So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Brah Yêsu luh ntơm bơh nây, hăn rlet ma n'gor Yuđa jêh ri găn kơh tê̆ dak krong Yurdan. Phung ƀon lan âk tâm rƀŭn ta năp păng, jêh ri Păng nti lah ma khân păng kơt kănđai ri lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus từ đó mà đi, qua bờ cõi xứ Giu-đê, bên kia sông Giô-đanh. Đoàn dân đông lại nhóm họp cùng Ngài, Ngài dạy dỗ chúng y như lệ thường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Từ đó Đức Chúa Jêsus đi vào miền Giu-đê và miền bên kia sông Giô-đanh. Đoàn dân đông lại tụ họp quanh Ngài, và như thường lệ, Ngài dạy dỗ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài đứng dậy, rời nơi đó, và đến miền Giu-đê và miền bên kia Sông Giô-đanh. Ðám đông lại tụ họp quanh Ngài, và như thường lệ Ngài lại dạy dỗ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Từ nơi đó, Đức Giê-su đi vào vùng đất Giu-đê phía bên kia sông Giô-đanh. Đoàn dân đông lại họp nhau đến với Ngài, và như thường lệ Ngài dạy dỗ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu rời nơi ấy đi đến miền Giu-đia và vùng phía Đông sông Giô-đanh. Một lần nữa dân chúng lại tụ tập quanh Ngài, rồi Ngài dạy dỗ họ như vẫn thường làm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Phung Pharisi hăn ma Brah Yêsu jêh ri ôp gay rlong uănh Păng: "Vay lĕ du huê bu klâu chalơi ur păng?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các người Pha-ri-si bèn đến gần hỏi để thử Ngài rằng: Người nam có phép để vợ mình chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Có mấy người Pha-ri-si đến hỏi để thử Ngài: “Đàn ông có được phép ly dị vợ không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ có mấy người Pha-ri-si đến gần Ngài và hỏi để thử Ngài, “Chồng có được phép ly dị vợ không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các người Pha-ri-si đến hỏi như vầy để gài bẫy Ngài: “Đàn ông có được phép ly dị vợ không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Có vài người Pha-ri-xi đến gặp Chúa Giê-xu và hỏi để thử Ngài, “Người đàn ông có quyền ly dị vợ hay không?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Brah Yêsu plơ̆ sĭt lah ma khân păng: "Moh nau Y-Môis ntăm ma khân may?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài trả lời rằng: Vậy chớ Môi-se dạy các ngươi điều chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài hỏi: “Môi-se đã truyền dạy các ngươi điều gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài trả lời họ, “Mô-sê đã truyền cho các ngươi điều gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài đáp: “Môi-se truyền dạy các ông điều gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu đáp, “Mô-se truyền điều gì cho các ông?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Khân păng lah: "Y-Môis ăn bu nchih samƀŭt nau tâm chalơi, jêh ri chalơi ur păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Họ thưa rằng: Môi-se có cho phép viết tờ để và cho phép để vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ thưa: “Môi-se cho phép người đàn ông viết giấy ly hôn rồi ly dị vợ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ đáp, “Mô-sê cho phép người chồng viết một giấy ly hôn rồi ly dị vợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ thưa: “Môi-se cho phép viết giấy ly dị để bỏ vợ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ đáp, “Mô-se cho phép người đàn ông viết giấy ly dị và đuổi vợ đi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ƀiălah Brah Yêsu lah ma khân păng: "Yor nuih n'hâm khân may dăng nau nây yơh păng nchih nau ntăm nây ma khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ấy vì cớ lòng các ngươi cứng cỏi, nên người đã truyền mạng nầy cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Jêsus phán: “Chính vì sự cứng lòng của các ngươi mà Môi-se mới viết ra luật nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Ðức Chúa Jesus phán với họ, “Vì lòng các ngươi cứng cỏi nên Mô-sê mới viết cho các ngươi điều răn ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Giê-su bảo họ: “Chính vì lòng các ông chai lì nên người đã viết cho các ông điều luật đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa Giê-xu bảo, “Mô-se viết luật ấy cho các ông, vì các ông ương ngạnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Ƀiălah ntơm bơh rhăk njêng neh ntu.' Brah Ndu njêng khân păng bu klâu jêh ri bu ur.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng từ lúc đầu sáng thế, Đức Chúa Trời làm ra một người nam và một người nữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng từ buổi sáng thế, ‘Đức Chúa Trời chỉ tạo dựng một nam và một nữ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6chứ ngay từ đầu cuộc sáng tạo, Ðức Chúa Trời đã dựng nên họ, một người nam và một người nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng từ lúc ban đầu trong cuộc sáng tạo, Đức Chúa Trời đã dựng nên một nam và một nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng ban đầu khi Thượng Đế sáng tạo thế giới, ‘Ngài dựng nên người nam và người nữ.’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7'Yor nau aơ du huê bu klâu mra chalơi mê̆ mbơ̆ păng jêh ri tâm rnglăp đah ur păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì cớ đó, người nam lìa cha mẹ mình mà dính díu với vợ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7‘Vì lý do đó mà người nam phải lìa cha mẹ mình và kết hợp với vợ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Theo đó, người nam phải lìa cha mẹ và kết hiệp với vợ mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì thế người nam phải lìa cha mẹ mình để kết hợp với vợ,

Bản Phổ Thông (BPT)

7‘Vì thế, người nam sẽ rời cha mẹ mà kết hợp với vợ mình,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8jêh ri bar hê nây mra jêng nguay.' Pô nây khân păng mâu hôm jêng bar ôh, ƀiălah knŏng nguay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8và hai người cùng nên một thịt mà thôi. Như thế, vợ chồng chẳng phải là hai nữa, mà chỉ là một thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8và hai người trở nên một thịt.’ Như thế, vợ chồng sẽ không còn là hai nữa, mà chỉ là một.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8rồi cả hai sẽ trở nên một thịt. Vì thế họ không còn là hai nữa nhưng là một thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8và cả hai sẽ trở nên một thân. Như vậy họ không còn là hai nữa mà là một thân.

Bản Phổ Thông (BPT)

8hai người sẽ trở thành một thân mà thôi.’ Cho nên họ không còn là hai người nữa mà là một.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Pô nây, đơ ndơ Brah Ndu lĕ tâm rnglăp ndrel jêh, lơi ăn bunuyh tâm nkhah ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, người ta không nên phân rẽ những kẻ mà Đức Chúa Trời đã phối hiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, loài người không được phân rẽ những người mà Đức Chúa Trời đã phối hợp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy những ai Ðức Chúa Trời đã kết hiệp, loài người không được chia rẽ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thế thì, khi Đức Chúa Trời đã kết hợp, loài người đừng phân rẽ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thượng Đế đã kết hợp hai người thì không ai được phân rẽ họ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Dôl khân păng gŭ tâm trôm ngih, phung oh mon păng ôp tay ma Brah Yêsu di ma nau nây đŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi ở trong nhà, môn đồ lại hỏi Ngài về việc ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi ở trong nhà, các môn đồ lại hỏi Ngài về vấn đề nầy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi đã vào trong nhà, các môn đồ lại hỏi Ngài về việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi vào nhà, các môn đệ lại hỏi Ngài về việc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó khi vào nhà, các môn đệ hỏi Ngài thêm về vấn đề ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Brah Yêsu lah ma khân păng: "Mbu nơm chalơi ur păng jêh ri gŭ ur êng, jêng nau tâm dŏng tĭr đah păng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài phán rằng: Ai để vợ mình mà cưới vợ khác, thì phạm tội tà dâm với người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài phán: “Người nào ly dị vợ để cưới người khác là phạm tội ngoại tình đối với vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài phán với họ, “Ai ly dị vợ rồi cưới vợ khác thì phạm tội ngoại tình đối với vợ trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài trả lời: “Người nào bỏ vợ để cưới người khác là phạm tội ngoại tình đối với vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài đáp, “Người nào ly dị vợ mà lấy người đàn bà khác là phạm tội ngoại tình với vợ mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Jêh ri tơlah bu ur nây chalơi sai păng nơm jêh ri gŭ sai êng, bu ur nây văng tĭr yơh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12còn nếu người đàn bà bỏ chồng mình mà lấy chồng khác, thì cũng phạm tội tà dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Còn nếu người đàn bà ly dị chồng để kết hôn với người khác thì cũng phạm tội ngoại tình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn nếu người vợ ly dị chồng rồi lấy chồng khác, nàng phạm tội ngoại tình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Còn nếu đàn bà bỏ chồng để lấy chồng khác thì cũng phạm tội ngoại tình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Còn người đàn bà nào ly dị chồng mà lấy người đàn ông khác cũng phạm tội ngoại tình.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Bu njŭn leo kon se jê̆ ma Brah Yêsu, gay ăn păng pah ti ta phung kon se; ƀiălah phung oh mon păng buay lơi phung njŭn kon se nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người ta đem những con trẻ đến cùng Ngài, đặng Ngài rờ chúng nó; nhưng môn đồ trách những kẻ đem đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người ta đem con trẻ đến với Đức Chúa Jêsus để được Ngài đặt tay trên chúng, nhưng các môn đồ trách họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người ta đem các trẻ em đến với Ngài để Ngài đặt tay trên chúng, nhưng các môn đồ Ngài quở trách họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người ta đem trẻ con đến cùng Đức Giê-su để Ngài đặt tay trên chúng nhưng các môn đệ khiển trách họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có một số người mang các trẻ thơ đến cùng Chúa Giê-xu để Ngài đặt tay lên chúng nó, nhưng các môn đệ ngăn cấm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Ƀiălah lah Brah Yêsu saơ nau nây păng nuih, jêh ri lah ma phung oh mon Păng: "Ăn phung kon se văch ma gâp, lơi ta buay khân ôbăl ôh; yorlah bri hđăch Brah Ndu prăp ma phung nâm bu khân ôbăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Jêsus thấy vậy, bèn giận mà phán cùng môn đồ rằng: Hãy để con trẻ đến cùng ta, đừng cấm chúng nó; vì nước Đức Chúa Trời thuộc về những kẻ giống như con trẻ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thấy vậy, Ngài giận và bảo các môn đồ: “Hãy để con trẻ đến cùng Ta, đừng ngăn cấm chúng, vì vương quốc Đức Chúa Trời thuộc về những ai giống như các con trẻ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thấy vậy, Ðức Chúa Jesus tỏ vẻ giận và bảo họ, “Hãy để trẻ thơ đến với Ta. Ðừng ngăn trở chúng, vì vương quốc Ðức Chúa Trời thuộc về những kẻ giống như các trẻ thơ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thấy vậy, Đức Giê-su bất bình nên bảo: “Hãy để con trẻ đến cùng Ta, đừng ngăn cản chúng, vì Nước Đức Chúa Trời thuộc về những ai giống như các con trẻ đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa Giê-xu thấy vậy không bằng lòng, mới bảo họ rằng, “Hãy để các trẻ thơ đến cùng ta, đừng ngăn cấm, vì Nước Trời thuộc về những ai có tấm lòng như chúng nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15N'hêl nanê̆ gâp lah ma khân may, mbu nơm mâu sŏk dơn ƀon bri hđăch Brah Ndu nâm bu du huê kon se jê̆ mâu mra lăp ta nây ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai chẳng nhận lấy nước Đức Chúa Trời như một đứa trẻ, thì chẳng được vào đó bao giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thật, Ta bảo các con, ai không tiếp nhận vương quốc Đức Chúa Trời như một đứa trẻ thì sẽ không vào đó được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Quả thật, Ta nói với các ngươi, người nào không tiếp nhận vương quốc Ðức Chúa Trời như một trẻ thơ sẽ không bao giờ vào đó được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta nói thật cùng các con, ai không tiếp nhận Nước Đức Chúa Trời như một trẻ thơ thì chẳng được vào đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta bảo thật, các con phải tiếp nhận Nước Trời giống như trẻ thơ, nếu không các con sẽ không thể vào đó được đâu.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Brah Yêsu ut ra u khân ôbăl, jêh ri păng dra ti mŏt ton nau ueh lăng ma khân ôbăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài lại bồng những đứa trẻ ấy, đặt tay trên chúng nó mà chúc phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Rồi Ngài ẵm những đứa trẻ ấy, đặt tay trên chúng và ban phước cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nói xong, Ngài ôm chúng vào lòng, đặt tay trên chúng, và ban phước cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Rồi Ngài ôm các con trẻ vào lòng, đặt tay ban phước cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi Ngài bồng ẵm chúng nó, đặt tay lên và chúc phước cho.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Dôl Brah Yêsu ntơm hăn nsong, geh du huê bunuyh nchuăt ran chon kômâk panăp Păng, jêh ri ôp: "Hơi Kôranh nơm nti ueh, moh gâp mra ƀư gay dơn nau rêh mro mrăng?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài đang ra đi, có một người chạy lại, quì trước mặt Ngài, mà hỏi rằng: Thưa thầy nhân lành, tôi phải làm chi cho được hưởng sự sống đời đời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Đức Chúa Jêsus vừa khởi hành, có một người chạy đến, quỳ trước mặt Ngài và hỏi: “Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lúc Ngài vừa lên đường, một người chạy đến, quỳ trước mặt Ngài, và nói, “Thưa Thầy thiện hảo, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Ngài vừa lên đường có một người chạy đến quỳ trước mặt Ngài và hỏi: “Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống vĩnh phúc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Chúa Giê-xu sắp rời nơi ấy thì có một người chạy lại quì gối trước mặt Ngài và nói rằng, “Thưa thầy nhân đức, tôi phải làm gì để được sống đời đời?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Brah Yêsu lah ma păng: "Mâm ƀư may ntơ ma gâp bunuyh ueh? Mâu geh nơm ueh ôh, knŏng êng Brah Ndu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Chúa Jêsus phán rằng: Sao ngươi gọi ta là nhân lành? Chỉ có một Đấng nhân lành, là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Chúa Jêsus đáp: “Tại sao ngươi gọi Ta là nhân lành? Không ai là nhân lành cả, ngoài một mình Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Tại sao ngươi gọi Ta là thiện hảo? Chẳng có ai thiện hảo ngoại trừ một mình Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài bảo người: “Tại sao anh gọi Ta là nhân lành, không có ai nhân lành trừ một mình Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúa Giê-xu đáp, “Sao anh gọi ta là nhân đức? Chỉ có một mình Thượng Đế là nhân đức thôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19May lĕ gĭt jêh nau vay: 'Lơi ta nkhĭt bunuyh ôh; lơi ta văng tĭr ôh; lơi ta ntŭng ndô ndơ bu ôh; lơi ngơi nchơt ôh; lơi ta ndơm bu ôh, yơk ma mê̆ mbơ̆ may.'"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngươi biết các điều răn: Đừng phạm tội tà dâm; đừng giết người; đừng trộm cướp; đừng làm chứng dối; đừng làm gian; hãy hiếu kính cha mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hẳn ngươi biết các điều răn: ‘Đừng giết người; đừng phạm tội ngoại tình; đừng trộm cắp; đừng làm chứng dối; đừng lừa đảo; hãy hiếu kính cha mẹ ngươi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngươi đã biết các điều răn, ‘Ngươi chớ giết người; Ngươi chớ phạm tội ngoại tình;Ngươi chớ trộm cắp; Ngươi chớ làm chứng dối; Ngươi chớ lường gạt; Ngươi hãy hiếu kính cha mẹ.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Anh đã biết các điều răn: ‘Đừng giết người, đừng ngoại tình, đừng ăn cắp, đừng làm chứng dối, đừng lường gạt, phải hiếu kính cha mẹ.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Anh biết các mệnh lệnh ‘Không được giết người. Không được ngoại tình. Không được trộm cắp. Không được làm chứng dối. Không được lường gạt. Phải tôn kính cha mẹ.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Bu klâu nây lah ma păng: "Hơi Kôranh nơm nti, gâp tông jêh lĕ rngôch nau vay nây ntơm bơh gâp jê̆."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người thưa rằng: Lạy thầy, tôi đã giữ mọi điều đó từ khi còn nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người ấy nói: “Thưa Thầy, tôi đã tuân giữ mọi điều đó từ thuở niên thiếu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ông đáp, “Thưa Thầy, tôi đã giữ mọi điều đó từ khi còn thơ ấu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người ấy đáp: “Thưa Thầy, tôi đã giữ những luật nầy từ khi còn nhỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Anh đáp, “Thưa thầy, tôi đã vâng giữ những điều ấy từ khi còn nhỏ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Brah Yêsu uănh ma păng ma nau rŏng jêh ri lah: "May hôm pah pưt du ntil nau; hăn hom, tăch lơi moh ndơ may geh jêh ri tâm pă ăn ma phung o ach, jêh ri may mra geh drăp khlay tâm trôk. Jêh ri văch hom, tĭng ndô̆ gâp."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Jêsus ngó người mà yêu, nên phán rằng: Ngươi còn thiếu một điều. Hãy đi, bán hết gia tài mình, bố thí cho kẻ nghèo khổ, chắc sẽ được của báu ở trên trời, rồi hãy đến mà theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus trìu mến nhìn anh và nói: “Ngươi còn thiếu một điều. Hãy đi, bán những gì mình có và phân phát cho người nghèo thì ngươi sẽ có kho báu ở trên trời; rồi hãy đến theo Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus nhìn ông, yêu thương ông, và nói với ông, “Ngươi còn thiếu một điều. Hãy đi, bán tất cả những gì ngươi có, lấy tiền giúp người nghèo, để ngươi sẽ có kho báu trên trời, rồi hãy đến, theo Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Giê-su nhìn anh, thấy thương và bảo: “Anh còn thiếu một điều, hãy đi bán hết những gì anh có đem cho kẻ nghèo, anh sẽ có kho tàng trên trời, rồi hãy đến theo Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu âu yếm nhìn anh và bảo, “Anh còn thiếu một điều. Hãy bán hết của cải anh có, lấy tiền ấy phân phát cho người nghèo, thì anh sẽ có của báu trên thiên đàng. Rồi đến theo ta.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Ƀiălah bu klâu nây jâk muh măt tăng nau ngơi nây, jêh ri păng dâk hăn bêng ma nau rngot; yorlah păng geh âk drăp ndơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song nét mặt người nầy rầu rĩ về lời đó, đi ra rất buồn bã, vì có nhiều của lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nghe vậy, anh sa sầm nét mặt, rồi buồn bã bỏ đi, vì anh ta có quá nhiều của cải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nghe xong những lời ấy, ông sa sầm nét mặt, rồi buồn bã bỏ đi, vì ông có rất nhiều của cải.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi nghe như vậy, mặt mày người ủ rũ, buồn rầu bỏ đi vì người có nhiều tài sản lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi nghe Chúa Giê-xu nói thế anh ta tỏ vẻ buồn nản thất vọng. Anh ủ rũ bỏ đi vì anh rất giàu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Brah Yêsu uănh văr jŭm păng, jêh ri lah ma phung oh mon: "Jêr ngăn ma phung ndrŏng lăp tâm ƀon bri hđăch Brah Ndu!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bấy giờ Đức Chúa Jêsus ngó xung quanh mình, mà phán cùng môn đồ rằng: Kẻ giàu vào nước Đức Chúa Trời khó là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus đưa mắt nhìn quanh rồi phán với các môn đồ: “Người giàu vào vương quốc Đức Chúa Trời thật khó biết bao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðức Chúa Jesus nhìn quanh, rồi phán với các môn đồ, “Người giàu vào vương quốc Ðức Chúa Trời thật khó thay!”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su nhìn quanh và bảo các môn đệ: “Người giàu rất khó vào Nước Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu nhìn quanh và bảo các môn đệ rằng, “Thật khó cho người giàu vào Nước Trời!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Phung oh mon Păng hih rhâl ma nau Păng ngơi nây. Ƀiălah Brah Yêsu lah đŏng ma khân păng: "Hơi phung kon gâp ơi, jêr ngăn ma phung bunuyh nsing ma nau ndrŏng lăp tâm ƀon bri hđăch Brah Ndu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môn đồ lấy mấy lời đó làm lạ. Nhưng Đức Chúa Jêsus lại phán rằng: Hỡi các con, những kẻ cậy sự giàu có vào nước Đức Chúa Trời khó là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các môn đồ ngạc nhiên về những lời nầy. Nhưng Đức Chúa Jêsus lại phán: “Hỡi các con, những ai nương cậy vào sự giàu có để được vào vương quốc Đức Chúa Trời thật vô cùng khó khăn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các môn đồ rất ngạc nhiên về những lời ấy. Nhưng Ðức Chúa Jesus nói tiếp với họ, “Hỡi các con, vào vương quốc Ðức Chúa Trời khó lắm!

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các môn đệ ngạc nhiên khi nghe những lời ấy nên Ngài nhắc lại: “Hỡi các con, vào Nước Đức Chúa Trời thật là khó!

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các môn đệ vô cùng ngạc nhiên về lời ấy. Ngài tiếp, “Các con ơi, vào Nước Trời không dễ đâu!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Dơh lơn ma du mlâm seh samô lăp tâm trôm nglai đŏng, đah du huê bunuyh ndrŏng lăp tâm ƀon bri hđăch Brah Ndu."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào vương quốc Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Con lạc đà chui qua lỗ cây kim may còn dễ hơn người giàu vào vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước Trời.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Phung oh mon Păng hih rhâl ngăn jêh ri tâm lah ndrăng Păng: "Pô nây, mbu nơm dơi klaih?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Môn đồ lại càng lấy làm lạ, nói cùng nhau rằng: Vậy thì ai được cứu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các môn đồ vô cùng ngạc nhiên, nói với nhau: “Vậy thì ai có thể được cứu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nghe thế các môn đồ lại càng lấy làm lạ hơn nữa và nói với nhau, “Nếu vậy thì ai có thể được cứu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các môn đệ quá ngạc nhiên, thưa cùng Ngài: “Như thế thì ai có thể được cứu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các môn đệ lại còn ngạc nhiên hơn nữa và hỏi nhau, “Thế thì ai được cứu?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Brah Yêsu uănh ma phung oh mon Păng, jêh ri lah: "Nau nây bunuyh mâu dơi ƀư ôh, ƀiălah Brah Ndu mâu geh kơt ri ôh; yorlah Brah Ndu ƀư lĕ rngôch ndô ndơ dơi dadê."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Jêsus ngó môn đồ mà rằng: Sự đó loài người không thể làm được, nhưng Đức Chúa Trời thì chẳng thế; vì Đức Chúa Trời làm mọi sự được cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Chúa Jêsus nhìn họ và phán: “Loài người không thể làm được việc nầy, nhưng với Đức Chúa Trời thì khác; vì Đức Chúa Trời làm được mọi sự.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðức Chúa Jesus nhìn họ và nói, “Ðối với loài người, việc ấy không thể thực hiện, nhưng đối với Ðức Chúa Trời thì không phải vậy; đối với Ðức Chúa Trời, mọi sự đều có thể xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đức Giê-su nhìn họ bảo: “Đối với loài người thì không thể được, nhưng với Đức Chúa Trời thì khác, vì Đức Chúa Trời làm được mọi sự.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúa Giê-xu nhìn họ bảo rằng, “Điều gì con người không làm được thì Thượng Đế làm được. Thượng Đế làm điều gì cũng được cả.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Y-Pêtrôs ntơm lah ma Brah Yêsu, pô aơ: "Uănh, hên chalơi lĕ rngôch ndô ndơ jêh ri tĭng ndô̆ may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Phi-e-rơ liền thưa cùng Ngài rằng: Nầy, chúng tôi đã bỏ hết mà đi theo thầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Phi-e-rơ liền nói: “Thưa Thầy, chúng con đã từ bỏ tất cả mà theo Thầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Phi-rơ liền thưa với Ngài, “Thầy xem, chúng con đã bỏ tất cả để theo Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Phê-rơ phân trần: “Thưa Thầy, chúng con đã từ bỏ tất cả để theo Thầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Phia-rơ thưa với Ngài, “Thầy xem, chúng con đã bỏ tất cả để theo thầy.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Brah Yêsu plơ̆ lah: "N'hêl nanê̆, gâp lah ma khân may, ăp nơm mbu moh lĕ chalơi jêh ngih vâl păng mâu lah phung oh nâu, oh nur, mê̆ mbơ̆, phung kon, mâu lah neh, mir lŏ yor amoh gâp jêh ri yor nau mhe mhan ueh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, chẳng một người nào vì ta và Tin lành từ bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo các con, không một ai vì Ta và Tin Lành từ bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus phán, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, không ai lìa bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha, mẹ, con cái, hay ruộng vườn vì cớ Ta và vì cớ Tin Mừng

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su đáp: “Ta quả quyết cùng các con, không một người nào vì Ta và Phúc Âm từ bỏ gia đình, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, ruộng đất,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu bảo, “Ta bảo thật, không ai rời bỏ nhà cửa, anh chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng vì ta và vì Tin Mừng

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30păng mra sŏk dơn rnôk aƀaơ du rhiăng tơ̆ âk lơn ma ngih vâl, oh nâu, oh nur, mê̆ mbơ̆, phung kon, jêh ri neh mir lŏ, ndrel ma nau bu ƀư mhĭk, jêh ri nau rêh n'ho ro tâm rô̆ pakơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30mà chẳng lãnh được đương bây giờ, trong đời nầy, trăm lần hơn về những nhà cửa, anh em, chị em, mẹ con, đất ruộng, với sự bắt bớ, và sự sống đời đời trong đời sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30mà bây giờ, ngay trong đời nầy, lại không nhận gấp trăm lần hơn về nhà cửa, anh em, chị em, mẹ, con cái, đất ruộng, cùng với sự bắt bớ, và sự sống đời đời trong đời sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30mà sẽ không nhận gấp trăm lần hơn trong đời nầy về nhà cửa, anh em, chị em, mẹ, con cái, ruộng vườn, cùng với sự bách hại, và sự sống đời đời trong đời sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

30mà chẳng lãnh được trong đời này gấp trăm lần nhà cửa, anh em, chị em, mẹ con và ruộng đất, cùng sự bắt bớ và sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

30mà không nhận được gấp trăm lần trong đời nầy—nhà cửa, anh chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng cùng với những sự ngược đãi, và được sống đời đời trong tương lai.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Ƀiălah âk phung lor mra jêng nglĕ dŭt, jêh ri phung nglĕ dŭt mra jêng lor."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng có nhiều kẻ đầu sẽ nên rốt; có kẻ rốt sẽ nên đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng có nhiều người đầu sẽ trở nên cuối, và người cuối sẽ trở nên đầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng nhiều người đầu sẽ thành cuối, và nhiều người cuối sẽ thành đầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng nhiều người ở hàng đầu sẽ xuống cuối và người cuối sẽ lên đầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người nào hiện ở hàng đầu sẽ bị xuống chót, còn người hiện ở hàng chót sẽ lên đầu.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Brah Yêsu jêh ri oh mon Păng dôl hăn trong hăn hao rlet ƀon Yêrusalem, Păng hăn lor panăp; phung oh mon Păng hih rhâl, jêh ri phung tĭng ndô̆ geh nau klach. Păng jă leo jât ma bar nuyh phung oh mon hăn ndrel Păng, jêh ri ntơm nkoch bri ma khân păng nau mra tât ma Păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Chúa Jêsus và môn đồ đương đi đường lên thành Giê-ru-sa-lem, Ngài thì đi trước; các môn đồ thất kinh, và những người đi theo đều sợ hãi. Ngài lại đem mười hai sứ đồ đi cùng mình ra mà phán về những việc phải xảy đến cho mình, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đang trên đường lên thành Giê-ru-sa-lem, Ngài đi trước họ. Các môn đồ kinh ngạc, còn những người đi theo thì sợ hãi. Ngài lại đem mười hai sứ đồ riêng ra và nói cho họ những gì sẽ phải xảy đến cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Lúc ấy họ đang trên đường đi lên Giê-ru-sa-lem, và Ðức Chúa Jesus đi trước dẫn đầu họ. Họ lấy làm kinh ngạc, còn những người đi theo đều sợ hãi. Ngài đem riêng mười hai môn đồ ra và nói cho họ biết những gì sẽ xảy đến cho Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Trên đường lên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-su đi trước dẫn đầu họ. Các môn đệ ngạc nhiên, và những kẻ tháp tùng thì sợ hãi. Ngài đem mười hai sứ đồ riêng ra mà nói cho họ những việc sẽ xảy đến cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Trong khi họ đang lên Giê-ru-sa-lem, Chúa Giê-xu đi trước. Các môn đệ thì sửng sốt còn những người đồng hành khác thì hoảng sợ. Một lần nữa Chúa Giê-xu đem riêng mười hai môn đệ ra, và bắt đầu cho họ biết những việc gì sẽ xảy đến cho Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Păng lah: "Aơ, he hăn hao rlet ƀon Yêrusalem, jêh ri bu mra jao Kon Bunuyh ma phung n'gâng kôranh ƀư brah jêh ri ma phung kôranh nchih samƀŭt. Khân păng mra phat dôih ăn bu ƀư nkhĭt ôbăl, jêh ri jao ôbăl ma phung bu năch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nầy, chúng ta lên thành Giê-ru-sa-lem, Con người sẽ bị nộp cho các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo; họ sẽ định Ngài phải bị tử hình, và giao Ngài cho dân ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài nói: “Nầy, chúng ta lên thành Giê-ru-sa-lem, Con Người sẽ bị nộp cho các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo. Họ sẽ kết án tử hình Người, rồi giao cho dân ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33“Nầy, chúng ta đi lên Giê-ru-sa-lem, và Con Người sẽ bị phản nộp vào tay các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật. Họ sẽ kết án tử hình Người và trao Người vào tay dân ngoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài bảo: “Nầy, chúng ta lên Giê-ru-sa-lem, và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và các chuyên gia kinh luật, họ sẽ lên án xử tử Người và nộp cho dân ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngài bảo, “Nầy, chúng ta đang đi lên Giê-ru-sa-lem. Con Người sẽ bị trao vào tay các giới trưởng tế và các giáo sư luật. Họ sẽ tuyên án xử tử Ngài rồi giao Ngài cho dân ngoại quốc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Phung nây mra njrŏ mưch ma ôbăl, soh dak diu ma ôbăl, dong ôbăl đah mâng tak jra, jêh ri ƀư nkhĭt ôbăl. Ƀiălah tăch pe nar Păng dâk rêh đŏng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người ta sẽ nhạo báng Ngài, nhổ trên Ngài, đánh đập Ngài mà giết đi; sau ba ngày, Ngài sẽ sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Người ta sẽ chế nhạo Người, khạc nhổ trên Người, đánh đòn và giết chết Người; nhưng sau ba ngày, Người sẽ sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Chúng sẽ nhạo báng Người, phun nhổ trên Người, đánh đòn Người, và giết Người, nhưng ba ngày sau Người sẽ sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ sẽ chế nhạo, nhổ trên Người, đánh đập và giết Người đi. Ba ngày sau Người sẽ sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúng sẽ chế nhạo, phỉ nhổ, đánh đòn rồi giết Ngài. Nhưng đến ngày thứ ba, Ngài sẽ sống lại.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Aơ, geh Y-Yakơ jêh ri Y-Yôhan, bar hê kon bu klâu Y-Sêƀêđê, hăn ma Brah Yêsu jêh ri ôp ma Păng: "Hơi Kôranh nơm nti, hên ŭch may ăn ma hên moh nau hên dăn ma may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bấy giờ, Gia-cơ và Giăng, hai con trai Xê-bê-đê, đến gần Ngài mà thưa rằng: Lạy thầy, chúng tôi muốn thầy làm thành điều chúng tôi sẽ xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Hai con trai của Xê-bê-đê là Gia-cơ và Giăng đến gần Đức Chúa Jêsus và nói: “Thưa Thầy, chúng con mong Thầy thực hiện điều chúng con cầu xin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Gia-cơ và Giăng, hai con trai của Xê-bê-đê, đến và nói với Ngài, “Thưa Thầy, chúng con mong rằng những gì chúng con sắp xin sẽ được Thầy làm cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Gia-cơ và Giăng, hai con trai của Xê-bê-đê, đến cùng Đức Giê-su mà thỉnh cầu: “Thưa Thầy, chúng con mong ước Thầy ban cho những điều chúng con cầu xin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Lúc ấy Gia-cơ và Giăng, hai con trai của Xê-bê-đê đến xin Chúa Giê-xu, “Thưa thầy, chúng con muốn xin thầy làm cho một điều.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Brah Yêsu ôp ma khân păng: "Moh nau khân may ŭch gâp ƀư ăn ma khân may?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ngài hỏi rằng: Các ngươi muốn ta làm chi cho?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ngài hỏi: “Các con muốn Ta làm gì cho các con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài hỏi họ, “Các ngươi muốn Ta làm chi cho các ngươi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài hỏi: “Các con muốn Ta làm điều gì cho các con?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chúa Giê-xu hỏi, “Các con muốn ta làm điều gì cho các con?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Khân păng lah ma Păng: "Ăn hên gŭ du huê mpeh pama may jêh ri du huê mpeh pachiau tâm nau chrêk rmah may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Thưa rằng: Khi thầy được vinh hiển, xin cho chúng tôi một đứa ngồi bên hữu, một đứa bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Họ thưa: “Khi Thầy được vinh hiển, xin cho hai chúng con một người được ngồi bên phải, một người bên trái của Thầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Họ thưa với Ngài, “Xin cho chúng con được ngồi, một người bên phải Thầy và một người bên trái Thầy khi Thầy được vinh hiển.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Họ thưa: “Khi Thầy được hiển vinh xin cho chúng con một đứa ngồi bên phải, một đứa ngồi bên trái Thầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Họ thưa, “Xin cho chúng con một đứa ngồi bên phải, một đứa ngồi bên trái thầy, trong vinh quang của thầy.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Ƀiălah Brah Yêsu lah ma khân păng: "Khân may mâu gĭt ôh moh nau khân may dăn. Khân may dơi lĕ nhêt kchok gâp nhêt, mâu lah dơi dơn nau ƀaptem gâp dơn?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Các ngươi không biết điều mình xin. Các ngươi có uống được chén ta uống, và chịu được phép báp-têm ta chịu chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nhưng Đức Chúa Jêsus nói: “Các con không biết điều mình xin. Các con có thể uống được chén Ta uống, và chịu được báp-têm Ta chịu không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nhưng Ðức Chúa Jesus phán với họ, “Các ngươi không biết điều các ngươi xin. Các ngươi có thể uống chén Ta sắp uống hay chịu phép báp-têm Ta sắp chịu chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng Đức Giê-su bảo họ: “Các con không biết điều mình xin. Các con có thể uống được chén Ta phải uống và chịu được báp-tem mà Ta phải chịu không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chúa Giê-xu bảo, “Các con không hiểu điều mình xin. Các con có uống được ly đau khổ ta sắp uống không? Và các con có chịu được phép báp-têm ta sắp chịu không?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Khân păng lah: "Hên dơi lĕ." Brah Yêsu lah ma khân păng: "Khân may mra nhêt kchok gâp nhêt; jêh ri khân may mra dơn nau ƀaptem bu mra ƀư ma gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Thưa rằng: Được. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Các ngươi sẽ uống chén ta uống, và sẽ chịu phép báp-têm ta chịu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Họ thưa: “Dạ được!” Đức Chúa Jêsus phán: “Các con sẽ uống chén Ta uống, và sẽ chịu báp-têm Ta chịu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Họ trả lời Ngài, “Thưa được.”Ðức Chúa Jesus phán với họ, “Chén Ta uống các ngươi sẽ uống, và phép báp-têm Ta chịu các ngươi sẽ chịu,

Bản Dịch Mới (NVB)

39Họ trả lời: “Thưa được.” Đức Giê-su bảo họ: “Chén Ta uống các con sẽ uống, báp-tem Ta chịu các con sẽ chịu;

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ thưa, “Dạ được.”Chúa Giê-xu bảo, “Các con sẽ uống ly ta sắp uống và chịu lễ báp-têm ta sắp chịu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

40Ƀiălah nau gŭ mpeh pama mâu lah mpeh pachiau gâp, mâu di ôh êng gâp geh nau dơi ăn. Nau nây prăp ma mbu nơm bu nkra jêh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40nhưng chí như ngồi bên hữu và bên tả ta thì không phải tự ta cho được: Ấy là thuộc về người nào mà điều đó đã dành cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng việc ngồi bên phải hay bên trái Ta thì Ta không cho được, vị trí ấy dành cho những người đã được định sẵn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40nhưng ngồi bên phải Ta hay bên trái Ta không do Ta cho, nhưng chúng được dành cho những người đã được chuẩn bị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40nhưng ngồi bên phải hay bên trái của Ta thì không tự Ta cho được. Địa vị đó đã dành cho người được chuẩn bị trước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng ta không có quyền chọn người ngồi bên phải hoặc bên trái ta; hai chỗ ấy dành cho người nào đã được Thượng Đế chuẩn bị trước.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

41Phung jât nuyh oh mon tăng nau nây, khân păng ntơm ji nuih ma Y-Yakơ, jêh ri ma Y-Yôhan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Mười sứ đồ kia nghe sự xin đó, thì giận Gia-cơ và Giăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nghe vậy, mười sứ đồ kia giận Gia-cơ và Giăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Khi mười môn đồ kia nghe thế, họ giận Gia-cơ và Giăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Mười môn đệ kia nghe được điều đó thì giận Gia-cơ và Giăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Khi mười môn đệ kia nghe chuyện ấy thì bất bình với Gia-cơ và Giăng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

42Ƀiălah Brah Yêsu kuăl khân păng jêh ri lah: "Khân may gĭt jêh ri phung bu ăn chiă uănh phung bu năch, chiă uănh phung ƀon lan, jêh ri phung kôranh toyh khân păng geh nau khưm chiă uănh khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Nhưng Đức Chúa Jêsus gọi họ mà phán rằng: Các ngươi biết những người được tôn làm đầu cai trị các dân ngoại, thì bắt dân phải phục mình, còn các quan lớn thì lấy quyền thế trị dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Đức Chúa Jêsus gọi họ đến và nói: “Các con biết rằng những người được tôn làm nhà cầm quyền dân ngoại thì thống trị dân; các quan chức cao cấp thì dùng quyền lực mà cai trị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Nhưng Ðức Chúa Jesus gọi họ đến và nói với họ, “Các ngươi biết rằng những người được xem là thủ lãnh của các dân ngoại đều làm chúa trên họ; những người có chức quyền của họ đều lấy quyền hành áp chế họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Đức Giê-su gọi họ đến mà bảo: “Các con biết những kẻ được coi là người cai trị của dân ngoại thì thống trị dân, còn các quan lớn thì dùng quyền thế để cai trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Ngài gọi họ lại và dạy rằng, “Những người cầm quyền của dân ngoại quốc thích cai trị dân, còn các đại quan thì thích tỏ quyền hành trên dân chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

43Ƀiălah mâu di pô nây ôh ta nklang khân may. Ma mbu nơm ŭch jêng toyh tâm phung khân may, ăn păng jêng oh mon khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Song trong các ngươi không như vậy; trái lại, hễ ai muốn làm lớn trong các ngươi, thì sẽ làm đầy tớ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nhưng giữa các con thì không phải vậy. Trái lại, ai muốn làm lớn trong các con thì phải làm đầy tớ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Nhưng giữa các ngươi thì chẳng như vậy. Ai trong các ngươi muốn làm lớn phải làm đầy tớ các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

43Nhưng giữa vòng các con thì không phải vậy, vì ai muốn làm lớn phải làm tôi tớ các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nhưng đối với các con, thì không nên như thế. Ai muốn làm lớn trong vòng các con, thì phải làm tôi tớ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

44Jêh ri mbu nơm ŭch jêng mrô nguay tâm phung khân may; ăn păng jêng dĭk ma lĕ rngôch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44còn ai trong các ngươi muốn làm đầu, thì sẽ làm tôi mọi mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44còn ai muốn đứng đầu trong các con thì phải làm nô lệ cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44và ai trong các ngươi muốn làm đầu phải làm nô lệ mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Còn ai muốn làm đầu trong các con, thì phải làm nô lệ cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ai muốn làm đầu trong các con phải như nô lệ vậy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

45Yorlah kơt nây lĕ Kon Bunuyh văch jêh mâu di gay bu pah kan ma Păng ôh, ƀiălah Păng ŭch pah kan ma bu, jêh ri jao nau rêh Păng jêng rnoh tâm chuai ma âk bunuyh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Vì Con người đã đến không phải để người ta hầu việc mình, song để hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc cho nhiều người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Vì Con Người đã đến không phải để được phục vụ nhưng để phục vụ, và hiến dâng mạng sống mình làm giá chuộc cho nhiều người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Vì ngay cả Con Người đã đến không phải để được phục vụ nhưng để phục vụ, và phó mạng sống mình làm giá chuộc nhiều người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vì Con Người đã đến không phải để được phục vụ nhưng để phục vụ và hiến dâng mạng sống mình làm giá chuộc nhiều người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Cũng như Con Người đến không phải để được người khác phục vụ mình, mà để phục vụ người khác và hi sinh mạng sống mình để cứu vớt nhiều người.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

46Jêh nây, Brah Yêsu jêh ri oh mon păng hăn tât ta ƀon Yêrikô. Dôl Brah Yêsu jêh ri oh mon păng ndrel ma phung ƀon lan âk ri dâk hăn đŏng tă bơh ntŭk nây, geh du huê bunuyh chieh măt amoh păng Y-Bartimê, kon bu klâu Y-Timê, gŭ kêng meng trong, kâp dăn ndơ bu yô̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Kế đó, Đức Chúa Jêsus và môn đồ đến thành Giê-ri-cô. Ngài và môn đồ cùng một đoàn dân đông đang từ đó lại đi, thì có một người ăn mày mù tên là Ba-ti-mê, con trai của Ti-mê, ngồi bên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đến Giê-ri-cô. Khi Ngài cùng các môn đồ và đoàn dân đông rời khỏi thành, có một người mù tên là Ba-ti-mê, con trai của Ti-mê, ngồi ăn xin bên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Bấy giờ họ đến Thành Giê-ri-cô. Lúc Ngài, các môn đồ Ngài, và một đám đông rất lớn rời Giê-ri-cô thì có một người mù tên là Ba-ti-mê con Ti-mê đang ngồi ăn xin bên vệ đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Họ đến Giê-ri-cô. Khi Đức Giê-su và môn đệ cùng đoàn dân rời Giê-ri-cô, một người mù tên Ba-ti-mê, con trai của Ti-mê đang ngồi ăn xin bên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Sau đó họ đến thành Giê-ri-cô. Khi Chúa Giê-xu cùng các môn đệ sắp rời nơi ấy cùng với đoàn dân thì có một người ăn xin mù tên Ba-ti-mê, con của Ti-mê, đang ngồi bên đường.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

47Yorlah păng hŏ tăng lư jêh bu nkoch, nây jêng Brah Yêsu, ƀon Nasaret, păng nter lah: "Ơ Brah Yêsu, kon hđăch Đavit, yô̆ an ma gâp ƀă."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Vì đã nghe nói ấy là Đức Chúa Jêsus, người Na-xa-rét, người vùng la lên mà rằng: Hỡi Đức Chúa Jêsus, con vua Đa-vít, xin thương tôi cùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Nghe nói đây là Đức Chúa Jêsus, người Na-xa-rét, anh kêu lớn: “Lạy Đức Chúa Jêsus, Con vua Đa-vít, xin đoái thương con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Khi ông nghe rằng Ðức Chúa Jesus người Na-xa-rét sắp đi ngang qua đó, ông bắt đầu kêu to, “Lạy Ðức Chúa Jesus, Con Vua Ða-vít, xin thương xót con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nghe nói đó là Giê-su người Na-xa-rét thì anh ấy kêu lên: “Đức Giê-su, Con vua Đa-vít, xin thương xót con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Khi nghe Chúa Giê-xu người Na-xa-rét đi ngang qua anh liền kêu lớn “Giê-xu, con của Đa-vít ơi, xin thương xót tôi!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

48Geh âk bunuyh buay păng, ăn păng gŭ răk klăk; ƀiălah păng nter lơ hâu nteh lơn: "Ơ Kon hđăch Y-Đavit, yô̆ yach ma gâp ƀă."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Có nhiều kẻ rầy người, biểu nín đi; song người lại kêu lớn hơn nữa rằng: Hỡi con vua Đa-vít, xin thương tôi cùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Nhiều người rầy anh, bảo phải im lặng, nhưng anh càng kêu lớn hơn: “Lạy Con vua Đa-vít, xin đoái thương con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Nhiều người quở ông và bảo ông im lặng, nhưng ông càng kêu to hơn, “Lạy Con Vua Ða-vít, xin thương xót con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Nhiều kẻ quở mắng anh ấy, bảo phải im lặng, nhưng anh càng kêu lớn hơn nữa: “Lạy Con vua Đa-vít, xin thương xót con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Nhiều người trong đoàn dân quở anh mù để anh im đi nhưng anh lại la lớn hơn nữa, “Con Đa-vít ơi, xin thương tôi!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

49Brah Yêsu gŭ srŭng jêh ri lah: "Kuăl păng." Khân păng kuăl bunuyh chieh măt nây, jêh ri lah ma ôbăl: "Maak hom may; dâk hom, păng kuăl may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Đức Chúa Jêsus dừng lại phán rằng: Hãy kêu người đến. Chúng kêu người mù đến, mà nói rằng: Hãy vững lòng, đứng dậy, Ngài gọi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Đức Chúa Jêsus dừng lại và bảo: “Hãy gọi người ấy đến đây.” Họ gọi người mù và bảo: “Hãy vững lòng, đứng dậy, Ngài gọi anh đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Ðức Chúa Jesus dừng lại và bảo, “Hãy gọi người ấy đến đây.”Họ gọi người mù và nói, “Hãy vui lên và đứng dậy. Ngài gọi ông đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Đức Giê-su dừng lại, bảo: “Gọi người ấy đến đây.” Họ kêu người mù và bảo: “Hãy yên tâm, đứng dậy, Thầy gọi anh đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Chúa Giê-xu dừng lại bảo, “Gọi anh ta đến đây.”Họ liền gọi anh mù và bảo, “Hãy mừng đi! Đứng dậy. Thầy Giê-xu gọi anh kia kìa.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

50Păng doh mƀăr lơi ao jâr păng, dâk ro, jêh ri hăn ma Brah Yêsu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Người mù bỏ áo ngoài, bước tới đến cùng Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Người mù vứt bỏ áo choàng, đứng phắt dậy và đến với Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ông vất chiếc áo choàng của mình qua một bên, đứng phắt dậy, và đến với Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Anh bật dậy, vứt áo và đến cùng Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Người mù liền nhảy lên, quăng áo choàng lại và đến cùng Chúa Giê-xu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

51Brah Yêsu lah ma păng, "Moh nau may ŭch gâp ƀư ăn ma may mih?" Bunuyh chieh măt lah ma Brah Yêsu: "Hơi Kôranh nơm nti, ăn gâp dơi saơ ang."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Đức Chúa Jêsus bèn cất tiếng phán rằng: Ngươi muốn ta làm chi cho ngươi? Người mù thưa rằng: Lạy thầy, xin cho tôi được sáng mắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Đức Chúa Jêsus hỏi: “Con muốn Ta làm gì cho con?” Anh thưa: “Lạy Thầy, xin cho con được sáng mắt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ðức Chúa Jesus hỏi ông và nói, “Ngươi muốn Ta làm gì cho ngươi?”Người mù thưa với Ngài, “Thưa Thầy, con muốn trông thấy được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Ngài hỏi: “Anh muốn Ta giúp điều gì?” Người mù thưa: “Thưa Thầy, con muốn sáng mắt trở lại!”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Chúa Giê-xu hỏi, “Anh muốn ta làm gì cho anh đây?”Người mù thưa, “Thưa thầy, tôi muốn sáng mắt.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

52Brah Yêsu lah ma păng: "Hăn hom may, nau may chroh ƀư bah jêh may." Jêh ri păng lĕ saơ ang ro, jêh ri tĭng Brah Yêsu ta trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Đức Chúa Jêsus phán: Đi đi, đức tin ngươi đã chữa lành ngươi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Ngài phán: “Hãy đi, đức tin con đã chữa lành con.” Lập tức người mù được sáng mắt lại và đi theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ðức Chúa Jesus phán, “Hãy đi. Ðức tin của ngươi đã làm cho ngươi được chữa lành.”Ngay lập tức ông trông thấy được và đi theo Ngài trên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Ngài bảo: “Hãy đi đi, đức tin của anh đã chữa lành anh.” Lập tức anh ấy thấy được và đi theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Chúa Giê-xu bảo, “Hãy đi, đức tin anh đã chữa lành anh.” Lập tức người mù được sáng mắt và đi theo Chúa Giê-xu trên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Tức thì người mù được sáng mắt, và đi theo Đức Chúa Jêsus trên đường.