So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Ntawm no yog cov lus uas tus TSWV hais rau Malakis kom nws coj mus qhia rau cov Yixalayees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gánh nặng lời Đức Giê-hô-va cho Y-sơ-ra-ên bởi Ma-la-chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời tiên tri của Đức Giê-hô-va phán cho Y-sơ-ra-ên qua Ma-la-chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sấm ngôn: Lời CHÚA phán với dân I-sơ-ra-ên qua Ma-la-chi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sấm ngôn: Lời của CHÚA cậy Ma-la-chi phán cùng dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là lời Chúa phán cùng Ít-ra-en qua Ma-la-chi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tus TSWV hais rau nws haivneeg tias, “Kuv yeej ibtxwm hlub nej.”Tiamsis lawv nug tus TSWV hais tias, “Koj hlub peb li cas?”Tus TSWV teb hais tias, “Exaus thiab Yakhauj yog ob kwvtij, tiamsis kuv hlub Yakhauj thiab nws cov xeebntxwv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va có phán: Ta yêu các ngươi; và các ngươi nói rằng: Chúa yêu chúng tôi ở đâu? Đức Giê-hô-va phán: Ê-sau há chẳng phải là anh Gia-cốp sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán: “Ta yêu các con,” nhưng các ngươi nói rằng: “Chúa yêu chúng con ở đâu?” Đức Giê-hô-va phán: “Chẳng phải Ê-sau là anh Gia-cốp sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán, “Ta đã yêu các ngươi. Nhưng các ngươi hỏi, ‘Ngài đã yêu chúng tôi như thế nào?’”CHÚA phán, “Có phải Ê-sau là anh Gia-cốp chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán: “Ta yêu các ngươi. Nhưng các ngươi lại hỏi: ‘Chúa yêu chúng con cách nào?’ ” CHÚA đáp: “Có phải Ê-sau là anh Gia-cốp không?

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán, “Ta đã yêu ngươi.”Nhưng ngươi hỏi, “CHÚA yêu chúng tôi như thế nào?”CHÚA phán, “Ê-sau là anh Gia-cốp phải không? Nhưng ta yêu Gia-cốp,

Vajtswv Txojlus (HWB)

3kuv ntxub Exaus thiab nws cov xeebntxwv. Kuv muab Exaus lub ncov roob rhuav kom puastsuaj thiab muab nws lub tebchaws tso tseg rau tej tsiaj qus nyob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng ta yêu Gia-cốp, mà ghét Ê-sau, ta làm cho những núi nó nên hoang vu, và phó sản nghiệp nó cho những chó nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Ta yêu Gia-cốp mà ghét Ê-sau. Ta làm cho đồi núi của nó trở nên hoang vu, và phó sản nghiệp nó cho chó trong hoang mạc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Ta đã yêu Gia-cốp mà ghét Ê-sau. Ta đã biến núi non của nó ra hoang vu và khiến sản nghiệp nó thành đồng hoang cho chó rừng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Ta đã yêu Gia-cốp và ghét Ê-sau. Ta đã biến đổi núi của nó ra đồng hoang và để sản nghiệp của nó cho loài chó sa mạc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3mà ghét Ê-sau. Ta đã tiêu diệt vùng núi non của nó và giao đất nó cho chó rừng ở sa mạc.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Exaus cov xeebntxwv uas yog cov Edoos hais tias, “Txawm yog peb tej nroog puastsuaj tas lawm los peb yuav rov txhim kho dua tshiab,” ces tus TSWV yuav teb hais tias, “Cia lawv yeejmeem txhim kho dua tshiab ntag, kuv yuav rov muab tej nroog ntawd rhuav povtseg dua. Tej neeg yuav hu lawv hais tias, ‘Lub tebchaws ua phem,’ thiab ‘Haivneeg uas tus TSWV chim rau lawv mus ibtxhis li.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu Ê-đôm nói rằng: Chúng ta đã bị hủy diệt, song chúng ta sẽ trở về dựng lại những nơi đổ nát, thì Đức Giê-hô-va vạn quân cũng phán rằng: Chúng nó sẽ dựng lại, nhưng ta sẽ đổ xuống, người ta sẽ gọi chúng nó là Cõi độc ác, và là dân mà Đức Giê-hô-va nổi giận nghịch cùng đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu Ê-đôm nói: “Chúng tôi đã bị phá hủy, nhưng chúng tôi sẽ trở về xây dựng lại từ những đống đổ nát,” thì Đức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: “Chúng sẽ dựng lại nhưng Ta sẽ phá đổ, và người ta sẽ gọi chúng là Đất Nước Gian Ác, là dân tộc mà Đức Giê-hô-va nổi giận đến đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mặc dù Ê-đôm đã nói, “Tuy chúng tôi đã bị nghiền nát, nhưng chúng tôi sẽ trở về và xây dựng lại những gì đã đổ nát.” Tuy nhiên CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Phần chúng, chúng cứ xây lại, nhưng phần Ta, Ta sẽ phá đổ. Rồi chúng sẽ bị gọi là một xứ gian tà và một dân ở dưới cơn thạnh nộ của CHÚA mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì Ê-đôm nói: “Dù chúng tôi đã bị phá hủy chúng tôi sẽ trở về và xây lại những nơi đổ nát mình.” Nhưng đây là điều CHÚA Vạn Quân phán: “Chúng có thể xây dựng lại, nhưng Ta sẽ đập đổ. Chúng sẽ bị gọi là vùng đất gian ác, một dân tộc mà Chúa giận mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu dân Ê-đôm bảo, “Dù chúng ta bị tiêu diệt nhưng chúng ta sẽ trở về tái thiết từ chỗ đổ nát” thì CHÚA Toàn Năng phán: “Chúng muốn xây lại thì xây nhưng ta sẽ phá sập. Người ta sẽ bảo, ‘Ê-đôm là đất gian ác. CHÚA luôn luôn nổi giận cùng dân Ê-đôm.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov Yixalayees lub qhovmuag yuav tau pom tej xwmtxheej ntawd, thiab lawv yuav hais tias, “Txawm yog dhau ntawm cov Yixalayees tus ciamteb lawm los tus TSWV tseem muaj hwjchim loj kawg nkaus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Mắt các ngươi sẽ thấy, và các ngươi sẽ nói rằng: Nguyền Đức Giê-hô-va là lớn ngoài cõi Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mắt các ngươi sẽ thấy, và các ngươi sẽ nói rằng: “Đức Giê-hô-va thật vĩ đại, vượt ra ngoài bờ cõi Y-sơ-ra-ên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chính các ngươi sẽ thấy tận mắt mình, rồi các ngươi sẽ nói, ‘CHÚA là Ðấng vĩ đại ngay cả với những nước bên ngoài bờ cõi I-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chính mắt các ngươi sẽ thấy và các ngươi nói: ‘Chúa thật vĩ đại, vượt trên cả biên giới Y-sơ-ra-ên.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chính mắt ngươi sẽ thấy những điều đó và thốt lên, ‘CHÚA thật cao cả—sự cao cả của Ngài vượt ra ngoài ranh giới Ít-ra-en.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais rau cov povthawj tias, “Tus tub yeej hwm leej txiv, thiab tus qhev yeej hwm nws tus tswv. Kuv yog nej txiv, ua li cas nej tsis hwm kuv? Kuv yog nej tus tswv, ua li cas nej tsis hwm kuv? Nej saib tsis taus kuv, thiab nej tseem nug hais tias, ‘Peb saib tsis taus koj li cas?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Con trai tôn kính cha mình, đầy tớ tôn kính chủ mình. Vậy nếu ta là cha, nào sự tôn kính thuộc về ta ở đâu? Và nếu ta là chủ, nào sự kính sợ ta ở đâu? Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy cùng các ngươi, hỡi các thầy tế lễ khinh dể danh ta! Các ngươi lại nói rằng: Chúng tôi có khinh dể danh Ngài ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va vạn quân phán cùng các ngươi: “Hỡi các thầy tế lễ khinh dể danh Ta! Con trai tôn kính cha mình, đầy tớ tôn kính chủ mình. Vậy, nếu Ta là Cha thì sự tôn kính dành cho Ta ở đâu? Và nếu Ta là Chủ thì sự kính sợ dành cho Ta ở đâu?” Các ngươi lại nói rằng: “Chúng tôi có khinh dể danh Ngài đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA phán, “Con cái tôn kính cha, tôi tớ kính trọng chủ. Nếu Ta là Cha, sự tôn kính dành cho Ta ở đâu? Nếu Ta là Chủ, sự kính trọng dành cho Ta ở đâu? Hỡi các tư tế, ấy chính các ngươi, các ngươi đã khinh bỉ danh Ta.Nhưng các ngươi nói, ‘Chúng tôi đã khinh bỉ danh Ngài như thế nào?’

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA Vạn Quân phán: “Con trai hiếu kính cha mình, đầy tớ tôn trọng chủ mình. Nếu Ta là cha các ngươi, thì sự hiếu kính của các ngươi dành cho Ta ở đâu? Nếu Ta là chủ, thì sự tôn trọng của các ngươi dành cho Ta ở đâu? Chính các ngươi, những thầy tế lễ, các ngươi đã khinh khi danh Ta. Nhưng các ngươi hỏi: ‘Chúng con đã khinh khi danh Chúa bằng cách nào?’

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA Toàn Năng phán “Con trai tôn kính cha mình, đầy tớ tôn trọng chủ mình. Nếu ta là cha, thì lòng tôn kính dành cho ta ở đâu? Nếu ta là chủ, thì các ngươi tôn trọng ta ở chỗ nào? Các ngươi, những thầy tế lễ, chính các ngươi là kẻ khinh dể danh ta.Nhưng các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi khinh thường danh Ngài như thế nào?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Twb yog vim nej muab tej zaub mov uas tsis muaj nqis coj mus fij rau saum kuv lub thaj. Nej tseem muaj plhus nug hais tias, ‘Peb tsis hwm koj li cas?’ Kuv yuav qhia qhov uas nej ua saib tsis taus kuv lub thaj rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các ngươi dâng bánh ô uế trên bàn thờ ta, rồi các ngươi nói rằng: Chúng tôi có làm ô uế Ngài ở đâu? Ấy là ở điều các ngươi nói rằng: Bàn của Đức Giê-hô-va đáng khinh dể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Các ngươi dâng bánh ô uế trên bàn thờ Ta, rồi nói rằng: ‘Chúng tôi có làm ô uế Ngài đâu?’ Các ngươi nghĩ rằng: ‘Bàn của Đức Giê-hô-va đáng khinh bỉ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bằng cách dâng bánh ô uế trên bàn thờ Ta.Các ngươi còn hỏi, ‘Chúng tôi đã làm ô danh Ngài như thế nào?’Ðó là khi các ngươi nói, ‘Bàn của CHÚA thật là đáng khinh.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các ngươi đã dâng bánh ô uế trên bàn thờ Ta. Các ngươi lại hỏi: ‘Chúng con làm ô uế Chúa bằng cách nào?’ ” Các ngươi nói: “Bàn của Chúa đáng khinh bỉ

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các ngươi mang của lễ nhơ nhớp đến bàn thờ ta. Nhưng các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi làm nhơ nhớp danh Chúa như thế nào?’Các ngươi làm nhơ nhớp danh ta khi các ngươi bảo rằng ‘Đừng tôn kính bàn thờ Chúa.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum nej coj tus tsiaj digmuag, muaj mob lossis cegtawv tuaj tua fij rau kuv, nej xav hais tias ua li ntawd yeej tsis txhaum li los? Nej sim coj cov tsiaj zoo li ntawd mus pub rau tus tswvxeev saib! Nws puas yuav zoo siab lossis txaus siab rau nej?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi các ngươi dâng một con vật mù làm của lễ, điều đó há chẳng phải là dữ sao? Khi các ngươi dâng một con vật què hoặc đau, điều đó há chẳng phải là dữ sao? Thử dâng nó cho quan trấn thủ ngươi, thì người há đẹp lòng và vui nhận cho ngươi sao? Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi các ngươi dâng một con vật đui mù làm sinh tế thì đó chẳng phải là điều sai trái sao? Khi các ngươi dâng một con vật què hoặc bệnh tật thì đó chẳng phải là điều sai trái sao? Thử dâng nó cho quan tổng đốc của ngươi, xem người có hài lòng và chấp nhận cho ngươi không?” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi các ngươi dâng một con vật đui mù làm của lễ, điều ấy chẳng phải là sai sao? Khi các ngươi dâng những con vật què quặt hoặc bịnh tật làm của lễ, điều ấy chẳng phải là sai sao? Thử đem biếu cho quan tổng trấn của các ngươi xem. Nó sẽ vui lòng với các ngươi chăng? Nó sẽ chấp nhận các ngươi sao?” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

8khi các ngươi đem những con thú đui mù để dâng tế lễ, như vậy không sai sao? Khi các ngươi dâng tế lễ bằng những con thú què quặt, bệnh hoạn, như vậy không sai sao? Các ngươi hãy thử dâng những thứ đó cho quan tổng trấn các ngươi, liệu người có bằng lòng với các ngươi không? Liệu người có chấp nhận các ngươi không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi các ngươi đem dâng các con thú mù là các ngươi đã làm quấy. Khi đem dâng các con thú què quặt và bệnh hoạn, các ngươi đã làm bậy. Hãy thử dâng các con thú đó cho quan tổng đốc ngươi xem người có vừa lòng không? Xem người có chịu nhận lễ vật ấy không?” CHÚA Toàn Năng phán như vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Nimno nej cov uas yog povthawj, nej sim thov kom Vajtswv hlub peb saib. Nws yuav tsis teb nej tej lus thov, rau qhov yog tim nej ua txhaum lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các ngươi đã làm điều đó, nay ta xin các ngươi hãy nài xin ơn Đức Chúa Trời, hầu cho Ngài làm ơn cho chúng ta, thì Ngài há sẽ nhận một người nào trong các ngươi sao? Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bây giờ, hãy nài xin ân huệ của Đức Chúa Trời, để Ngài làm ơn cho chúng ta. Nhưng chính tay các ngươi đã làm như thế, liệu Ngài sẽ chấp nhận người nào trong các ngươi không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thế thì, bây giờ hãy van nài với Ðức Chúa Trời, để xin Ngài tỏ lòng khoan dung đối với chúng ta. Tay các người đã làm như thế, liệu Ngài sẽ chấp nhận ai trong vòng các người sao? CHÚA các đạo quân phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA Vạn Quân phán: “Bây giờ hãy nài xin Chúa gia ân cho chúng ta. Nhưng với thứ lễ vật như thế từ tay các ngươi, liệu Ngài có chấp nhận các ngươi chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA Toàn Năng phán “Bây giờ hãy van xin Thượng Đế tỏ lòng nhân từ cùng các ngươi, nhưng Ngài sẽ không chấp nhận các ngươi nếu các ngươi mang đến của lễ như thế.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tus TSWV uas muaj Hwjchim loj kawg nkaus hais tias, “Kuv xav kom nej ib tug mus muab lub Tuamtsev tej qhovrooj kaw, tsis pub nej lam mus rauv taws rau saum kuv lub thaj. Kuv tsis txaus siab rau nej; kuv yuav tsis lees tej khoom uas nej coj tuaj fij rau kuv ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ước gì trong các ngươi có một người đóng các cửa, hầu cho các ngươi không nhen lửa vô ích nơi bàn thờ ta. Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Ta chẳng lấy làm vui lòng nơi các ngươi, và ta chẳng nhận nơi tay các ngươi một của dâng nào hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Ước gì trong các ngươi có một người đóng các cửa đền thờ để các ngươi không đốt lửa vô ích nơi bàn thờ Ta.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Ta không hài lòng các ngươi, và cũng chẳng nhận nơi tay các ngươi một tế lễ nào cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Ôi, ước gì có người nào trong vòng các ngươi đóng các cửa Ðền Thờ lại, để các ngươi không thể đốt lửa trên bàn thờ của Ta một cách vô ích. Ta không vui lòng về các ngươi chút nào,” CHÚA các đạo quân phán. “Ta sẽ không nhận một của lễ nào từ tay các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA Vạn Quân phán: “Ước gì một người trong các ngươi đóng cửa đền thờ Ta lại, để khỏi châm lửa vô ích trên bàn thờ Ta! Ta không bằng lòng các ngươi và Ta sẽ không chấp nhận của lễ từ tay các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Ôi ước gì một người trong các ngươi đóng các cửa đền thờ lại để các ngươi không đốt lửa một cách vô ích trên bàn thờ ta nữa! Vì ta không hài lòng về các ngươi, sẽ không nhận lễ vật từ các ngươi dâng lên nữa.” CHÚA Toàn Năng phán như vậy

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tej neeg nyob thoob ntiajteb puavleej hwm kuv. Lawv hlawv tshuaj tsw qab txhua qhov fij rau kuv thiab muab tej khoom uas txaus kuv siab fij rau kuv xwb. Lawv sawvdaws puavleej ua rau kuv tau ntsejmuag!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, danh ta sẽ là lớn giữa các dân ngoại. Trong khắp mọi nơi, người ta sẽ dâng hương và của lễ thanh sạch cho danh ta; vì danh ta sẽ là lớn giữa các dân ngoại, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, danh Ta là vĩ đại giữa các nước. Ở khắp mọi nơi, người ta sẽ dâng hương và dâng tế lễ tinh sạch cho danh Ta, vì danh Ta là vĩ đại giữa các nước.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thật vậy, danh Ta thật lớn lao giữa các dân ngoại, từ phương đông cho đến phương tây. Khắp nơi người ta dâng hương và dâng những của lễ tinh khiết cho danh Ta, vì danh Ta thật lớn lao giữa các dân ngoại,” CHÚA các đạo quân phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA Vạn Quân phán: “Danh Ta sẽ được tôn trọng trong các dân tộc, từ nơi mặt trời mọc đến nơi mặt trời lặn, khắp nơi người ta sẽ dâng trầm hương và của lễ tinh sạch cho danh Ta, vì danh Ta sẽ được tôn trọng giữa các dân tộc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Danh ta sẽ được tôn trọng trong mọi dân, từ Đông sang Tây. Nơi nào cũng có đốt hương và của lễ tinh sạch dâng lên để tôn kính ta, vì ta được tôn trọng trong mọi dân.” CHÚA Toàn Năng phán như vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tiamsis thaum nej hais tias kuv lub thaj tsis muaj nqis thiab thaum nej saib tsis taus tej zaub mov uas nej coj tuaj fij rau saum kuv lub thaj, twb yog nej tsis hwm kuv ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song các ngươi đã làm uế tục danh ta mà rằng: Bàn của Đức Giê-hô-va là ô uế, đồ ăn đến từ trên nó là đáng khinh dể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng các ngươi đã xúc phạm danh Ta khi nói rằng: “Bàn của Đức Giê-hô-va là ô uế, thức ăn trên nó là đáng khinh bỉ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Thế mà các ngươi đã làm ô danh Ta khi nói, ‘Bàn của CHÚA bẩn thỉu,’ và ‘Bánh trái trên bàn ấy thật đáng khinh.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA Vạn Quân phán: “Các ngươi khinh bỉ bàn thờ Ta khi nói: ‘Bàn của Chúa đã bị ô uế!’ còn các thức ăn trên bàn, các ngươi nói: ‘Những thứ đó thật đáng khinh!’

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Nhưng các ngươi không tôn kính ta. Ngươi nói về bàn thờ của CHÚA rằng, ‘Bàn thờ đó bị nhơ nhớp rồi và thức ăn không đáng giá gì.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nej hais tias, ‘Peb dhuav tej no kawg nkaus li!’ nej ua saib tsis taus kuv. Vim li ntawd nej thiaj coj tus tsiaj uas nej mus nyiag los lossis tus tsiaj lov ceg lossis tus tsiaj muaj mob tuaj fij rau kuv. Nej xav hais tias kuv yuav lees yuav tej tsiaj ntawd no los?.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi lại nói rằng: Ôi! Việc khó nhọc là dường nào! Rồi các ngươi khinh dể nó, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy! Các ngươi đem đến vật bị cướp, vật què và đau, đó là của các ngươi đem dâng cho ta. Ta há có thể nhận vật nầy nơi tay các ngươi sao? Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các ngươi lại nói: “Ôi, việc khó nhọc làm sao!” Rồi các ngươi khinh dể nó. Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Các ngươi đem thú vật ăn cắp, què quặt và bệnh tật làm tế lễ dâng cho Ta. Liệu Ta có thể nhận lễ vật ấy nơi tay các ngươi không?” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các ngươi còn nói, ‘Hãy xem, đó chỉ là một gánh nặng!’ Rồi các ngươi khinh bỉ bàn ấy,” CHÚA các đạo quân phán.“Khi các ngươi đem các con vật thương tích, què quặt, bịnh tật dâng làm của lễ, Ta há sẽ nhận các của lễ như thế sao?” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các ngươi than vãn: ‘Mệt mỏi quá!’ và khịt mũi một cách khinh khi.” CHÚA Vạn Quân phán: “Khi các ngươi đem những thú bị thương tích, què quặt, bệnh hoạn dâng làm của lễ, Ta có nhận chúng từ tay các ngươi chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngươi bảo, ‘Chúng tôi đã mệt mỏi về chuyện nầy’ rồi ngươi khịt mũi chê bai thức ăn ấy,” CHÚA Toàn Năng phán vậy.CHÚA hỏi, “Khi ngươi mang các con thú bị thương tích, què quặt, bệnh hoạn dâng lên làm của lễ, thì ta không chấp nhận.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Kuv yuav foom tsis zoo rau tus neeg dag uas tau coglus hais tias, nws yuav muab nws pab tsiaj tus uas zoo tshaj plaws fij rau kuv, tiamsis nws muab tus uas phem tshaj plaws tuaj fij rau kuv xwb. Kuv yog tus vajntxwv uas muaj hwjchim loj kawg nkaus, thiab txhua haivneeg puavleej hwm kuv lub npe.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đáng rủa thay là kẻ hay lừa dối, trong bầy nó có con đực, mà nó hứa nguyện và dâng con tàn tật làm của lễ cho Chúa! Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Vì ta là Vua lớn, danh ta là đáng sợ giữa các dân ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Đáng nguyền rủa kẻ gian trá! Trong bầy nó có con thú đực tốt mà nó hứa nguyện, nhưng nó đem con có tật làm sinh tế dâng cho Chúa!” Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Vì Ta là Vua Vĩ Đại, danh Ta là đáng kính sợ giữa các nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Ðáng nguyền rủa thay là kẻ xảo trá. Nó có con đực trong bầy và đã hứa dâng con ấy, nhưng đến khi đem dâng, nó lại dâng lên Chúa một con vật tật nguyền làm của lễ. Khá biết rằng Ta là Vua cao cả. Danh Ta được kính sợ giữa các dân,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khốn nạn cho kẻ lừa bịp, nó có những con thú đực tốt đã hứa dâng trong bầy mình, nhưng lại dâng con bị thương tích cho Chúa. Vì CHÚA Vạn Quân phán: ‘Ta là vua vĩ đại và danh Ta được kính sợ giữa các dân tộc.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Đáng rủa thay cho kẻ lường gạt. Nó có con dê đực tốt trong bầy, hứa dâng nó mà trái lại mang con dê tật nguyền đến cho CHÚA. Ta là một vì vua lớn,” CHÚA Toàn Năng phán, “danh ta được kính sợ giữa muôn dân.”