So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶稣就用比喻对他们说:“有人开垦了一个葡萄园,四周围上篱笆,挖了一个榨酒池,盖了一座守望楼,租给园户,就出外远行去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus khởi phán thí dụ cùng họ rằng: Một người kia trồng vườn nho, rào chung quanh, ở trong đào một cái hầm ép rượu, và dựng một cái tháp; đoạn, cho mấy người làm nghề trồng nho thuê, mà lìa bổn xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus bắt đầu dùng ẩn dụ nói với họ: “Người kia trồng một vườn nho, rào chung quanh, đào hầm ép rượu, xây một tháp canh, rồi cho những người trồng nho thuê, và đi qua một xứ khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài bắt đầu dùng ngụ ngôn nói với họ, “Một người kia trồng một vườn nho, dựng hàng rào chung quanh, đào một hầm ép rượu, và xây một tháp canh. Ðoạn người ấy cho các tá điền thuê vườn nho đó, rồi đi phương xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ Đức Giê-su bắt đầu dùng ngụ ngôn nói với họ: “Một người kia trồng một vườn nho, dựng rào chung quanh, đào hầm ép rượu, và xây một tháp canh. Người ấy giao cho các tá điền rồi đi xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu dùng ngụ ngôn để dạy dỗ dân chúng. Ngài kể, “Người kia có một vườn nho. Ông xây tường chung quanh và đào một lỗ để đặt máy ép rượu, đồng thời xây một cái tháp canh. Sau đó ông cho một số tá điền thuê, rồi lên đường đi xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

2到了时候,他打发一个仆人到园户那里,要向他们收葡萄园的果子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tới mùa, chủ vườn sai một đầy tớ đến cùng bọn trồng nho, đặng thâu lấy phần hoa lợi vườn nho nơi tay họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đến mùa, chủ vườn sai một đầy tớ đến gặp những người trồng nho để thu một phần hoa lợi từ vườn nho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðến mùa thu hoạch, người ấy sai một đầy tớ đến gặp các tá điền để thu nhận hoa lợi của vườn nho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đến mùa nho, chủ vườn sai một đầy tớ đến cùng các tá điền để thâu phần hoa lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đến mùa hái nho, chủ vườn sai một đầy tớ đến gặp các tá điền để thu hoa lợi.

和合本修订版 (RCUVSS)

3他们拿住他,打了他,叫他空手回去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng họ bắt đầy tớ mà đánh, rồi đuổi về tay không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng chúng bắt đầy tớ, đánh đập rồi đuổi về tay không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng các tá điền túm lấy người đầy tớ ấy, đánh người ấy, rồi đuổi người ấy về tay không.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng các tá điền bắt đầy tớ ấy đánh đập rồi đuổi về tay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng bọn tá điền bắt đầy tớ, đánh đập rồi đuổi về tay không.

和合本修订版 (RCUVSS)

4园主再打发一个仆人到他们那里。他们打伤他的头,并且侮辱他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người lại sai một đầy tớ khác đến; nhưng họ đánh đầu nó và chưởi rủa nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người chủ lại sai một đầy tớ khác đến, chúng đánh vào đầu và nhục mạ anh ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chủ điền lại sai một đầy tớ khác. Chúng đập đầu người ấy và làm nhục người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chủ vườn sai một đầy tớ khác, các tá điền nhục mạ và đánh nó bể đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông chủ liền sai một đầy tớ khác. Chúng đập đầu và nhục mạ người đầy tớ nầy.

和合本修订版 (RCUVSS)

5园主又打发一个仆人去,他们就杀了他。以后又打发好些仆人去,有的被他们打了,有的被他们杀了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người còn sai đứa khác đến, thì họ giết đi; lại sai nhiều đứa khác nữa, đứa thì bị họ đánh, đứa thì bị họ giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người chủ sai tiếp một đầy tớ khác đến thì họ giết đi. Nhiều đầy tớ khác cũng bị đối xử như vậy, người thì bị đánh, kẻ thì bị giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó ông lại sai một đầy tớ khác nữa, nhưng chúng giết người ấy. Và đối với các đầy tớ khác được sai đến, chúng đều đối xử như vậy, kẻ thì chúng đánh, người thì chúng giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chủ sai một đầy tớ khác nhưng bị chúng giết chết và nhiều người khác nữa, kẻ thì bị chúng đánh đập, người bị chúng giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông chủ sai một đầy tớ nữa đến, thì chúng giết chết. Ông chủ lại sai thêm nhiều đầy tớ khác nữa đến, thì chúng đánh người nầy, giết người nọ.

和合本修订版 (RCUVSS)

6园主还有一位,是他的爱子,最后又打发他去,说:‘他们会尊敬我的儿子。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chủ vườn còn đứa con trai một rất yêu dấu, bèn sai đi lần cuối cùng, mà nói rằng: Chúng nó sẽ kính vì con ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chủ vườn chỉ còn một người, đó là con trai một yêu dấu của mình. Cuối cùng, ông sai con mình đi, tự nhủ rằng: ‘Chúng sẽ kính nể con trai ta!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông còn một người nữa, đó là con trai yêu dấu của ông. Cuối cùng ông sai con trai ông đến gặp họ; ông tự nhủ, ‘Họ sẽ nể con ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cuối cùng, còn lại con trai yêu dấu của mình, chủ sai con đến cùng họ, tự nhủ: ‘Chúng sẽ kính nể con ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau cùng ông chủ chỉ còn có một người có thể sai được, đó là con trai yêu dấu của mình. Ông sai con đi và nghĩ bụng, ‘Có lẽ chúng nó sẽ nể con ta.’

和合本修订版 (RCUVSS)

7那些园户却彼此说:‘这是承受产业的。来,我们杀了他,产业就归我们了!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng bọn trồng nho đó bàn với nhau rằng: Thằng nầy là con kế tự; hè, ta hãy giết nó, thì phần gia tài nó sẽ về chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng bọn trồng nho đó bàn với nhau: ‘Đây là đứa con thừa kế. Nào, hãy giết nó đi thì gia tài của nó sẽ thuộc về chúng ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng các tá điền đó nói với nhau, ‘Con thừa kế đây rồi. Hãy đến, chúng ta hãy giết nó đi, như vậy sản nghiệp của nó sẽ thuộc về chúng ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng bọn tá điền bàn với nhau: ‘Đây là con thừa tự, hãy giết nó đi thì tài sản nầy sẽ về tay chúng ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng bọn tá điền bàn nhau, ‘Thằng nầy sẽ thừa hưởng vườn nho. Nếu chúng ta giết nó thì vườn nho sẽ thuộc về chúng ta.’

和合本修订版 (RCUVSS)

8于是他们拿住他,杀了他,把他扔出葡萄园。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Họ bắt con trai ấy giết đi, ném ra ngoài vườn nho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng bắt người con trai ấy, giết đi và ném ra ngoài vườn nho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thế là chúng bắt lấy con trai của chủ, giết đi, rồi ném xác ra ngoài vườn nho.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng bắt người con trai, giết đi và ném thây ra ngoài vườn nho.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên chúng bắt đứa con, giết chết rồi ném xác ra ngoài vườn nho.

和合本修订版 (RCUVSS)

9这样,葡萄园主要怎么做呢?他要来除灭那些园户,将葡萄园转给别人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy thì chủ vườn nho sẽ làm thế nào? Người sẽ đến giết bọn trồng nho đó, rồi lấy vườn nho lại mà cho người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, chủ vườn nho sẽ làm gì? Ông sẽ đến diệt những kẻ trồng nho đó, rồi giao vườn nho cho những người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy chủ của vườn nho sẽ làm gì? Ông sẽ đến tiêu diệt bọn tá điền đó và trao vườn nho cho người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy, chủ vườn nho sẽ làm gì? Người sẽ đến diệt bọn chúng và giao vườn cho những tá điền khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thế thì ông chủ vườn nho sẽ đối xử với bọn tá điền ấy ra sao? Ông ta sẽ đến giết hết bọn ấy rồi giao vườn nho cho người khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

10-11‘匠人所丢弃的石头已作了房角的头块石头。这是主所做的,在我们眼中看为奇妙。’这经文你们没有念过吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi há chưa đọc lời Kinh thánh nầy: Hòn đá bị thợ xây nhà bỏ ra, Đã trở nên đá góc nhà;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các ngươi chưa từng đọc lời Kinh Thánh nầy sao:‘Hòn đá bị thợ xây loại ra,Đã trở nên đá góc nhà;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các ngươi chưa đọc lời Kinh Thánh nầy sao,‘Tảng đá bị thợ xây nhà loại ra đã trở thành tảng đá góc nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các ông chưa đọc lời Kinh Thánh nầy sao? ‘Viên đá bị thợ nề loại bỏ, Lại trở thành phiến đá đầu góc nhà;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chắc hẳn các ông đã đọc lời Thánh Kinh:‘Tảng đá bị thợ xây nhà loại bỏ,lại trở thành đá góc nhà.

和合本修订版 (RCUVSS)

10-11‘匠人所丢弃的石头已作了房角的头块石头。这是主所做的,在我们眼中看为奇妙。’这经文你们没有念过吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy là công việc của Chúa, Và là việc rất lạ trước mắt chúng ta,hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đây là việc Chúa làm,Và ấy là sự diệu kỳ trước mắt chúng ta’?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây quả là công việc của Chúa;Thật quá diệu kỳ đối với mắt chúng ta’ ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúa đã làm điều này, Và là việc kỳ diệu trước mắt chúng ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đó là điều Chúa làmvà quả thật là kỳ diệu đối với chúng ta.’” Thi thiên 118:22–23

和合本修订版 (RCUVSS)

12他们看出这比喻是指着他们说的,就想要捉拿他,但是惧怕众人,于是离开他走了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những người đó bèn tìm cách bắt Ngài, vì biết rõ rằng Ngài phán thí dụ ấy chỉ về mình; song sợ dân chúng, nên bỏ Ngài mà đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các nhà lãnh đạo Do Thái giáo muốn tìm cách bắt Ngài, vì biết Ngài dùng ẩn dụ ấy ám chỉ họ. Nhưng họ lại sợ dân chúng nên bỏ Ngài mà đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi những người lãnh đạo dân Do-thái nghe ngụ ngôn ấy, họ biết rằng Ngài muốn ám chỉ họ. Vì thế họ tìm cách bắt Ngài, nhưng vì sợ dân, họ đành phải bỏ Ngài mà đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các lãnh tụ Do Thái tìm cách bắt Ngài, vì họ biết Ngài kể ngụ ngôn nầy để ám chỉ họ, nhưng vì sợ dân chúng nên bỏ Ngài mà đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các lãnh tụ Do-thái hiểu ngay là ngụ ngôn ấy ám chỉ họ. Họ muốn bắt Chúa Giê-xu nhưng sợ dân chúng, nên bỏ đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

13后来,他们打发几个法利赛人和希律党人到耶稣那里,要用他自己的话陷害他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Kế đó, họ sai mấy người thuộc về phe Pha-ri-si và đảng Hê-rốt đến, để bắt lỗi Ngài trong lời nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau đó, họ sai mấy người thuộc phái Pha-ri-si và phe Hê-rốt đến gặp Đức Chúa Jêsus để gài bẫy Ngài trong lời nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau đó họ sai một số người Pha-ri-si và một số người của Hê-rốt đến gài bẫy để Ðức Chúa Jesus lỡ lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vài người Pha-ri-si và đảng viên Hê-rốt được sai đến để gài bẫy Đức Giê-su trong lời nói của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó họ cho vài người Pha-ri-xi và đảng viên Hê-rốt đến gặp Chúa Giê-xu để gài bẫy Ngài trong lời nói.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他们来了,就对他说:“老师,我们知道你是诚实的,无论谁你都一视同仁;因为你不看人的面子,而是诚诚实实传上帝的道。纳税给凯撒合不合法?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, mấy người ấy đến, thưa Ngài rằng: Lạy thầy, chúng tôi biết thầy là người thật, không sợ gì ai; vì thầy không xem bề ngoài người ta, nhưng dạy đạo Đức Chúa Trời theo mọi lẽ thật. Có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không? Chúng tôi phải nộp hay là không nộp?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ đến nói với Ngài: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân chính, không vị nể ai; vì Thầy không nhìn bề ngoài của con người, nhưng dạy đường lối Đức Chúa Trời cách trung thực. Vậy, việc nộp thuế cho Sê-sa có đúng luật không? Chúng tôi có phải nộp hay không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ đến với Ngài và nói, “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân thật và không thiên vị ai, vì Thầy không cả nể ai, nhưng cứ theo chân lý dạy dỗ đường lối của Ðức Chúa Trời. Có nên nộp thuế cho Sê-sa không? Chúng tôi nên nộp hay không nên nộp?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ đến hỏi Ngài: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân thật, không vị nể ai, vì Thầy không xem bề ngoài của người ta, nhưng trung thực dạy đường lối của Đức Chúa Trời. Xin Thầy cho biết nộp thuế cho Sê-sa đúng hay là không đúng? Chúng tôi có nên nộp thuế hay không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ đến cùng Ngài và hỏi, “Thưa thầy, chúng tôi biết thầy là người chân thật. Thầy không cần biết người ta nghĩ gì về mình, vì thầy không đánh giá bề ngoài của họ. Thầy luôn luôn dạy sự thật theo đường lối của Thượng Đế. Xin thầy vui lòng cho biết: Chúng ta có nên đóng thuế cho Xê-xa không? Chúng ta nên đóng hay không nên đóng?”

和合本修订版 (RCUVSS)

15我们该不该纳?”耶稣知道他们的虚伪,就对他们说:“你们为什么试探我?拿一个银币来给我看。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng Ngài biết sự giả hình của họ, thì phán rằng: Các ngươi thử ta làm chi? Hãy đem cho ta xem một đồng đơ-ni-ê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Biết được thái độ đạo đức giả của họ, Ngài bảo: “Tại sao các ngươi thử Ta? Hãy đem cho Ta xem một đồng đơ-ni-ê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng khi thấy vẻ đạo đức giả của họ, Ngài nói với họ, “Tại sao các ngươi muốn thử Ta? Hãy đem cho Ta xem một đồng tiền.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhận biết dã tâm của họ, Ngài đáp: “Tại sao các ông thử Ta? Hãy đem cho Ta xem một đồng tiền.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Biết ác ý của họ nên Chúa Giê-xu bảo “Sao các ông tìm cách đánh bẫy ta? Đưa ta xem một đồng tiền.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16他们就拿了来。耶稣问他们:“这像和这名号是谁的?”他们对他说:“是凯撒的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Họ đem cho Ngài một đồng, Ngài bèn phán rằng: Hình và hiệu nầy của ai? Họ trả lời rằng: Của Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ đem cho Ngài một đồng tiền. Ngài hỏi: “Hình và hiệu nầy của ai?” Họ trả lời: “Của Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ đưa cho Ngài một đồng tiền. Ngài hỏi họ, “Hình ảnh và danh hiệu nầy của ai?” Họ trả lời Ngài, “Của Sê-sa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ đem đến cho Ngài một đồng tiền. Ngài hỏi: “Hình và hiệu nầy của ai?” Họ đáp: “Của Sê-sa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ chìa ra cho Ngài xem một đồng tiền. Ngài hỏi, “Hình và danh hiệu trên đồng tiền nầy là của ai?” Họ đáp, “Của Xê-xa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17耶稣对他们说:“凯撒的归凯撒;上帝的归上帝。”他们对他非常惊讶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus phán rằng: Vật chi của Sê-sa hãy trả lại cho Sê-sa, còn vật chi của Đức Chúa Trời hãy trả lại cho Đức Chúa Trời. Họ đều lấy làm lạ về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus phán: “Hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Đức Chúa Trời những gì của Đức Chúa Trời.” Họ vô cùng kinh ngạc về Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Ðức Chúa Trời những gì của Ðức Chúa Trời.” Họ đều sững sờ về câu trả lời của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài bảo: “Những gì của Sê-sa hãy trả cho Sê-sa, những gì của Đức Chúa Trời hãy trả cho Đức Chúa Trời.” Và họ ngạc nhiên về Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Giê-xu bảo họ, “Nếu thế thì cái gì của Xê-xa hãy trả lại cho Xê-xa, còn cái gì của Thượng Đế hãy trả lại cho Thượng Đế.” Bọn họ rất kinh ngạc về điều Chúa Giê-xu nói.

和合本修订版 (RCUVSS)

18撒都该人来见耶稣。他们说没有复活这回事,于是问耶稣:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các người Sa-đu-sê, là những kẻ vẫn nói rằng không có sự sống lại, đến gần mà hỏi Ngài rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Một số người thuộc phái Sa-đu-sê, là những người nói rằng không có sự sống lại, đến hỏi Ngài:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những người Sa-đu-sê, những người nói rằng không có sự sống lại, đến gặp Ngài và hỏi,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các người thuộc phái Sa-đu-sê là những người cho rằng không có sự sống lại, đến hỏi Đức Giê-su:

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc ấy có mấy người Xa-đu-xê đến gặp Chúa Giê-xu. Người Xa-đu-xê không tin có sự sống lại từ trong kẻ chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

19“老师,摩西为我们写下这话:‘某人的哥哥若死了,撇下妻子,没有孩子,他该娶哥哥的妻子,为哥哥生子立后。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thưa thầy, Môi-se đã ban cho chúng tôi luật nầy: Nếu một người kia có anh em qua đời, để vợ lại, không con, thì người kia phải lấy vợ góa đó đặng nối dòng dõi cho anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Thưa Thầy, Môi-se đã ban cho chúng tôi luật nầy: ‘Nếu một người có anh qua đời, để vợ lại nhưng không có con, thì người ấy phải lấy vợ góa đó để có con nối dõi cho anh mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“Thưa Thầy, Mô-sê đã viết cho chúng ta rằng nếu anh hoặc em trai của ai qua đời, để lại vợ góa mà không con nối dõi, thì em trai hoặc anh của người ấy phải lấy người vợ góa để sinh con cho người quá cố, hầu lưu truyền dòng giống của anh hoặc em mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Thưa Thầy, Môi-se đã viết cho chúng tôi rằng nếu một người chết để vợ lại nhưng không có con, người em trai phải cưới người vợ góa để có con nối dõi cho anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ hỏi, “Thưa thầy, Mô-se viết rằng nếu người nào có anh qua đời để vợ lại không con, thì người em trai phải lấy chị dâu góa ấy để sinh con nối dòng cho anh mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

20那么,有兄弟七人,第一个娶了妻,死了,没有留下孩子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, có bảy anh em. Người thứ nhứt cưới vợ, rồi chết, không có con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Có bảy anh em kia, người anh cả cưới vợ, rồi chết, không có con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Có bảy anh em trai kia. Người anh cả cưới vợ, rồi chết, không con nối dõi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Có bảy anh em kia, anh cả cưới vợ rồi chết nhưng không có con.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong chuyện nầy có bảy anh em. Người anh cả lấy vợ rồi chết không con.

和合本修订版 (RCUVSS)

21第二个娶了她,也死了,没有留下孩子。第三个也是这样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người thứ hai lấy vợ góa ấy, sau chết, cũng không có con; rồi đến người thứ ba cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người thứ hai lấy vợ góa ấy, rồi cũng chết không có con; người thứ ba cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người thứ hai lấy góa phụ ấy, rồi cũng chết, không con nối dõi; người thứ ba cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người em trai kế lấy người vợ góa đó, rồi cũng chết không con. Người thứ ba cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người em thứ hai lấy chị dâu góa ấy. Nhưng người em cũng chết không con. Đến lượt người em thứ ba cũng vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

22那七个人都没有留下孩子。最后,那妇人也死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong bảy người, chẳng ai để con lại. Sau hết, người đàn bà cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cả bảy người đều không để lại đứa con nào. Sau cùng, người đàn bà cũng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cả bảy anh em đều không để lại một con nối dõi. Cuối cùng người đàn bà ấy cũng chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cả bảy người không ai để lại đứa con nào. Cuối cùng, người đàn bà cũng chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bảy người đều lấy người đàn bà ấy rồi qua đời nhưng không ai có con. Sau cùng người đàn bà cũng chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

23在复活的时候,她是哪一个的妻子呢?因为他们七个人都娶过她。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Lúc sống lại, đàn bà đó là vợ ai trong bảy anh em? Vì hết thảy đều đã lấy người làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lúc sống lại, người đàn bà đó sẽ là vợ của ai? Vì cả bảy người đều đã lấy nàng làm vợ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy khi sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ của ai, vì bảy người đều đã lấy bà?”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trong ngày phục sinh, khi họ sống lại, nàng sẽ là vợ của ai? Vì cả bảy anh em đều đã lấy nàng làm vợ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Thế thì đến ngày sống lại, chị ấy sẽ là vợ của ai vì tất cả bảy người đều đã lấy chị ta?”

和合本修订版 (RCUVSS)

24耶稣说:“你们错了,不正是因为不明白圣经,也不知道上帝的大能吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Há chẳng phải các ngươi lầm, vì không biết Kinh thánh, cũng không hiểu quyền phép Đức Chúa Trời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Chúa Jêsus đáp: “Có phải do không hiểu biết Kinh Thánh và quyền năng của Đức Chúa Trời mà các ngươi đã sai lầm chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Há chẳng phải vì không hiểu Kinh Thánh và quyền năng của Ðức Chúa Trời mà các ngươi đã sai lầm về việc nầy sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đức Giê-su bảo: “Các ông lầm rồi! Các ông vẫn chưa hiểu Kinh Thánh và quyền năng của Đức Chúa Trời sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Giê-xu đáp, “Các ông lầm vì không hiểu lời Thánh Kinh cũng không hiểu quyền năng của Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

25当人从死人中复活后,也不娶也不嫁,而是像天上的天使一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì đến lúc người ta từ kẻ chết sống lại, thì chẳng cưới vợ, chẳng lấy chồng; nhưng các người sống lại đó ở như thiên sứ trên trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì khi từ cõi chết sống lại, người ta không cưới vợ cũng chẳng lấy chồng, nhưng sẽ như thiên sứ trên trời vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì khi từ cõi chết sống lại người ta sẽ không cưới gả, nhưng sẽ như các thiên sứ trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi những kẻ chết sống lại sẽ không còn cưới vợ, lấy chồng nhưng giống như thiên sứ trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi người ta sống lại từ trong kẻ chết thì chẳng còn cưới gả gì nữa vì ai nấy đều giống như thiên sứ trên trời vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

26论到死人复活,你们没有念过摩西书中《荆棘篇》上所记载的吗?上帝对摩西说:‘我是亚伯拉罕的上帝,以撒的上帝,雅各的上帝。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn về những người chết được sống lại, thì trong sách Môi-se có chép lời Đức Chúa Trời phán cùng người trong bụi gai rằng: Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp, các ngươi há chưa đọc đến sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn việc người chết được sống lại, các ngươi chưa đọc câu chuyện về bụi gai trong sách Môi-se sao? Vì sao Đức Chúa Trời đã phán với ông, ‘Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Còn về sự sống lại của người chết, các ngươi chưa đọc trong sách của Mô-sê, thể nào Ðức Chúa Trời đã phán với ông ấy qua bụi gai cháy rằng, ‘Ta là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Ðức Chúa Trời của I-sác, và Ðức Chúa Trời của Gia-cốp’ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Về việc kẻ chết sống lại, các ông không đọc kinh sách Môi-se nói về bụi gai, thế nào Đức Chúa Trời đã bảo ông: ‘Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, và Đức Chúa Trời của Gia-cốp sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Còn về những người sống lại từ trong kẻ chết thì các ông chưa đọc trong quyển sách Mô-se viết về bụi cây cháy sao? Trong đó ghi lời Thượng Đế phán với Mô-se, ‘Ta là Thượng Đế của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia cốp.’

和合本修订版 (RCUVSS)

27上帝不是死人的上帝,而是活人的上帝。你们是大错了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ngài chẳng phải là Đức Chúa Trời của kẻ chết, mà là của kẻ sống! Thật các ngươi lầm to.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ngài không phải là Đức Chúa Trời của kẻ chết, nhưng của người sống. Thật các ngươi sai lầm nghiêm trọng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngài không phải là Ðức Chúa Trời của những kẻ chết nhưng của những người sống. Các ngươi đã sai lầm rất trầm trọng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài là Đức Chúa Trời của người sống, chứ không phải của kẻ chết. Các ông lầm to.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thượng Đế là Thượng Đế của người sống chứ không phải của người chết. Các ông lầm to rồi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

28有一个文士来,听见他们的辩论,知道耶稣回答得好,就问他说:“诫命中哪一条是第一呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bấy giờ, có một thầy thông giáo nghe Chúa và người Sa-đu-sê biện luận với nhau, biết Đức Chúa Jêsus đã khéo đáp, bèn đến gần hỏi Ngài rằng: Trong các điều răn, điều nào là đầu hết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Một trong các thầy thông giáo đến gần, nghe Đức Chúa Jêsus và người Sa-đu-sê tranh luận với nhau, thấy Đức Chúa Jêsus đối đáp hay, nên hỏi Ngài: “Trong các điều răn, điều nào quan trọng nhất?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Một trong các thầy dạy giáo luật đến gần để nghe họ tranh luận. Khi thấy Ngài đối đáp quá hay, ông hỏi Ngài, “Thưa Thầy, điều răn nào là lớn hơn hết?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một trong các chuyên gia kinh luật đến đó nghe họ tranh luận và thấy Ngài trả lời rất hay, nên hỏi Ngài: “Trong tất cả các điều răn, điều nào lớn nhất?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Một trong các giáo sư luật đến nghe Chúa Giê-xu biện luận với người Xa-đu-xê. Khi thấy Ngài khéo trả lời câu hỏi của họ, ông mới hỏi Ngài, “Trong tất cả các mệnh lệnh, điều nào quan trọng nhất?”

和合本修订版 (RCUVSS)

29耶稣回答:“第一是:‘以色列啊,你要听,主—我们的上帝是独一的主。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nầy là điều đầu nhứt: Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe, Chúa, Đức Chúa Trời chúng ta, là Chúa có một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus đáp: “Điều răn quan trọng nhất là, ‘Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy lắng nghe, Chúa, Đức Chúa Trời chúng ta là Chúa duy nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus đáp, “Ðiều răn lớn nhất là, ‘Hãy nghe đây, hỡi I-sơ-ra-ên: Chúa, Ðức Chúa Trời của chúng ta, là Chúa độc nhất vô nhị.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su đáp: “Đây là điều lớn nhất: ‘Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy lắng nghe! Chúa, Đức Chúa Trời chúng ta là Chúa duy nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu đáp, “Mệnh lệnh quan trọng nhất như sau: ‘Toàn dân Ít-ra-en nghe đây! Thượng Đế, Chúa chúng ta chỉ có một mà thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

30你要尽心、尽性、尽意、尽力爱主—你的上帝。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn, hết sức mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết tâm trí, hết sức lực mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết trí, và hết sức yêu kính Chúa, Ðức Chúa Trời của ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết trí, hết sức mà yêu kính Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết trí, hết sức mà yêu mến Ngài.’

和合本修订版 (RCUVSS)

31第二是:‘要爱邻如己。’再没有比这两条诫命更大的了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nầy là điều thứ hai: Ngươi phải yêu kẻ lân cận như mình. Chẳng có điều răn nào lớn hơn hai điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Điều thứ hai là: ‘Ngươi phải yêu người lân cận như chính mình.’ Không có điều răn nào lớn hơn hai điều nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Còn đây là điều răn thứ hai, ‘Ngươi phải yêu người lân cận như mình.’ Chẳng có điều răn nào lớn hơn hai điều răn đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đây là điều răn thứ hai: ‘Hãy yêu thương người khác như chính mình.’ Không có điều răn nào lớn hơn hai điều nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Còn điều thứ nhì như sau, ‘Ngươi hãy yêu thương người láng giềng như mình vậy.’ Không có mệnh lệnh nào quan trọng hơn hai điều đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

32那文士对耶稣说:“好,老师,你说得对,上帝是一位,除了他以外,再没有别的了;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Thầy thông giáo trả lời rằng: Thưa thầy, thầy nói phải, hợp lý lắm, thật Đức Chúa Trời là có một, ngoài Ngài chẳng có Chúa nào khác nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Thầy thông giáo nói: “Thưa Thầy, thật đúng như Thầy nói, Đức Chúa Trời chỉ có một, ngoài Ngài chẳng có Đấng nào khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Thầy dạy giáo luật đó nói với Ngài, “Thưa Thầy, Thầy nói rất đúng. ‘Ðức Chúa Trời là Ðấng độc nhất vô nhị; ngoài Ngài, không có Ðấng nào khác,’

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chuyên gia kinh luật nói cùng Ngài: “Thưa Thầy, Thầy nói đúng, chỉ có một Đức Chúa Trời, ngoài ra không có Đấng nào khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giáo sư ấy thưa, “Thưa thầy, thầy đáp đúng vì Thượng Đế là Chúa duy nhất, ngoài Ngài không có Chúa nào khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

33并且尽心、尽智、尽力爱他,又爱邻如己,要比一切燔祭和祭祀好得多。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33thật phải kính mến Chúa hết lòng, hết trí, hết sức, và yêu kẻ lân cận như mình, ấy là hơn mọi của lễ thiêu cùng hết thảy các của lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Thật vậy, kính mến Chúa hết lòng, hết trí, hết sức, và yêu người lân cận như chính mình, còn quan trọng hơn việc dâng mọi tế lễ toàn thiêu và các tế lễ khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33và ‘yêu kính Chúa hết lòng, hết trí, và hết sức,’ cùng ‘thương người lân cận như mình’ thật quan trọng hơn mọi của lễ thiêu và các của lễ khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Còn yêu kính Chúa hết lòng, hết trí, hết sức và yêu thương người khác như mình quan trọng hơn là dâng các tế lễ thiêu và mọi tế lễ khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Mọi người phải hết lòng, hết trí, hết sức mà yêu mến Ngài. Và rằng ai cũng phải yêu người láng giềng như mình. Hai mệnh lệnh đó quan trọng hơn tất cả những sinh tế và của lễ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

34耶稣见他回答得有智慧,就对他说:“你离上帝的国不远了。”从此以后,没有人敢再问他什么。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus thấy người trả lời như người khôn, thì phán rằng: Ngươi chẳng cách xa nước Đức Chúa Trời đâu. Rồi không ai dám hỏi Ngài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Thấy người ấy trả lời khôn ngoan, Đức Chúa Jêsus nói: “Ngươi không xa vương quốc Đức Chúa Trời đâu.” Sau đó không còn ai dám hỏi Ngài nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi Ðức Chúa Jesus thấy người ấy trả lời cách khôn ngoan, Ngài bảo, “Ngươi không xa vương quốc Ðức Chúa Trời đâu.” Sau đó không ai dám chất vấn Ngài điều gì nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thấy người ấy trả lời khôn ngoan, Đức Giê-su bảo rằng: “Ông không xa Nước Đức Chúa Trời đâu!” Không còn ai dám chất vấn Ngài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thấy ông ta trả lời khôn ngoan như thế, Ngài bảo, “Ông hiện rất gần với Nước Trời.” Sau đó, không ai dám hỏi Ngài câu nào nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

35耶稣在圣殿里教导人,问他们说:“文士怎么说基督是大卫的后裔呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Chúa Jêsus đương dạy dỗ trong đền thờ, bèn cất tiếng phán những lời nầy: Sao các thầy thông giáo nói Đấng Christ là con Đa-vít?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi đang giảng dạy trong đền thờ, Đức Chúa Jêsus đặt câu hỏi: “Làm sao các thầy thông giáo lại có thể nói Đấng Christ là con Đa-vít?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi Ðức Chúa Jesus đang giảng dạy trong đền thờ, Ngài hỏi, “Làm thể nào các thầy dạy giáo luật bảo rằng Ðấng Christ là Con của Ða-vít?

Bản Dịch Mới (NVB)

35Khi giảng dạy trong đền thờ, Đức Giê-su hỏi: “Tại sao các chuyên gia kinh luật lại nói rằng Chúa Cứu Thế là con vua Đa-vít?

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi đang dạy dỗ trong đền thờ thì Chúa Giê-xu hỏi, “Tại sao các giáo sư luật bảo Chúa Cứu Thế là con vua Đa-vít?

和合本修订版 (RCUVSS)

36大卫被圣灵感动,说:‘主对我主说:你坐在我的右边,等我把你的仇敌放在你脚下。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Chính Đa-vít đã cảm Đức Thánh Linh mà nói rằng: Chúa phán cùng Chúa tôi: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến chừng nào ta để kẻ thù nghịch ngươi làm bệ dưới chân ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Chính Đa-vít được Đức Thánh Linh cảm thúc, đã nói rằng:‘Chúa phán với Chúa tôi:Hãy ngồi bên phải Ta,Cho đến khi Ta đặt các kẻ thù Con dưới chân Con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Chính Ða-vít đã được Ðức Thánh Linh cảm thúc và nói,‘Chúa phán với Chúa của tôi,“Con hãy ngồi bên phải Ta cho đến khi Ta đặt những kẻ thù của Con làm bệ chân Con.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

36Chính Đa-vít bởi Đức Thánh Linh nói rằng: ‘Chúa phán cùng Chúa tôi: Hãy ngồi bên phải Ta, Cho đến khi Ta đặt kẻ thù con Dưới chân con.’

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chính Đa-vít cảm nhận Thánh Linh và nói rằng:‘Thượng Đế nói cùng Chúa tôi:Con hãy ngồi bên hữu ta,cho đến khi ta đặt kẻ thù củacon dưới quyền quản trị của con.’ Thi thiên 110:1

和合本修订版 (RCUVSS)

37大卫亲自称他为主,他怎么又是大卫的后裔呢?”一大群的人都喜欢听他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vì chính Đa-vít xưng Ngài bằng Chúa, thì lẽ nào Ngài là con vua ấy? Đoàn dân đông vui lòng mà nghe Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Chính Đa-vít gọi Ngài là Chúa, vậy làm sao Ngài là con vua ấy được?” Đoàn dân đông lắng nghe Ngài một cách thích thú.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vậy nếu chính Ða-vít đã gọi Ngài là ‘Chúa,’ thì thể nào Ngài là Con của Ða-vít được?” Ðoàn dân đông lấy làm thích thú lắng nghe Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chính Đa-vít xưng Ngài bằng Chúa, lẽ nào Chúa Cứu Thế lại là con của vua?” Đám đông nghe Ngài cách thích thú.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nếu Đa-vít gọi Đấng Cứu Thế là Chúa thì làm sao Ngài là con vua ấy được?” Đoàn dân rất thích nghe Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

38他在教导的时候,说:“你们要防备文士。他们好穿长袍走来走去,喜欢人们在街市上向他们问安,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Trong lúc dạy dỗ, Ngài lại phán rằng: Hãy giữ mình về các thầy thông giáo, là kẻ ưa mặc áo dài đi chơi, thích người ta chào mình giữa chợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Trong lúc dạy dỗ, Ngài nói: “Hãy đề phòng các thầy thông giáo, là những người ưa mặc áo dài đi dạo, thích được người ta chào mình nơi phố chợ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Trong lúc giảng dạy, Ngài nói, “Các ngươi hãy coi chừng những thầy dạy giáo luật, những người thích đi dạo trong chiếc áo dài lụng thụng, muốn được chào hỏi kính cẩn giữa chợ,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đang khi dạy dỗ, Ngài bảo: “Hãy coi chừng các chuyên gia kinh luật là những kẻ thích mặc áo thụng đi đây đó, và thích được cúi chào giữa chợ,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chúa Giê-xu tiếp tục dạy dỗ nữa. Ngài bảo, “Hãy thận trọng về các giáo sư luật. Họ thích mặc áo quần sang trọng đi dạo phố, muốn người ta kính cẩn chào mình giữa chợ.

和合本修订版 (RCUVSS)

39又喜爱会堂里的高位,宴席上的首座。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39muốn ngôi cao nhứt trong các nhà hội cùng trong các đám tiệc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39muốn ngồi ghế quan trọng nhất trong các nhà hội và chỗ danh dự trong các buổi tiệc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39luôn giành chỗ ngồi tôn trọng nhất trong hội đường, và thích ngồi ở bàn danh dự trong đám tiệc.

Bản Dịch Mới (NVB)

39muốn dành ghế chính trong các hội đường và chỗ danh dự trong các đám tiệc.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ ưa ngồi chỗ cao trọng nhất trong hội đường và các đám tiệc.

和合本修订版 (RCUVSS)

40他们侵吞寡妇的家产,假意作很长的祷告。这些人要受更重的惩罚!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40nuốt các nhà đàn bà góa, mà làm bộ đọc lời cầu nguyện dài. Họ sẽ bị phạt càng nặng hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ nuốt nhà của các bà góa mà giả bộ cầu nguyện dài dòng. Họ sẽ bị phán xét nặng hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Họ nuốt nhà các bà góa, nhưng lúc nào cũng làm ra vẻ đạo mạo bằng những bài cầu nguyện dài lê thê. Những người ấy sẽ nhận bản án nặng nề hơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ chiếm đoạt nhà của những người góa bụa và làm bộ đọc những lời cầu nguyện dài. Họ sẽ bị hình phạt nặng hơn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng họ cướp đoạt nhà cửa của các đàn bà góa mà làm bộ đạo mạo bằng cách đọc lời cầu nguyện cho dài. Họ sẽ bị trừng phạt nặng hơn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

41耶稣面向圣殿银库坐着,看众人怎样把钱投入银库。有好些财主投了许多钱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đức Chúa Jêsus ngồi đối ngang cái rương đựng tiền dâng, coi dân chúng bỏ tiền vào thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đức Chúa Jêsus ngồi đối diện với thùng lạc hiến, và quan sát dân chúng khi họ bỏ tiền vào thùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ngài ngồi đối diện với thùng tiền dâng và xem người ta đến bỏ tiền vào đó ra sao. Nhiều người giàu bỏ vào thùng đó những số tiền lớn,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đức Giê-su ngồi đối diện rương đựng tiền dâng, Ngài quan sát cách những người đến bỏ tiền vào rương. Lắm người giàu có bỏ rất nhiều tiền,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúa Giê-xu ngồi gần hộp dâng hiến trong đền thờ để xem người ta bỏ tiền vào. Lắm người giàu bỏ vào thật nhiều tiền.

和合本修订版 (RCUVSS)

42有一个穷寡妇来,投了两个小文钱,就是一个大文钱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Có lắm người giàu bỏ nhiều tiền; cũng có một mụ góa nghèo kia đến bỏ hai đồng tiền ăn một phần tư xu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Nhiều người giàu bỏ vào rất nhiều tiền. Cũng có một bà góa nghèo đến bỏ vào thùng hai đồng tiền nhỏ, trị giá một phần tư xu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42nhưng một bà góa nghèo đến bỏ vào đó chỉ hai đồng xu, trị giá một cắc bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

42cũng có một bà góa nghèo đến dâng hai đồng tiền nhỏ, trị giá một xu.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Rồi có một góa phụ nghèo bước đến bỏ vào hai đồng tiền chỉ đáng vài xu.

和合本修订版 (RCUVSS)

43耶稣叫门徒来,对他们说:“我实在告诉你们,这穷寡妇投入银库里的比众人所投的更多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài bèn kêu môn đồ mà phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, mụ góa nghèo nầy đã bỏ tiền vào rương nhiều hơn hết thảy những người đã bỏ vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài gọi các môn đồ đến và bảo: “Thật, Ta bảo các con, bà góa nghèo nầy đã bỏ tiền vào thùng lạc hiến nhiều hơn tất cả những người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài gọi các môn đồ Ngài lại và nói với họ, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, bà góa nghèo nầy đã bỏ vào thùng tiền dâng nhiều hơn ai hết,

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài gọi các môn đệ đến và bảo họ: “Thật, Ta nói cùng các con, bà góa nghèo nầy đã bỏ vào thùng nhiều hơn hết thảy những người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Chúa Giê-xu gọi các môn đệ lại bảo rằng, “Ta bảo thật, bà góa nghèo nầy đã dâng nhiều hơn tất cả những người giàu kia.

和合本修订版 (RCUVSS)

44因为,众人都是拿有余的捐献,但这寡妇,虽然自己不足,却把她一生所有的全都投进去了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vì mọi kẻ khác lấy của dư mình bỏ vào, còn mụ nầy nghèo cực lắm, đã bỏ hết của mình có, là hết của có để nuôi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Vì những người khác lấy tiền dư bạc thừa mà dâng; còn bà góa nầy, rất nghèo túng nhưng đã dâng hết những gì mình có, là tất cả những gì để nuôi sống mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44vì mọi người khác đã dâng bằng tiền dư của mình, nhưng bà nầy, tuy nghèo, đã lấy tất cả tiền bà có bỏ vào đó; đó là tất cả số tiền bà có để sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Vì mọi người lấy phần dư để đem dâng, còn bà góa nghèo nầy đã dâng tất cả những gì mình có, là tất cả những gì bà ấy có để sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Vì họ dâng phần dư của họ, nhưng bà góa nầy tuy rất nghèo túng nhưng đã dâng hết của mình có, là của để nuôi thân.”