So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1“Ară anei, Ơ phung khua ngă yang, klei mtă anei djŏ kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi các thầy tế lễ, bây giờ ta truyền lịnh nầy về các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Bây giờ, hỡi các thầy tế lễ, đây là lệnh truyền cho các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hỡi các tư tế, bây giờ Ta truyền lịnh nầy cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA Vạn Quân phán: “Đây là mạng lệnh cho các ngươi, những thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Còn về các ngươi là thầy tế lễ, sau đây là mệnh lệnh cho các ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Tơdah diih amâo dôk hmư̆ ôh, tơdah diih amâo djă pioh hlăm ai tiê diih ôh čiăng brei klei guh kơang kơ anăn kâo,” Yêhôwa kơ phung kahan lač, “Snăn kâo srăng mơĭt kơ diih klei tăm pah, leh anăn kâo srăng tăm pah kơ klei jăk jĭn diih; sĭt nik kâo tăm pah leh, kyuadah diih amâo mpŭ ôh kơ kâo hlăm ai tiê diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nếu các ngươi chẳng nghe, và không để lòng dâng sự vinh hiển cho danh ta, thì, Đức Giê-hô-va vạn quân phán, ta sẽ giáng sự rủa sả trên các ngươi, và sẽ rủa sả những phước lành của các ngươi; và ta đã rủa sả rồi, vì các ngươi không để điều đó vào lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu các ngươi không lắng nghe, và không để tâm dâng vinh quang cho danh Ta thì Ta sẽ nguyền rủa các ngươi, và sẽ biến những phước lành của các ngươi thành sự nguyền rủa. Phải, Ta đã nguyền rủa rồi vì các ngươi không để tâm tôn kính Ta.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nếu các ngươi không lắng nghe, và nếu các ngươi không để lòng tôn kính danh Ta,” CHÚA các đạo quân phán, “Ta sẽ giáng nguyền rủa trên các ngươi. Ta sẽ nguyền rủa các phước hạnh của các ngươi. Phải, Ta đã nguyền rủa chúng rồi, vì các ngươi chẳng để lòng tôn kính Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu các ngươi không nghe và không để tâm tôn vinh danh Ta, Ta sẽ giáng sự rủa sả trên các ngươi, và Ta sẽ rủa sả những phước lành của các ngươi. Thật vậy, Ta đã rủa sả rồi vì các ngươi không để tâm tôn trọng Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy nghe đây. Hãy để ý điều ta nói. Hãy tôn kính danh ta, nếu không,” CHÚA Toàn Năng phán, “Ta sẽ nguyền rủa ngươi, ta sẽ biến các phúc lành của các ngươi ra điều nguyền rủa. Ta đã nguyền rủa vì các ngươi không tôn kính ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Nĕ anei, kâo srăng ƀuah anak čô diih, leh anăn kâo srăng mia eh ti ƀô̆ mta diih, eh mnơ̆ng diih myơr, leh anăn kâo srăng suôt diih mơ̆ng anăp kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nầy, ta sẽ quở trách giống gieo của các ngươi, rải phân trên mặt các ngươi, tức là phân của những lễ các ngươi; các ngươi sẽ bị đem đi với phân ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Nầy, vì các ngươi, Ta sẽ quở trách dòng dõi các ngươi, và sẽ rải phân trên mặt các ngươi, tức là phân của sinh tế mà các ngươi dâng trong các kỳ lễ; các ngươi sẽ bị đem đi với phân ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ta sẽ khiển trách dòng dõi các ngươi. Ta sẽ để mặt các ngươi dính phân, tức phân của các con vật hiến tế người ta đem dâng trong các ngày lễ, và người ta sẽ đem các ngươi đi cùng với phân đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA cũng phán: “Vì các ngươi, Ta sẽ quở trách con cháu các ngươi, lấy phân của những sinh tế trét lên mặt các ngươi, rồi đem các ngươi đi đổ với phân ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta sẽ trừng phạt dòng dõi ngươi; ta sẽ bôi phân thú vật dâng từ các của lễ lên mặt ngươi và ngươi sẽ bị ném đi cùng với những thứ dư thừa ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Snăn kơh diih srăng thâo kâo mơĭt leh klei mtă anei kơ diih, čiăng kơ klei kâo bi mguôp hŏng Y-Lêwi dưi dôk kjăp,” Yêhôwa kơ phung kahan lač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các ngươi sẽ biết rằng ta đã truyền lịnh nầy cho các ngươi, để làm giao ước của ta với Lê-vi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các ngươi sẽ biết rằng Ta đã truyền lệnh nầy cho các ngươi để giữ giao ước của Ta với Lê-vi.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Rồi các ngươi sẽ biết rằng Ta đã truyền lịnh nầy cho các ngươi, để giao ước Ta với Lê-vi được tiếp tục,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ các ngươi sẽ nhận biết rằng Ta ban mạng lệnh này để giao ước của Ta với Lê-vi vẫn tồn tại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi sẽ biết rằng ta đã đưa mệnh lệnh nầy đến cho ngươi để giao ước giữa ta với nhà Lê-vi sẽ được tiếp tục,” CHÚA Toàn Năng phán như vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 “Klei kâo bi mguôp hŏng ñu jing sa klei bi mguôp kơ klei hdĭp leh anăn kơ klei êđăp ênang, leh anăn kâo brei leh klei anăn kơ ñu, čiăng kơ ñu huĭ mpŭ kơ kâo; leh anăn ñu huĭ kơ kâo, ñu mpŭ kơ anăn kâo mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giao ước của ta với Lê-vi vốn là sự sống và sự bình an mà ta đã ban cho nó, hầu cho nó kính sợ ta; thì nó đã kính sợ ta, và run rẩy trước danh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Giao ước của Ta với Lê-vi là giao ước sự sống và bình an mà Ta đã ban cho để người tôn kính Ta; người đã tôn kính và run sợ trước danh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Giao ước của Ta với nó là giao ước của sự sống và bình an. Ta đã ban giao ước ấy cho nó. Giao ước ấy đòi hỏi nó phải kính trọng, và nó đã kính trọng Ta. Ở trước danh Ta, nó đã sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA Vạn Quân phán: “Giao ước của Ta với Lê-vi, giao ước Ta đã ban cho người là giao ước của sự sống và bình an; giao ước này đòi hỏi sự tôn kính nên người tôn kính và run sợ danh Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Ta lập giao ước với nhà Lê-vi. Ta hứa ban sự sống và bình an cho họ để họ tôn kính ta. Và họ đã kính sợ ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Klei bi hriăm sĭt dôk hlăm ƀăng êgei ñu, leh anăn amâo mâo klei wê ôh ti kƀuê ñu. Ñu êbat leh mbĭt hŏng kâo hlăm klei êđăp ênang leh anăn klei kpă ênô, leh anăn ñu bi wir lu mnuih mơ̆ng klei soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Luật pháp của sự chân thật đã ở trong miệng nó, trong môi miếng nó chẳng có một sự không công bình nào; nó đã bước đi với ta trong sự bình an và ngay thẳng, làm cho nhiều người xây bỏ khỏi sự gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Luật pháp chân thật ở trong miệng người; và người ta không tìm thấy điều gian ác nào trong môi người. Người đã bước đi với Ta trong sự bình an và ngay thẳng, làm cho nhiều người quay khỏi tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Miệng nó nói những lời chân thật; trên môi nó chẳng có điều giả dối nào. Nó đi với Ta trong sự bình an và chính trực. Nó đã giúp cho nhiều người xây bỏ tội lỗi của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong miệng người có Kinh Luật chân thật và môi người không có gì giả dối. Người bước đi với Ta trong hòa bình chánh trực và làm cho nhiều người bỏ điều ác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ dạy những điều giáo huấn chân thật, không có lời giả dối. Họ làm theo ý ta trong hoà bình, chân thật và giữ cho nhiều người khỏi phạm tội.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Kyuadah jing djŏ kơ kƀuê sa čô khua ngă yang srăng pioh klei thâo mĭn, leh anăn arăng srăng duah klei bi hriăm mơ̆ng ƀăng êgei ñu, kyuadah ñu yơh jing pô Yêhôwa kơ phung kahan tiŏ hriê hưn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì môi miếng của thầy tế lễ nên giữ sự thông biết, người ta tìm luật pháp trong miệng nó, vì nó là sứ giả của Đức Giê-hô-va vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì môi miệng của thầy tế lễ phải giữ tri thức, người ta tìm luật pháp trong miệng người, vì người là sứ giả của Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì môi của tư tế phải duy trì tri thức. Từ miệng của tư tế người ta sẽ tìm được luật pháp, vì tư tế là sứ giả của CHÚA các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA Vạn Quân phán: “Vì môi thầy tế lễ phải tích trữ tri thức và người ta tìm kiếm Kinh Luật nơi miệng người vì người là sứ giả của CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thầy tế lễ phải dạy điều mình biết, và dân chúng học những điều người dạy vì người là sứ giả của CHÚA Toàn Năng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Ƀiădah diih weh đuĕ leh mơ̆ng êlan; diih bi têč hnêč leh lu mnuih hŏng klei diih bi hriăm; diih bi msoh leh klei bi mguôp hŏng Y-Lêwi,” Yêhôwa kơ phung kahan lač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng, trái lại, các ngươi đã xây khỏi đường lối, làm cho nhiều người vấp ngã trong luật pháp, và đã làm sai giao ước của Lê-vi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng các ngươi đã đi chệch đường lối, dùng luật pháp làm cho nhiều người vấp ngã, và đã phá hủy giao ước Lê-vi.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng các ngươi đã xây bỏ đường lối ấy. Các ngươi đã gây cho nhiều người vi phạm luật pháp. Các ngươi đã làm hư hỏng giao ước của Lê-vi,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng các ngươi đã đi sai đường lối của Ta và sự giáo huấn của các ngươi gây cho nhiều người vấp phạm; các ngươi đã vi phạm giao ước của Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng các ngươi là thầy tế lễ đã không vâng phục ta và ngươi dạy người ta làm bậy. Ngươi đã vi phạm giao ước với chi tộc Lê-vi!” CHÚA Toàn Năng phán vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9“Kyuanăn kâo brei jih jang phung ƀuôn sang bi êmut leh anăn bi hêñ diih, kyuadah diih amâo tuôm djă pioh êlan kâo ôh, ƀiădah diih bi êdah klei diih dôk sa tĭng hlăm klei diih bi hriăm klei anăn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy nên ta cũng đã làm cho các ngươi ra khinh bỉ hèn hạ trước mặt cả dân, vì các ngươi chẳng giữ đường lối ta, hay vị nể người ta trong luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Vì vậy, Ta làm cho các ngươi trở thành đáng khinh và hèn hạ trước mặt mọi người, vì các ngươi không tuân giữ đường lối Ta, nhưng tỏ ra thiên vị trong luật pháp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Vì thế Ta sẽ làm các ngươi bị khinh khi và bị sỉ nhục trước mặt mọi người, vì các ngươi đã không theo đường lối Ta, nhưng đã thiên vị trong việc thi hành luật pháp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy nên, Ta đã khiến các ngươi bị khinh bỉ và nhục nhã trước mọi người, vì các ngươi không theo các đường lối Ta, nhưng đã chứng tỏ bất công khi thi hành kinh luật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Vì ngươi không cẩn thận đi theo đường lối ta và tỏ ra thiên vị khi phân xử nên ta khiến ngươi bị ghét bỏ và sỉ nhục trước mọi người,”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Amâo djŏ hĕ jih jang drei mâo knŏng sa čô Ama? Amâo djŏ hĕ knŏng sa čô Aê Diê yơh hrih drei leh? Snăn si ngă drei amâo dôk sĭt suôr ôh hdơ̆ng drei, bi čhŏ klei bi mguôp brei leh kơ phung aê drei?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy chúng ta chẳng phải là có chung một cha sao? Chẳng phải chỉ có một Đức Chúa Trời đã dựng nên chúng ta sao? Vậy sao ai nấy đãi anh em mình cách gian dối, phạm giao ước của tổ phụ chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chẳng phải tất cả chúng ta có chung một cha sao? Chẳng phải chỉ có một Đức Chúa Trời đã dựng nên chúng ta sao? Vậy tại sao ai nấy đối xử với anh em mình cách gian dối, xúc phạm giao ước của tổ phụ chúng ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tất cả chúng ta không phải có cùng một Cha sao? Chẳng phải chỉ có một Ðức Chúa Trời, Ðấng đã dựng nên chúng ta sao? Thế tại sao chúng ta đã bội giao ước của tổ tiên chúng ta mà bội tín với nhau?

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Không phải tất cả chúng ta đều có cùng một Cha sao? Có phải chỉ có một Đức Chúa Trời đã tạo dựng nên chúng ta không? Thế sao các ngươi bội tín với nhau mà vi phạm giao ước của tổ tiên?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tất cả chúng ta đều có chung một Cha; cùng một Thượng-Đế tạo nên chúng ta. Thế tại sao dân chúng thất hứa với nhau và xem thường giao ước mà cha ông chúng ta đã lập cùng Thượng-Đế?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Yuđa amâo dôk sĭt suôr ôh, leh anăn arăng ngă leh klei Aê Diê bi êmut kheh hlăm Israel leh anăn ti ƀuôn Yêrusalem: Yuđa bi čhŏ leh adŭ doh jăk Yêhôwa khăp, hŏng klei diñu dôk leh mô̆ sa čô anak mniê yang tue.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Giu-đa đã ăn ở cách lừa phỉnh, và đã phạm một sự gớm ghiếc trong Y-sơ-ra-ên và trong Giê-ru-sa-lem; vì Giu-đa đã làm uế sự thánh khiết của Đức Giê-hô-va, là sự Ngài ưa, mà cưới con gái của thần ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giu-đa ăn ở cách lừa dối, và người ta đã làm điều ghê tởm trong Y-sơ-ra-ên và Giê-ru-sa-lem. Giu-đa đã làm ô uế nơi thánh của Đức Giê-hô-va mà Ngài yêu, vì nó đã cưới con gái của thần ngoại bang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Giu-đa đã bội tín. Nó đã phạm điều gớm ghiếc giữa I-sơ-ra-ên và Giê-ru-sa-lem: Giu-đa đã làm ra phàm tục nơi thánh CHÚA hằng yêu mến. Nó đã cưới con gái của thần dân ngoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Giu-đa đã thất tín, đã phạm một sự ghê tởm giữa Y-sơ-ra-ên và tại Giê-ru-sa-lem. Giu-đa đã làm ô uế nơi thánh mà Chúa yêu, vì nó cưới con gái của thần ngoại bang.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân Giu-đa đã thất hứa. Chúng đã làm điều CHÚA ghê tởm trong Ít-ra-en và Giê-ru-sa-lem: Dân Giu-đa không tôn trọng đền thờ mà CHÚA yêu thích; người Giu-đa lấy các đàn bà thờ thần ngoại lai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Bi kơ pô ngă klei anăn, thâodah pô dôk răng amâodah pô lŏ wĭt lač, Yêhôwa srăng bi rai ñu mơ̆ng sang čhiăm phung Yakôp, wăt tơdah ñu ba mnơ̆ng myơr kơ Yêhôwa kơ phung kahan!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Phàm ai làm sự đó, hoặc kẻ thức, hoặc kẻ trả lời, hoặc kẻ dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Giê-hô-va sẽ trừ họ khỏi các trại của Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bất cứ ai làm điều đó, hoặc người ý thức có thể trả lời hoặc người đem tế lễ dâng lên Đức Giê-hô-va vạn quân, thì Đức Giê-hô-va đều loại trừ họ khỏi các trại của Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kẻ làm như thế, bất kể nó là ai, nguyện CHÚA dứt bỏ nó khỏi trại của Gia-cốp, vì nó đã làm việc đó một cách có ý thức và biết trước sẽ gây hiểm họa chung, mặc dù nó mang của lễ đến dâng lên CHÚA các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đối với một người làm như vậy, bất kỳ ai, nguyện Chúa dứt bỏ nó khỏi các lều Gia-cốp, ngay cả khi nó đem lễ vật đến dâng kính CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai làm điều ấy, dù nó mang của lễ đến cho CHÚA Toàn Năng đi nữa, thì nó cũng bị loại ra khỏi cộng đồng Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Nĕ anei, klei mkăn diih ngă: diih guôm knưl Yêhôwa hŏng êa ală, hŏng klei hia leh anăn hŏng klei krao kyuadah ñu amâo lŏ uêñ kơ mnơ̆ng myơr amâodah tŭ mnơ̆ng anăn hŏng klei pap mơ̆ng kngan diih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi lại còn làm sự nầy: Các ngươi lấy nước mắt, khóc lóc, than thở mà che lấp bàn thờ Đức Giê-hô-va, nên nỗi Ngài không nhìn đến của lễ nữa, và không vui lòng nhận lấy vật dâng bởi tay các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là điều thứ hai mà các ngươi sẽ làm: Các ngươi lấy nước mắt khóc lóc, than thở mà che phủ bàn thờ Đức Giê-hô-va, vì Ngài không còn nhìn đến và không vui nhận các tế lễ dâng lên bởi tay các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các người còn làm điều nầy nữa: Các người dùng nước mắt hầu che khuất bàn thờ CHÚA. Các người khóc lóc và than vãn, vì Ngài không màng đến và không vui nhận của lễ từ tay các người dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một điều nữa các ngươi cũng làm là các ngươi lấy nước mắt làm ngập bàn thờ CHÚA. Các ngươi khóc và than vãn vì Chúa không còn chú ý đến các lễ vật của các ngươi hoặc không vui lòng chấp nhận những lễ vật đó từ tay các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngươi còn làm điều nầy nữa: Ngươi tưới ướt bàn thờ CHÚA bằng nước mắt. Ngươi than khóc vì Ngài không vui lòng nhận của lễ ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Diih lač, “Si ngă ñu amâo tŭ?” Kyuadah Yêhôwa jing pô hưn bi sĭt kơ klei bi mguôp ih hŏng mô̆ ih mơ̆ng ih hlăk ai, hŏng gơ̆ ih amâo dôk sĭt suôr ôh, wăt tơdah gơ̆ jing pô dôk mbĭt hŏng ih leh anăn jing mô̆ ih hŏng klei bi mguôp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi lại nói rằng: Vì sao? Ấy là vì Đức Giê-hô-va làm chứng giữa ngươi và vợ ngươi lấy lúc tuổi trẻ, mà ngươi đãi nó cách phỉnh dối, dầu rằng nó là bạn ngươi và là vợ giao ước của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các ngươi lại hỏi: “Vì sao vậy?” Đó là vì Đức Giê-hô-va làm chứng giữa ngươi với vợ ngươi cưới lúc trẻ, mà ngươi đã phản bội nàng, dù nàng là người bạn đời và là vợ giao ước của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các người hỏi, “Tại sao như thế?” Bởi vì CHÚA đã làm chứng giữa ngươi và người vợ ngươi cưới lúc thanh xuân. Ngươi đã bội tín với nàng, dầu nàng là bạn đời của ngươi và là người vợ kết ước của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các ngươi hỏi: ‘Tại sao?’ Bởi vì CHÚA làm nhân chứng giữa ngươi và người vợ từ thời trai trẻ của các ngươi, vì các ngươi bội bạc với nàng, dù nàng là bạn đồng công của các ngươi, vợ giao ước của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngươi hỏi, “Tại sao vậy?” Vì CHÚA thấy cách ngươi đối xử với vợ ngươi lấy lúc còn trẻ. Ngươi đã bội ước cùng nàng dù nàng là vợ ngươi, và là người có lập hôn ước với ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Wăt êwa hdĭp Aê Diê dôk êbeh dlai, Amâo djŏ hĕ Aê Diê mjing sa čô mnuih anăn, Leh anăn ya klei ñu čiăng? Kyua ñu tui duah phung anak čô huĭ mpŭ kơ Aê Diê. Snăn răng bĕ kơ mngăt diih pô, leh anăn đăm brei ôh sa čô amâo dôk sĭt suôr hŏng mô̆ ñu mâo mơ̆ng hlăk ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, hơi sống của Đức Chúa Trời dầu có dư dật, chỉ làm nên một người mà thôi. Nhưng vì sao chỉ làm một người? Ấy là vì tìm một dòng dõi thánh. Vậy các ngươi khá cẩn thận trong tâm thần mình; chớ đãi cách phỉnh dối với vợ mình lấy lúc tuổi trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Dù hơi sống của Đức Chúa Trời dư dật, chẳng phải Ngài chỉ làm nên có một người đó sao? Nhưng vì sao chỉ làm một người? Đó là vì tìm kiếm một dòng dõi thánh. Vậy, các ngươi hãy cẩn thận trong tâm linh, đừng phản bội vợ mà mình cưới lúc trẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Phải chăng CHÚA, Ðấng Ðộc Nhất Vô Nhị, đã dựng nên nàng? Phải chăng cả phần xác và phần linh đều thuộc về Ngài? Và Ðấng Ðộc Nhất Vô Nhị muốn gì? Ngài muốn tìm một dòng dõi thánh. Vậy hãy canh giữ tâm linh ngươi, và đừng bội tín với người vợ ngươi cưới lúc thanh xuân.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Có phải Chúa khiến vợ chồng thành một không? Cả xác thịt lẫn tâm linh họ đều thuộc về Ngài. Và tại sao làm thành một? Vì Ngài tìm kiếm con cháu thánh thiện. Vậy tâm thần các ngươi hãy cẩn thận, đừng bội bạc vợ của thời thanh xuân của các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng-Đế đã khiến vợ chồng trở thành một thân, một tâm linh để thực hiện mục đích của Ngài là sinh con đẻ cái để chúng trung thành cùng Thượng-Đế.Cho nên hãy cẩn thận, đừng bội ước với vợ mình cưới lúc còn thanh xuân.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16“Kyuadah kâo bi êmut kơ klei bi lui ung mô̆,” Yêhôwa Aê Diê Israel lač, “Leh anăn pô guôm čhiăm ao gơ̆ hŏng klei ƀai,” Yêhôwa kơ phung kahan lač. Kyuanăn răng bĕ kơ diih pô leh anăn đăm jing ôh pô amâo dôk sĭt suôr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán rằng ta ghét người nào bỏ vợ, và người nào lấy sự hung dữ che áo mình, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. Vậy hãy giữ trong tâm thần các ngươi, chớ đãi cách phỉnh dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: “Ta ghét việc ly dị, và ghét người nào lấy việc bạo hành làm áo khoác cho mình.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán như thế. Vậy, hãy cẩn thận trong tâm linh các ngươi, và đừng phản bội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Ta ghét ly dị và ghét kẻ nào lấy vũ phu làm quần áo che thân,” CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán. “Vậy hãy canh giữ tâm linh ngươi và chớ bội bạc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: “Ta ghét sự ly dị; và Ta cũng ghét kẻ mang lớp áo bạo hành như thế đối với vợ.” Vậy tâm thần các ngươi hãy cẩn thận, và đừng bội bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA là Thượng-Đế của Ít-ra-en phán, “Ta ghét chuyện ly dị. Ta cũng ghét những kẻ làm điều hung bạo, coi việc đó dễ dàng như mặc áo quần,” CHÚA Toàn Năng phán vậy. Cho nên hãy cẩn thận. Đừng làm mất lòng tin.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Diih bi êmăn leh Yêhôwa hŏng klei diih blŭ. Ƀiădah diih lač, “Si klei hmei tuôm bi êmăn ñu leh?” Êjai diih lač, “Grăp čô pô ngă klei jhat jing jăk ti anăp ală Yêhôwa, leh anăn ñu mơak hŏng digơ̆.” Amâodah êjai êmuh, “Ti lei Aê Diê kơ klei kpă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các ngươi đã làm phiền Đức Giê-hô-va bởi những lời nói mình; các ngươi lại nói rằng: Chúng tôi có làm phiền Ngài ở đâu? Ấy là khi các ngươi nói: Ai làm điều dữ thì đẹp mắt Đức Giê-hô-va, và Ngài ưa thích những người như vậy; bằng chẳng vậy, thì nào Đức Chúa Trời của sự chánh trực ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các ngươi đã làm phiền Đức Giê-hô-va bởi những lời nói mình, mà các ngươi lại nói rằng: “Chúng con có làm phiền Ngài đâu?” Đó là khi các ngươi nói: “Ai làm điều ác là tốt đẹp dưới mắt Đức Giê-hô-va, và Ngài ưa thích những người như vậy.” Hoặc hỏi: “Đức Chúa Trời của công lý ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các người đã làm phiền CHÚA bằng những lời nói của các người. Các người hỏi, “Chúng tôi đã làm phiền Ngài như thế nào?”Ðó là khi các người nói, “Tất cả những kẻ làm ác đều là người tốt trước mắt CHÚA, và Ngài vui lòng về những người ấy,” hoặc khi các người hỏi, “Ðức Chúa Trời của công lý đâu rồi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Những lời nói của các ngươi đã làm nản lòng CHÚA. Các ngươi hỏi: “Chúng con làm nản lòng Chúa bằng cách nào?” Vì các ngươi nói: “Những người làm ác đều tốt lành trước mắt Đức Chúa Trời, và Ngài bằng lòng họ.” Hay “Chúa của sự công chính ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngươi đã dạy những điều sai lầm làm buồn lòng CHÚA. Ngươi hỏi, “Chúng tôi làm buồn lòng CHÚA ra sao?” Ngươi làm buồn lòng Ngài khi ngươi bảo, “Ai làm ác là vừa lòng Chúa. Ngươi còn nói Thượng Đế không trừng phạt con người về những điều ác họ làm.”