niam thiab kuv cov kwv yog cov uas mloog Vajtswv tej lus thiab ua raws nraim li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng Ngài đáp rằng: Mẹ ta và anh em ta là kẻ nghe đạo Đức Chúa Trời và làm theo đạo ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng Ngài đáp: “Mẹ Ta và anh em Ta chính là những người nghe và làm theo lời Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng Ngài nói với họ, “Mẹ Ta và các em Ta là những ai nghe lời Ðức Chúa Trời và làm theo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài đáp: “Mẹ Ta và anh em Ta là những người nghe và làm theo lời Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu đáp, “Mẹ và anh em ta là những người nghe và vâng theo lời dạy của Thượng Đế!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Muaj ib hnub Yexus nrog nws cov thwjtim nce rau hauv lub nkoj thiab hais rau lawv tias, “Peb cia li hla hiavtxwv mus rau sab tim ub.” Lawv txawm sawv kev mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Một ngày kia, Ngài xuống thuyền với môn đồ, mà phán rằng: Hãy qua bên kia hồ; rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Một ngày kia, Đức Chúa Jêsus xuống thuyền với các môn đồ và bảo: “Chúng ta hãy qua bên kia hồ.” Vậy, họ chèo thuyền đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Một ngày kia, Ðức Chúa Jesus và các môn đồ Ngài xuống thuyền. Ngài nói với họ, “Chúng ta hãy qua bên kia bờ hồ.” Vậy họ nhổ neo và ra khơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Một hôm, Đức Giê-su xuống thuyền với các môn đệ và nói: “Chúng ta hãy qua bên kia bờ hồ!” Vậy họ chèo thuyền đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Một hôm Chúa Giê-xu xuống thuyền với các môn đệ. Ngài bảo, “Chúng ta hãy qua bờ bên kia.” Họ liền chèo thuyền đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thaum lawv tabtom caij nkoj mus Yexus pw tsaug zog lawm. Ces cua daj cua dub txawm ntsawj dej hiavtxwv mas dej twb yuav puv lub nkoj, ua rau lawv raug ceeblaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi thuyền đương chạy, thì Ngài ngủ. Có cơn bão nổi lên trong hồ, nước vào đầy thuyền, đương nguy hiểm lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong khi họ đang chèo thuyền thì Ngài ngủ. Một cơn bão nổi lên trên hồ, nước vào đầy thuyền, và họ đang gặp nguy hiểm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trong khi thuyền căng buồm vượt sóng thì Ngài ngủ thiếp; một trận cuồng phong thổi ập xuống hồ, khiến thuyền của họ bị nước tràn vào gần đầy; tình trạng rất nguy ngập.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đang khi thuyền đi thì Ngài ngủ. Một trận cuồng phong thổi vào hồ; thuyền bắt đầu ngập nước, thật là nguy hiểm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong khi thuyền đang lướt sóng thì Ngài ngủ. Bỗng có một cơn gió mạnh thổi qua hồ, nước ào vào đầy thuyền, mọi người sắp lâm nguy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Cov thwjtim thiaj mus tsa Yexus hais tias, “Tus Tswv tus Tswv, peb tabtom yuav puam tsuaj.” Yexus txawm tsim dheev los txwv cua thiab tej nthwv dej uas ntas, cua thiab dej txawm tu nrho txhua yam thiaj li tus yees lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môn đồ bèn đến thức Ngài dậy, rằng: Thầy ôi, Thầy ôi, chúng ta chết! Nhưng Ngài, vừa thức dậy, khiến gió và sóng phải bình tịnh, thì liền bình tịnh và yên lặng như tờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các môn đồ đến đánh thức Ngài và nói: “Thầy ơi, Thầy ơi, chúng ta chết mất!” Ngài thức dậy, quở gió và sóng, chúng liền ngừng lại và yên lặng như tờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các môn đồ Ngài đến đánh thức Ngài dậy và nói, “Thầy ơi! Thầy ơi! Chúng ta sắp chết rồi!” Ngài thức dậy, quở gió và sóng đang hung hãn. Gió liền ngừng, và sóng liền lặng xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các môn đệ đến đánh thức Ngài và thưa: “Thầy ơi! Thầy ơi! Chúng ta chết mất!” Nhưng Ngài thức dậy, quở gió và sóng, thì sóng gió lặng yên.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các môn đệ hốt hoảng đến đánh thức Chúa Giê-xu dậy, “Thầy ơi, thầy ơi, chúng ta sắp chết đuối hết!”Chúa Giê-xu thức dậy ra lệnh cho gió và sóng. Sóng gió liền ngưng, mặt hồ trở lại yên lặng như tờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Yexus hais rau lawv tias, “Nej txojkev ntseeg dua twg lawm?” Lawv kuj ntshai thiab phimhwj, sib hais tias, “Tus no yog leejtwg es hais rau cua thiab dej mas cua thiab dej kuj mloog nws lus?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngài bèn phán cùng môn đồ rằng: Đức tin các ngươi ở đâu? Môn đồ sợ hãi và bỡ ngỡ, nói với nhau rằng: Người nầy là ai, khiến đến gió và nước, mà cũng phải vâng lời người?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài phán với các môn đồ: “Đức tin các con ở đâu?” Môn đồ sợ hãi và kinh ngạc hỏi nhau: “Ngài là ai mà khiến cả gió lẫn nước cũng phải vâng lệnh Ngài?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài nói với họ, “Ðức tin của các ngươi đâu rồi?”Họ sợ hãi và kinh ngạc, nói với nhau, “Người nầy là ai, mà khi ra lệnh, ngay cả gió và nước cũng phải vâng lời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài trách các môn đệ: “Đức tin các con ở đâu?” Họ vừa sợ vừa kinh ngạc, bảo nhau: “Ngài là ai mà ra lệnh cho sóng gió thì chúng vâng theo?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu hỏi các môn đệ, “Đức tin các con ở đâu?”Các môn đệ lấy làm kinh hãi và sửng sốt. Họ hỏi nhau, “Ông nầy là ai mà ra lệnh cho sóng gió, chúng cũng vâng theo?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Yexus lawv txawm caij nkoj mus txog lub moos Kelaxa li kav xyuam, uas ncaj ntawm Kalilais sab tim ub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kế đó, ghé vào đất của dân Giê-ra-sê, ngang xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngài cùng môn đồ xuôi thuyền đến miền Giê-ra-sê, đối diện miền Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ho chèo thuyền đến miền Ghê-ra-sê-nê, miền đối ngang bên kia miền Ga-li-lê.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ chèo thuyền đến vùng Giê-ra-sê, đối ngang Ga-li-lê.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu cùng các môn đệ đi thuyền băng qua hồ Ga-li-lê, đến miền của dân Ghê-ra-sen.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thaum Yexus nce saum ntug nqhuab, muaj ib tug yawg raug dab hauv lub moos ntawd txawm ntsib Yexus. Nws tsis hnav ris tsho thiab tsis nyob hauv tsev ntev los lawm, nws nyob tom toj ntxas xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi Đức Chúa Jêsus lên bờ, có một người ở thành ấy bị nhiều quỉ ám đi gặp Ngài. Đã lâu nay, người không mặc áo, không ở nhà, song ở nơi mồ mả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi Đức Chúa Jêsus lên bờ, có một người bị quỷ ám ở thành ấy đến gặp Ngài. Lâu nay anh không mặc quần áo, không ở trong nhà mà ở ngoài nghĩa địa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi Ngài vừa bước lên đất liền, một người trong thành ấy đang bị các quỷ nhập đi ra đón Ngài. Ðã lâu, người ấy chẳng mặc quần áo và không ở trong nhà, nhưng sống trong nghĩa địa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài vừa lên bờ, một người ở thành ấy bị quỷ ám đến gặp Ngài. Lâu nay, anh không mặc quần áo, cũng không ở trong nhà nhưng ở ngoài mồ mả.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi họ vừa bước lên bờ, thì có một người bị quỉ ám từ thành chạy đến gặp Ngài. Lâu nay anh không mặc quần áo gì và chỉ ở trong các hang chôn người chết chứ không ở trong nhà.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Thaum nws pom dheev Yexus nws txawm qw nrov thiab khwb nkaus ntawm Yexus hais nrov nrov tias, “Au Yexus uas yog Vajtswv uas Loj Dua Ntais tus tub, koj tuaj thab kuv ua dabtsi? Kuv thov koj tsis txhob tsim txom kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người ấy vừa thấy Đức Chúa Jêsus, thì la lên inh ỏi, và đến gieo mình nơi chân Ngài, nói lớn tiếng rằng: Lạy Đức Chúa Jêsus, Con Đức Chúa Trời Rất Cao, tôi với Ngài có sự chi chăng? Tôi cầu xin Ngài đừng làm khổ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi thấy Đức Chúa Jêsus, anh la lên, sấp mình xuống trước mặt Ngài và nói lớn: “Lạy Jêsus, Con Đức Chúa Trời Chí Cao, tôi có liên can gì đến Ngài đâu? Tôi van Ngài đừng làm khổ tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi người ấy thấy Ðức Chúa Jesus, ông đến sấp mình trước mặt Ngài và rống cổ gào to, “Lạy Ðức Chúa Jesus Con Ðức Chúa Trời Tối Cao, Ngài tính làm gì với tôi đây? Tôi van xin Ngài, đừng làm khổ tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi thấy Đức Giê-su, anh gào thét, quỳ xuống trước Ngài, kêu lớn: “Lạy Đức Giê-su, Con Đức Chúa Trời Chí Cao, tôi có can hệ gì với Ngài đâu? Tôi van Ngài, xin đừng hành hạ tôi,”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi thấy Chúa Giê-xu, anh la lớn và sụp lạy trước mặt Ngài. Anh la lên, “Giê-xu Con Thượng Đế Tối Cao ơi, Ngài muốn làm gì tôi đây? Tôi van xin Ngài đừng làm khổ tôi!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Twb yog vim Yexus tau hais kom tus dab qias tawm hauv tus yawg ntawd mus. (Dab pheej ntswj nws ntau zaus. Luag zov nws zoo thiab twb muab loj cuj thiab saw hlau khi nws lawm los nws rub saw hlau tu nrho thiab raug dab muab raws rau tom tebchaws moj sab qhua.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì Đức Chúa Jêsus đương truyền cho tà ma phải ra khỏi người đó mà nó ám đã lâu; dầu họ giữ người, xiềng và còng chân lại, người cứ bẻ xiềng tháo còng, và bị quỉ dữ đem vào nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì Đức Chúa Jêsus đã truyền cho uế linh phải ra khỏi anh ta. Đã nhiều lần quỷ nhập vào anh ấy; mặc dù người ta xiềng, cùm và canh giữ, anh ấy vẫn bẻ xiềng tháo cùm và bị ma quỷ đưa vào nơi hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Số là Ðức Chúa Jesus đã truyền cho tà linh ô uế phải ra khỏi ông. Ðã nhiều lần ác quỷ hành hạ ông; dù người ta đã canh giữ ông, lấy xiềng xiềng và lấy cùm cùm ông lại, nhưng ông vẫn bứt xiềng và bẻ cùm, rồi theo quỷ sai khiến, vào sống trong những nơi hoang dã.

Bản Dịch Mới (NVB)

29vì Đức Giê-su ra lệnh cho tà linh xuất khỏi anh. Nhiều lần quỷ nhập, dù dùng cùm xích và canh giữ, anh vẫn bẻ xiềng tháo cùm và bị quỷ dẫn ra những nơi đồng hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Anh kêu lên như thế là vì Chúa Giê-xu đang ra lệnh cho ác quỉ phải ra khỏi anh. Nhiều lần anh bị quỉ hành. Mặc dù người ta kềm giữ và xiềng tay chân nhưng anh bẻ xiềng và bị quỉ đưa đến vùng đồng không mông quạnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Mas Yexus nug dab tias, “Koj npe hu li cas?” Nws teb tias, “Kuv npe hu ua Coob,” rau qhov muaj dab coob coob nkag rau hauv nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Jêsus hỏi người rằng: Mầy tên gì? Người thưa rằng: Quân đội; vì nhiều quỉ đã ám vào người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus hỏi: “Ngươi tên gì?” Nó thưa: “Quân đoàn” vì nhiều quỷ đã ám vào anh ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Jesus hỏi ông, “Ngươi tên gì?”Ông đáp, “Ðạo quân,” vì ông đã bị nhiều quỷ nhập vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đức Giê-su hỏi nó: “Ngươi tên gì?” Nó thưa: “Đạo binh!” Vì anh này bị nhiều quỷ ám.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu hỏi quỉ, “Mầy tên gì?”Nó đáp, “Lữ đoàn” vì có nhiều quỉ ám anh ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Tej dab ntawd txawm taij thov Yexus tsis txhob ntiab lawv mus rau hauv lub niag qhov tob tob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Chúng nó bèn cầu xin Đức Chúa Jêsus đừng khiến mình xuống vực sâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các quỷ nài xin Ngài đừng đuổi chúng xuống vực sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Các quỷ nài xin Ngài đừng bắt chúng phải trở xuống vực sâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các quỷ cứ nài xin Ngài đừng truyền lệnh bắt chúng xuống vực sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Lũ quỉ van xin Ngài đừng đuổi chúng xuống hố tăm tối đời đời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Muaj ib pab npua coob tabtom nrhiav noj ntawm ntav toj. Cov dab ntawd txawm thov Yexus cia lawv txeem rau hauv cov npua ntawd. Yexus txawm tso ncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, ở đó có một bầy heo đông đương ăn trên núi. Các quỉ xin Đức Chúa Jêsus cho chúng nó nhập vào những heo ấy, Ngài bèn cho phép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bấy giờ, có một đàn heo rất đông đang ăn trên núi. Các quỷ xin Đức Chúa Jêsus cho chúng nó nhập vào đàn heo ấy; Ngài cho phép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khi ấy trên triền núi có một bầy heo rất đông đang ăn. Các quỷ cầu xin Ngài cho phép chúng được nhập vào bầy heo đó. Ngài cho phép.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ở đó, có một bầy heo rất đông đang ăn trên đồi. Chúng xin Ngài cho phép nhập vào bầy heo, Ngài chấp thuận.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Có một bầy heo đông đang ăn trên một ngọn đồi gần đó, nên lũ quỉ xin Chúa Giê-xu cho phép chúng nhập vào bầy heo. Ngài cho phép.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Cov dab txawm tawm hauv tus yawg ntawd mus nkag rau hauv pab npua, mas pab npua thiaj dhia plas toj ntxhab rau hauv hiavtxwv txham dej tuag tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy, các quỉ ra khỏi người đó, nhập vào bầy heo, bầy heo từ trên bực cao đâm đầu xuống hồ và chết chìm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy, các quỷ ra khỏi người ấy và nhập vào đàn heo. Đàn heo từ triền dốc lao xuống hồ và chết chìm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Các quỷ xuất ra khỏi ông và nhập vào bầy heo. Bầy heo chạy sồng sộc từ triền núi cao lao xuống hồ và chết chìm hết thảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các quỷ ra khỏi người, nhập vào bầy heo. Bầy heo liền lao đầu từ bờ vực xuống hồ chết chìm cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Bọn quỉ ra khỏi anh, liền nhập vào bầy heo. Cả bầy chạy lao xuống đồi, nhào xuống hồ chết đuối hết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Thaum cov neeg yug npua pom tej xwm txheej no lawv txawm dhia mus piav tej ntawd rau hauv lub moos thiab tej zej zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Các kẻ chăn heo thấy vậy, chạy trốn, đồn tin ấy ra trong thành và trong nhà quê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Các người chăn heo thấy vậy, chạy trốn và loan tin ấy khắp thành thị, thôn quê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bọn chăn heo thấy việc xảy ra liền bỏ chạy. Họ vào trong thành và các thôn làng thuật lại mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Các kẻ chăn heo thấy việc xảy ra, thì bỏ chạy và thuật lại cho người trong thành phố và vùng thôn quê.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Mấy chú chăn heo thấy sự việc xảy ra liền bỏ chạy và thuật chuyện lại cho cả thành và vùng quê.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Mas neeg txawm tawm tuaj saib tej xwm txheej uas tshwm los ntawd. Thaum lawv tuaj txog ntawm Yexus, lawv pom tus uas dab twb tawm mus lawd hnav ris tsho thiab meej pem zoo, zaum ntawm Yexus kotaw, lawv thiaj ntshai kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Thiên hạ bèn đổ ra xem việc mới xảy ra; khi họ đến cùng Đức Chúa Jêsus, thấy người mà các quỉ mới ra khỏi ngồi dưới chân Đức Chúa Jêsus, mặc áo quần, bộ tỉnh táo, thì sợ hãi lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Thiên hạ đổ ra xem việc mới xảy ra. Khi họ đến với Đức Chúa Jêsus, thấy người mà các quỷ mới vừa ra khỏi đang ngồi dưới chân Đức Chúa Jêsus, mặc áo quần, trí óc tỉnh táo thì sợ hãi lắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Dân chúng kéo ra xem sự việc đã xảy ra. Khi họ đến gặp Ðức Chúa Jesus và thấy người được quỷ ra khỏi đang ngồi nơi chân Ðức Chúa Jesus, ăn mặc đàng hoàng, đầu óc tỉnh táo, họ phát sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Dân chúng kéo ra xem. Khi đến gần Đức Giê-su, họ thấy người mà quỷ vừa xuất đang ngồi dưới chân Ngài, quần áo chỉnh tề, tâm trí tỉnh táo, thì sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Dân chúng kéo ra xem sự thể ra sao. Khi họ đến gặp Chúa Giê-xu thì thấy người trước kia bị quỉ ám đang ngồi nơi chân Ngài, mặc áo quần chỉnh tề, tinh thần tỉnh táo vì quỉ đã ra khỏi. Nhưng dân chúng thì lại khiếp sợ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Cov neeg uas tau pom, kuj piav rau lawv mloog txog tus uas raug dab ntawd zoo kiag li cas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Những người đã xem thấy sự lạ đó, thuật lại cho thiên hạ biết người bị quỉ ám được cứu khỏi thế nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Những người đã chứng kiến sự việc thuật lại cho mọi người về chuyện người bị quỷ ám được chữa lành như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Những người đã chứng kiến việc ấy thuật lại cho họ nghe thể nào người bị các quỷ nhập được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Những người đã chứng kiến thuật lại cho họ nghe người bị quỷ ám đã được chữa lành như thế nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Những kẻ chứng kiến sự việc kể lại cho mọi người biết Chúa Giê-xu đã chữa lành anh ta ra sao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Cov neeg uas nyob lub moos Kelaxa li kav xyuam sawvdaws txawm thov Yexus tawm ntawm lawv mus, vim lawv ntshai heev. Yexus txawm nce nkoj rov mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Hết thảy dân ở miền người Giê-ra-sê xin Đức Chúa Jêsus lìa khỏi xứ họ, vì họ sợ hãi lắm. Ngài bèn xuống thuyền trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Tất cả dân chúng quanh miền Giê-ra-sê xin Đức Chúa Jêsus lìa khỏi họ vì họ quá sợ hãi. Vậy, Ngài xuống thuyền trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bấy giờ toàn dân ở Ghê-ra-sê-nê và các vùng phụ cận xin Ngài lìa khỏi họ, bởi vì một cơn sợ hãi quá lớn đã phủ lấy họ. Vậy Ngài xuống thuyền và trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tất cả dân chúng quanh vùng Giê-ra-sê đều xin Ngài đi nơi khác vì họ quá sợ hãi. Vậy, Ngài xuống thuyền trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cả dân chúng vùng Ghê-ra-sen liền yêu cầu Chúa Giê-xu rời địa phận họ vì họ quá hoảng sợ.Vì thế Chúa Giê-xu vào thuyền đi trở về miền Ga-li-lê.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Tus uas dab tawm hauv nws lawd kuj thov cia nws nrog Yexus nyob ua ke. Tiamsis Yexus kom nws rov mus thiab hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người đã khỏi những quỉ ám xin phép ở với Ngài, nhưng Đức Chúa Jêsus biểu về, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Người được Đức Chúa Jêsus đuổi quỷ xin ở lại với Ngài, nhưng Ngài cho anh về và bảo:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Người được Ngài đuổi quỷ ra xin Ngài cho ông đi theo Ngài, nhưng Ngài bảo ông đi về và dặn rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Người được giải thoát khỏi quỷ năn nỉ xin đi theo Ngài, nhưng Ngài cho anh về, bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

38Người được Chúa Giê-xu chữa lành năn nỉ xin đi theo Ngài, nhưng Chúa Giê-xu bảo anh trở về nhà và dặn,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39“Cia li mus tsev thiab piav tias Vajtswv tau ua li cas rau koj lawd rau lawv mloog.” Ces tus ntawd txawm rov qab mus thiab piav txhua yam uas Yexus tau ua rau nws thoob plaws lub moos ntawd paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Hãy về nhà ngươi, thuật lại mọi điều Đức Chúa Trời đã làm cho ngươi. Vậy người ấy đi, đồn khắp cả thành mọi điều Đức Chúa Jêsus đã làm cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39“Con hãy về nhà, thuật lại những việc lớn lao mà Đức Chúa Trời đã làm cho con.” Vậy người ấy đi, rao truyền khắp thành những điều lớn lao mà Đức Chúa Jêsus đã làm cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39“Hãy về nhà ngươi và thuật lại mọi việc lớn lao Ðức Chúa Trời đã làm cho ngươi.”Ông đi về và rao truyền khắp nơi trong thành những việc lớn lao Ðức Chúa Jesus đã làm cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

39“Con hãy về nhà mình, thuật lại những việc Đức Chúa Trời đã làm cho con!” Vậy, anh ấy đi khắp thành, công bố những việc Đức Giê-su đã làm cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

39“Anh hãy trở về nhà và thuật lại cho mọi người nghe việc lớn lao mà Thượng Đế đã làm cho anh.”Nên anh đi khắp tỉnh, thuật cho mọi người nghe việc lớn lao mà Chúa Giê-xu đã làm cho mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Thaum Yexus rov los lawm muaj neeg coob zoo siab tos nws vim lawv sawvdaws tos ntsoov nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Khi trở về, có đoàn dân đông rước Ngài; vì ai nấy cũng trông đợi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Khi Đức Chúa Jêsus trở về, đoàn dân đông đón rước Ngài vì mọi người đều trông đợi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Khi Ðức Chúa Jesus trở về, một đoàn dân đông ra nghinh đón Ngài, vì ai nấy đều trông ngóng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Khi Đức Giê-su trở về, một đám đông đón rước Ngài vì tất cả đều đang trông đợi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Khi Chúa Giê-xu trở lại miền Ga-li-lê thì dân chúng đông đảo ra chào đón Ngài, vì ai nấy cũng trông chờ Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Muaj ib tug npe hu ua Yaila, yog tus thawj uas saib xyuas lub tsev sablaj txawm tuaj khwb nkaus ntawm Yexus kotaw, thov kom Yexus mus tom nws tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Có người cai nhà hội tên là Giai-ru đến sấp mình xuống nơi chân Đức Chúa Jêsus, xin Ngài vào nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Có một viên quản lý nhà hội tên là Giai-ru đến phủ phục dưới chân Đức Chúa Jêsus và nài xin Ngài vào nhà mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Nầy, một người tên là Giai-ru, làm quản lý hội đường, đến sấp mình nơi chân Ðức Chúa Jesus, khẩn khoản xin Ngài đến nhà ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Một người tên Giai-ru, làm quản lý hội đường, đến quỳ dưới chân Ngài và nài xin Ngài vào nhà mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Có một người tên Giai-ru, làm chủ hội đường, đến gặp Chúa Giê-xu và quì xuống van xin Ngài đến nhà mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42rau qhov nws muaj tib tug ntxhais hnub nyoog kwvlam kaum ob xyoos, mob heev twb yuav tuag. Thaum Yexus mus, muaj neeg coob coob nrog nws mus sib txiv qev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vì người có con gái một mười hai tuổi gần chết. Khi Đức Chúa Jêsus đương đi, dân chúng lấn ép Ngài tứ phía.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42vì ông có cô con gái duy nhất mười hai tuổi đang hấp hối.Khi Đức Chúa Jêsus đang đi, dân chúng lấn ép Ngài tứ phía.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42bởi vì con gái duy nhất của ông, chừng mười hai tuổi, đang hấp hối. Khi Ngài đi, đám đông chen lấn nhau theo sát Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

42vì đứa con gái một của ông, độ mười hai tuổi, đang hấp hối. Khi Ngài đang đi, đoàn dân đông lấn ép Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Con gái một của Giai-ru khoảng mười hai tuổi đang hấp hối.Khi đang trên đường đến nhà Giai-ru thì Ngài bị dân chúng lấn ép tứ phía.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Muaj ib tug pojniam uas muaj mob nchuav cev tau kaum ob xyoos lawm, tsis muaj leejtwg kho tau nws tus mob zoo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Bấy giờ, có một người đàn bà đau bịnh mất huyết mười hai năm rồi, cũng đã tốn hết tiền của về thầy thuốc, không ai chữa lành được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Có một phụ nữ bị rong huyết đã mười hai năm; dù đã tốn hết tiền của cho nhiều thầy thuốc, nhưng không ai chữa được cho bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Khi ấy một bà bị bịnh băng huyết làm khổ đã mười hai năm –dù bà đã tiêu sạch của cải cho các y sĩ, nhưng không ai có thể chữa trị cho bà được lành–

Bản Dịch Mới (NVB)

43Có một người đàn bà bị xuất huyết đã mười hai năm, không ai chữa trị được.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Có một thiếu phụ trong đám đông bị chứng xuất huyết đã mười hai năm. Chị đã tốn rất nhiều tiền cho y sĩ nhưng không ai chữa trị được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44nws txawm los raws Yexus qab kov Yexus qab tsho. Tamsim ntawd nws ntshav txawm tu nrho lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44đến đằng sau Ngài rờ trôn áo; tức thì huyết cầm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Bà đến đằng sau và chạm vào gấu áo Ngài thì lập tức máu cầm lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44đi theo phía sau Ðức Chúa Jesus và đưa tay sờ vào viền áo Ngài; ngay lập tức, máu trong người bà cầm lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Bà đến sau lưng Ngài, sờ vào gấu áo Ngài; lập tức máu liền cầm lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Chị lén đến phía sau Chúa Giê-xu và rờ ven áo Ngài, lập tức chứng xuất huyết ngưng lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Yexus hais tias, “Leejtwg kov kuv?” Thaum txhua tus tsis lees Petus txawm hais rau Yexus tias, “Xibhwb, neeg coob vij nkaus koj sib txiv qev koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ai rờ đến ta? Ai nấy đều chối; Phi-e-rơ và những người đồng bạn thưa rằng: Thưa thầy, đoàn dân vây lấy và ép thầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Đức Chúa Jêsus phán: “Ai đã chạm đến Ta?” Không một người nào nhận cả, nên Phi-e-rơ và đồng bạn nói: “Thưa Thầy, đoàn dân vây quanh và lấn ép Thầy đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ðức Chúa Jesus hỏi, “Ai đã đụng đến Ta?”Mọi người đều chối cả. Phi-rơ nói, “Thưa Thầy, đám đông chen lấn nhau quanh Thầy, và có lẽ ai đó đã lỡ đụng vào Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đức Giê-su hỏi: “Ai sờ Ta vậy?” Khi mọi người đều chối, Phê-rơ nói: “Thưa Thầy, dân chúng đông đảo đang lấn ép, xô đẩy Thầy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Chúa Giê-xu liền hỏi, “Ai rờ đến ta?”Mọi người đều chối thì Phia-rơ lên tiếng, “Thưa thầy, dân chúng xung quanh đang lấn ép thầy đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Tiamsis Yexus hais tias, “Muaj ib tug kov kuv rau qhov kuv paub tias hwjchim tawm hauv kuv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Đức Chúa Jêsus phán rằng: Có người đã rờ đến ta, vì ta nhận biết có quyền phép từ ta mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Đức Chúa Jêsus phán: “Có người nào đã chạm đến Ta, vì Ta nhận biết có năng lực từ Ta phát ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Nhưng Ðức Chúa Jesus nói, “Có người đã cố tình đụng vào Ta, vì Ta biết quyền năng đã từ Ta xuất ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Nhưng Đức Giê-su đáp: “Có người đã sờ đến Ta, vì Ta biết có quyền năng từ Ta phát ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Nhưng Chúa Giê-xu bảo, “Có người rờ đến ta, vì ta cảm biết có quyền lực ra từ ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Thaum tus pojniam ntawd pom tias tsiv nraim tsis tau nws los tshee hnyo los khwb nkaus rau ntawm Yexus xubntiag qhia tab meeg sawvdaws tias nws kov Yexus vim yog li cas, thiab nws tus mob twb zoo tamsid lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Người đàn bà thấy mình không thể giấu được nữa, thì run sợ, đến sấp mình xuống nơi chân Ngài, tỏ thật trước mặt dân chúng vì cớ nào mình đã rờ đến, và liền được lành làm sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Khi thấy mình không thể giấu được nữa, người phụ nữ run sợ đến phủ phục trước Ngài và tỏ thật trước mặt dân chúng lý do nào bà đã chạm đến Ngài và liền được chữa lành ra sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Khi người đàn bà biết không thể giấu được nữa, bà run rẩy đến phủ phục trước mặt Ngài và nói rõ trước mặt mọi người tại sao bà đã cố tình đụng vào Ngài, và thể nào bà đã được chữa lành ngay tức khắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Khi thấy không thể nào giấu được nữa, người đàn bà run rẩy đến quỳ trước Ngài. Trước mặt dân chúng bà nói rõ vì sao bà sờ gấu áo Ngài và tức khắc được chữa lành như thế nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Thiếu phụ thấy không giấu được nữa, nên bước ra, run lẩy bẩy và quì xuống trước mặt Ngài. Trong lúc mọi người lắng nghe thì chị kể lại tại sao chị đã rờ áo Ngài và được lành bệnh liền như thế nào.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48Yexus hais rau nws tias, “Mentxhais 'e, koj txojkev ntseeg ua rau koj zoo lawm. Cia li mus ua siab tus yees.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi con gái ta, đức tin ngươi đã chữa lành ngươi; hãy đi cho bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Đức Chúa Jêsus phán với bà: “Hỡi con gái Ta, đức tin con đã chữa lành con; hãy đi bình an!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ngài nói với bà, “Hỡi con gái, đức tin của con đã cứu con. Hãy đi bình an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Ngài bảo bà: “Con gái Ta ơi, đức tin con đã chữa lành con, hãy đi bình an!”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Chúa Giê-xu bảo chị, “Chị à, chị được lành vì chị có lòng tin. Thôi chị hãy yên tâm ra về!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49Thaum Yexus tseem hais tej lus ntawd, muaj ib tug tuaj ntawm tus thawj uas saib xyuas tsev sablaj lub tsev tuaj hais tias, “Koj tus ntxhais twb tuag lawm. Tsis txhob tab kaum xibhwb dua li lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Ngài còn đương phán, có kẻ ở nhà người cai nhà hội đến nói với người rằng: Con gái ông chết rồi; đừng làm phiền thầy chi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Trong khi Ngài còn đang nói, thì có người từ nhà viên quản lý nhà hội đến báo: “Con gái ông chết rồi; đừng làm phiền Thầy nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Khi Ngài còn đang nói, có người từ nhà ông quản lý hội đường đến báo, “Con gái của ông đã chết rồi. Thôi đừng làm phiền Thầy chi nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Ngài còn đang nói, có người nhà viên quản lý hội đường đến báo tin: “Con gái ông chết rồi! Đừng phiền Thầy nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Trong khi Chúa Giê-xu còn đang nói, thì người nhà của ông chủ hội đường đến báo, “Con gái ông chết rồi. Đừng làm phiền thầy nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Thaum Yexus hnov li ntawd nws txawm teb tus ntawd tias, “Tsis txhob ntshai, cia li ntseeg xwb. Tus mentxhais yeej yuav zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Song Đức Chúa Jêsus nghe vậy, phán cùng Giai-ru rằng: Đừng sợ, hãy tin mà thôi, thì con ngươi sẽ được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Đức Chúa Jêsus nghe vậy nên phán với Giai-ru: “Đừng sợ, chỉ cần tin thì con của ngươi sẽ được cứu sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Khi Ðức Chúa Jesus nghe thế, Ngài nói, “Ðừng sợ. Chỉ vững tin, con gái của ngươi sẽ được cứu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Nhưng khi nghe vậy, Đức Giê-su bảo Giai-ru: “Đừng sợ! Chỉ tin mà thôi; con gái ông sẽ được cứu sống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Chúa Giê-xu nghe vậy liền bảo Giai-ru, “Đừng sợ. Cứ vững tin thì con gái ông sẽ lành bệnh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51Thaum Yexus tuaj txog lub tsev lawm nws tsis kheev leejtwg nrog nws nkag mus tsuas yog Petus, Yauhas thiab Yakaunpau thiab leej niam leej txiv mus xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Khi đến nhà, Ngài chỉ cho Phi-e-rơ, Gia-cơ, Giăng, và cha mẹ con ấy vào cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Khi đến nhà, Ngài không cho ai bước vào với Ngài ngoại trừ Phi-e-rơ, Gia-cơ, Giăng, và cha mẹ của đứa trẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Khi Ngài đến nhà, Ngài không cho ai vào nhà với Ngài ngoại trừ Phi-rơ, Giăng, Gia-cơ, cha, và mẹ đứa trẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Đến nhà Giai-ru, Ngài không cho ai vào cả, ngoại trừ Phê-rơ, Giăng, Gia-cơ và cha mẹ em bé.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Chúa Giê-xu vào nhà. Ngài chỉ cho phép Phia-rơ, Giăng, Gia-cơ và cha mẹ cô gái vào với Ngài mà thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52Sawvdaws quaj thiab quaj nyiav tus mentxhais ntawd, tiamsis Yexus hais tias, “Tsis txhob quaj. Nws tsis tuag, nws tsaug zog xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Ai nấy đều khóc lóc than vãn về con đó. Nhưng Ngài phán rằng: Đừng khóc, con nầy không phải chết, song nó ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Mọi người đang khóc lóc, than vãn về nó; nhưng Ngài phán: “Đừng khóc, nó không phải chết đâu nhưng đang ngủ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Lúc ấy mọi người đang khóc thương và than tiếc đứa trẻ, nhưng Ngài nói, “Ðừng khóc nữa. Ðứa trẻ không chết nhưng chỉ ngủ thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Mọi người đang khóc lóc, tiếc thương đứa bé, Ngài bảo: “Đừng khóc! Đứa bé không chết đâu, nó chỉ ngủ thôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Mọi người đang khóc lóc thảm sầu lắm, vì cô gái chết rồi nhưng Chúa Giê-xu an ủi, “Đừng khóc nữa. Em gái nầy không phải chết đâu. Nó chỉ ngủ thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

53Lawv txawm thuam luag Yexus rau qhov lawv paub tias tus mentxhais twb tuag lawm tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Họ biết nó thật chết rồi, bèn nhạo báng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Họ biết nó thật chết rồi nên nhạo cười Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Họ chế nhạo Ngài, vì họ biết chắc đứa trẻ đã chết rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Họ chế nhạo Ngài vì biết nó đã chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Họ nhạo cười Ngài, vì họ biết cô bé gái đã chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

54Tiamsis Yexus ntsiab nkaus tus mentxhais ntawd txhais tes thiab hais rau nws tias, “Mentxhais 'e, cia li sawv tsees.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Nhưng Đức Chúa Jêsus cầm lấy tay con ấy, gọi lớn tiếng lên rằng: Con ơi, hãy chờ dậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Đức Chúa Jêsus cầm tay bé gái gọi lớn: “Con ơi, hãy trỗi dậy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Nhưng Ngài nắm tay đứa trẻ và gọi, “Hỡi con trẻ. Hãy dậy!”

Bản Dịch Mới (NVB)

54Nhưng Ngài nắm tay nó truyền gọi: “Con ơi, hãy dậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

54Nhưng Chúa Giê-xu cầm tay cô gái kêu, “Con ơi, hãy ngồi dậy!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

55Mas tus ntsuj plig txawm rov los rau nws, nws thiaj sawv tsees tamsim ntawd. Yexus hais kom muab mov rau tus mentxhais noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Thần linh bèn hoàn lại, con ấy chờ dậy liền; rồi Ngài truyền cho nó ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Linh hồn trở lại, đứa bé liền trỗi dậy, và Ngài bảo cho nó ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Linh hồn đứa trẻ trở lại, và ngay lập tức nó ngồi dậy. Ngài bảo họ đem thức ăn cho đứa trẻ ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Linh hồn trở về, em bé liền đứng dậy. Ngài bảo cho em bé ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Thần linh liền trở lại với cô bé và cô lập tức ngồi nhỏm dậy. Chúa Giê-xu liền bảo họ cho cô bé ăn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

56Leej niam leej txiv kuj phimhwj heev. Yexus txwv kom tsis txhob qhia leejtwg paub txog zaj no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Cha mẹ nó lấy làm lạ; nhưng Ngài cấm nói lại sự xảy ra đó với ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Cha mẹ đứa trẻ rất kinh ngạc, nhưng Ngài truyền cho họ không được nói với bất cứ ai về việc đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Cha mẹ của đứa trẻ vô cùng kinh ngạc, nhưng Ngài nghiêm dặn họ không được nói cho ai biết việc đã xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Cha mẹ em bé kinh ngạc vô cùng nhưng Ngài căn dặn họ đừng nói cho ai biết việc vừa xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Cha mẹ cô gái vô cùng kinh ngạc nhưng Chúa Giê-xu căn dặn họ không được nói cho ai biết chuyện ấy.