So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Tshuav ob hnub li ua kevcai Hla Dhau thiab ua kevcai Noj Ncuav tsis Xyaw Keeb, mas cov pov thawj hlob thiab cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai txawm nrhiav kev saib yuav ua li cas ntes tau Yexus twjywm thiab muab nws tua pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hai ngày trước lễ Vượt qua và lễ ăn bánh không men, các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm mưu đặng bắt Đức Chúa Jêsus và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hai ngày trước lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men, các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm cách để bắt và giết Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hai ngày trước Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men, các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật bàn với nhau, tìm cách lén bắt Ngài và giết đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hai ngày trước lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men, các thượng tế và các chuyên gia kinh luật lập mưu để bắt giết Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chỉ còn hai ngày nữa là đến lễ Vượt Qua và lễ Ăn Bánh Không Men. Các trưởng tế và giáo sư luật tìm mưu bắt giết Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Lawv hais tias, “Tsis txhob ntes nws rau lub sijhawm uas ua kevcai no tsam ces cov pejxeem ho ntxhov hnyo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì họ nói rằng: Chẳng nên làm việc nầy trong ngày lễ, sợ sanh sự xôn xao trong dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ nói: “Không nên ra tay trong ngày lễ, kẻo gây náo động trong dân chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Họ bàn rằng, “Không nên ra tay trong kỳ lễ, kẻo sẽ gây náo động trong dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ bàn rằng: “Không nên làm trong kỳ lễ, kẻo gây náo động trong dân chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng họ bàn, “Chúng ta không nên làm việc ấy trong kỳ lễ vì dân chúng sẽ nổi loạn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thaum Yexus nyob hauv Ximoos uas mob ruas lub tsev hauv lub zos Npethani, Yexus tseem pheeb ntawm rooj mov, txawm muaj ib tug pojniam nqa ib hwj roj tsw qab tuaj ces txawm muab lub ncauj hwj lov ntho muab cov roj hliv rau saum Yexus taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Jêsus ở tại làng Bê-tha-ni, trong nhà Si-môn là kẻ phung. Ngài đương ngồi bàn ăn, có một người đàn bà vào, đem một cái bình bằng ngọc, đựng đầy dầu cam tòng thật rất quí giá, đập bể ra mà đổ dầu thơm trên đầu Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus ở tại làng Bê-tha-ni, trong nhà của Si-môn là người phong hủi. Khi Ngài đang ngồi tại bàn ăn thì có một phụ nữ vào, mang theo một bình bằng ngọc đựng dầu cam tùng nguyên chất, rất đắt tiền. Bà ấy đập bể bình và đổ dầu thơm lên đầu Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi Ngài ở Bê-tha-ni, trong nhà của Si-môn, người mắc bịnh ngoài da, lúc Ngài đang ngồi tại bàn ăn, một phụ nữ đến và mang theo một bình ngọc chứa đầy dầu cam tùng nguyên chất rất đắt tiền. Nàng đập vỡ bình ngọc và đổ dầu trên đầu Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tại Bê-tha-ni, trong nhà của Si-môn, một người phung, Đức Giê-su đang ngồi tại bàn ăn, một phụ nữ mang đến một bình ngọc đựng dầu cam tùng nguyên chất rất đắt tiền, đập bình ra, đổ dầu thơm xức đầu Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu đang ở Bê-tha-ni dùng bữa trong nhà của Xi-môn là người trước kia mắc bệnh cùi, thì có một thiếu phụ đến cầm một chai nhỏ bằng ngọc đựng đầy dầu thơm nguyên chất rất đắt tiền. Chị đập ve dầu thơm ra đổ trên đầu Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Muaj qee leej chim txawm sib hais tias, “Ua cas yuav muab tej roj no ua nkim pov tseg?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có vài người nổi giận nói cùng nhau rằng: Sao xài phí dầu thơm ấy như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Có vài người tức giận nói với nhau: “Sao lại phung phí dầu thơm như vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng vài người ở đó bực bội nói với nhau, “Tại sao lại phí dầu ấy như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng có mấy người tức giận nói với nhau: “Sao lại phí dầu thơm như vậy?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có vài người ở đó bất bình nói với nhau, “Tại sao phí dầu ấy như thế?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Cov roj no yog muab muag tau nyiaj peb puas tawm denalia coj mus pub rau cov neeg pluag kuj tau.” Lawv txawm yws tus pojniam ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì có thể bán dầu đó được hơn ba trăm đơ-ni-ê, mà bố thí cho kẻ khó khăn. Vậy, họ oán trách người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì dầu nầy có thể bán được hơn ba trăm đơ-ni-ê để cho người nghèo.” Họ nặng lời với bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì dầu ấy có thể bán được ba trăm đơ-na-ri để giúp người nghèo.” Rồi họ quở trách nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dầu nầy có thể đem bán được hơn ba trăm đồng đê-na-ri để cho kẻ nghèo,” rồi họ trách người phụ nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dầu đó có thể bán được hơn ba trăm quan tiền để giúp người nghèo.” Họ chỉ trích chị.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yexus thiaj hais tias, “Tsis txhob yws nws. Nej ua rau nws ntxhov siab ua dabtsi? Nws ua yam uas zoo heev rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy để mặc người; sao các ngươi làm rầy người mà chi? Người đã làm một việc tốt cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Đức Chúa Jêsus phán: “Hãy để mặc người. Tại sao các con gây phiền hà cho người ấy? Người đã làm một việc tốt cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng Ðức Chúa Jesus nói, “Hãy để yên nàng. Tại sao các ngươi làm khó nàng? Nàng đã làm một việc tốt cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Đức Giê-su bảo: “Hãy để mặc bà, tại sao các con làm phiền bà ấy? Bà đã làm một việc tốt đẹp cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu bảo, “Hãy để chị yên. Sao mấy ông quấy rầy chị? Chị đã làm một việc rất đáng khen cho ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Yeej yuav muaj cov neeg pluag nrog nej nyob mus li, mas nej yuav ua zoo rau lawv thaum twg kuj tau tiamsis nej yuav tsis muaj kuv nrog nej nyob mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì các ngươi hằng có kẻ khó khăn ở cùng mình, khi nào muốn làm phước cho họ cũng được; nhưng các ngươi chẳng có ta ở luôn với đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì các con luôn có người nghèo bên mình, muốn làm phước cho họ lúc nào cũng được; nhưng không phải lúc nào cũng có Ta đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì các ngươi luôn có người nghèo với mình, và các ngươi có thể làm việc thiện cho họ bất cứ lúc nào các ngươi muốn; nhưng các ngươi sẽ không có Ta luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì các con vẫn có người nghèo ở với mình luôn và khi muốn, các con có thể làm phước cho họ, nhưng các con không có Ta mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các ông luôn luôn có người nghèo ở gần mình nên lúc nào giúp họ cũng được cả chứ không có ta bên cạnh luôn đâu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Nws ua raws li nws ua tau. Twb yog nws hliv roj pleev kuv lub cev ua ntej uas yuav muab kuv log.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người đã làm điều mình có thể làm được, đã xức xác ta trước để chôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người đã làm điều mình có thể làm, đã xức xác Ta để chuẩn bị cho việc chôn cất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nàng đã làm những gì nàng có thể làm được, nàng đã xức xác Ta trước khi chôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bà đã làm điều mình có thể làm, đã xức dầu thân thể Ta trước để mai táng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chị đã làm điều chị có thể làm cho ta; chị đổ dầu thơm trên thân ta là chuẩn bị chôn cất ta đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Kuv hais tseeb rau nej tias, tshaj tawm txoj xov zoo no mus thoob ntiajteb txog qhovtwg, qhov uas tus pojniam no ua yuav nrov ncha mus txog qhov ntawd ua lub chaw nco txog nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong khắp cả thế gian, hễ nơi nào Tin lành nầy được giảng ra, việc người đã làm cũng sẽ được nhắc lại để nhớ đến người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thật, Ta bảo các con, trên khắp thế giới nầy, bất cứ nơi nào Tin Lành được rao giảng, việc người phụ nữ nầy làm sẽ được nhắc đến để tưởng nhớ người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Quả thật, Ta nói với các ngươi, bất cứ nơi nào Tin Mừng nầy được rao giảng trên toàn thế giới, những gì nàng làm cũng sẽ được nhắc lại để tưởng nhớ nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thật Ta bảo các con, khắp thế giới hễ nơi nào Phúc Âm được truyền giảng, việc bà đã làm cũng sẽ được nhắc lại để tưởng nhớ người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta bảo thật, hễ nơi nào Tin Mừng nầy được rao giảng trên thế giới thì việc chị làm sẽ được thuật lại để nhớ đến chị.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Thaum ntawd Yudas Ikhali‑au uas yog ib tug hauv kaum ob tug thwjtim txawm mus cuag cov pov thawj hlob es yuav muab Yexus cob rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ, Giu-đa Ích-ca-ri-ốt là một trong mười hai sứ đồ, đến nơi các thầy tế lễ cả, để nộp Đức Chúa Jêsus cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, một trong mười hai sứ đồ, đến gặp các thầy tế lễ cả để phản nộp Đức Chúa Jêsus cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, một trong mười hai môn đồ, đến với các trưởng tế để phản nộp Ngài cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, một trong mười hai sứ đồ, đến gặp các thượng tế để phản nộp Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, một trong mười hai môn đệ đến nói chuyện với các giới trưởng tế để đề nghị trao Chúa Giê-xu vào tay họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thaum lawv hnov li ntawd mas lawv zoo siab heev thiab cog lus tias yuav muab nyiaj rau Yudas. Nws txawm nrhiav sijhawm muab Yexus rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Họ vui lòng mà nghe, và hứa cho nó tiền bạc; rồi Giu-đa tìm dịp tiện để nộp Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nghe vậy họ mừng lắm, và hứa cho nó tiền bạc. Giu-đa tìm cơ hội để phản nộp Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi nghe hắn nói thế, họ rất mừng và hứa sẽ cho hắn một số tiền. Vậy hắn bắt đầu tìm dịp để phản nộp Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nghe vậy họ mừng lắm và hứa cho Giu-đa tiền bạc, còn Giu-đa tìm dịp phản nộp Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các thầy tế lễ rất hài lòng về mưu của hắn và hứa trả tiền cho hắn. Cho nên hắn rình cơ hội tốt để phản bội Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thawj hnub uas ua kevcai Noj Ncuav tsis Xyaw Keeb, yog lub sijhawm uas lawv tua menyuam yaj ua kevcai Hla Dhau, cov thwjtim hais rau Yexus tias, “Yuav cia peb npaj kevcai Hla Dhau rau koj noj qhovtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngày thứ nhứt về lễ ăn bánh không men, là ngày giết chiên con làm lễ Vượt qua, các môn đồ thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Thầy muốn chúng tôi đi dọn cho thầy ăn lễ Vượt qua tại đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vào ngày thứ nhất của lễ Bánh Không Men, là ngày người ta giết chiên con lễ Vượt Qua, các môn đồ thưa với Đức Chúa Jêsus: “Thầy muốn ăn lễ Vượt Qua tại đâu để chúng con đi và chuẩn bị?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vào ngày thứ nhất của Lễ Bánh Không Men, ngày người ta sát tế con chiên của Lễ Vượt Qua, các môn đồ Ngài hỏi Ngài, “Thầy muốn chúng con đi và chuẩn bị cho Thầy ăn Lễ Vượt Qua ở đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngày đầu tiên của kỳ lễ Bánh Không Men, khi người ta dâng tế chiên con lễ Vượt Qua, các môn đồ thưa với Đức Giê-su: “Thầy muốn chúng con đi sửa soạn cho Thầy ăn lễ Vượt Qua ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hôm ấy là ngày đầu tiên của ngày lễ Bánh Không Men lúc chiên con của lễ Vượt Qua phải bị giết. Các môn đệ thưa với Ngài, “Thầy muốn chúng con đi chuẩn bị cho thầy ăn lễ Vượt Qua ở đâu?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yexus txib ob tug thwjtim mus thiab hais rau ob tug tias, “Neb cia li mus rau hauv lub nroog, mas yuav muaj ib tug yawg nqa ib lub laujkaub dej ntsib neb. Neb cia li raws nws qab mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài sai hai môn đồ đi, và dặn rằng: Hãy vào thành, sẽ gặp một người xách vò nước; cứ theo sau,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài sai hai môn đồ đi và dặn: “Hãy vào trong thành, có một người mang vò nước sẽ gặp các con. Hãy đi theo người ấy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài sai hai môn đồ ra đi và dặn, “Hãy vào trong thành, một người mang một vò nước sẽ gặp hai ngươi, hãy theo người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài sai hai môn đồ đi và dặn họ: “Hãy vào trong thành, một người xách vò nước sẽ gặp các con, hãy theo người,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Giê-xu sai hai môn đệ đi và dặn, “Đi vào thành các con sẽ gặp một người mang bầu nước. Hãy đi theo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nws nkag rau lub tsev twg, neb cia li hais rau tus tswv tsev ntawd tias, ‘Tus xibhwb hais tias, Chav txais qhua uas kuv yuav nrog kuv cov thwjtim noj kevcai Hla Dhau nyob qhovtwg?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14hễ người vào nhà nào, các ngươi sẽ nói cùng chủ nhà ấy rằng: Thầy phán: Cái phòng ta sẽ dùng ăn lễ Vượt qua với môn đồ ta ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14người ấy vào nhà nào, các con hãy đến nói với chủ nhà ấy rằng: ‘Thầy hỏi: Phòng khách để Ta và các môn đồ Ta ăn lễ Vượt Qua ở đâu?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi người ấy vào nhà nào, các ngươi hãy nói với chủ nhà ấy, ‘Thầy hỏi: Phòng khách là nơi Ta sẽ ăn Lễ Vượt Qua với các môn đồ Ta ở đâu?’

Bản Dịch Mới (NVB)

14và khi người vào nhà nào, các con hãy nói cùng chủ nhà ấy: ‘Thầy hỏi: Phòng dành cho khách để Ta ăn lễ Vượt Qua với các môn đệ Ta ở đâu?’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi người ấy vào nhà nào thì các con sẽ hỏi người chủ nhà, ‘Thầy hỏi: Cái phòng khách mà ta và các môn đệ sẽ ăn lễ Vượt Qua ở đâu?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Nws yuav qhia ib chav loj uas nyob txheej saud muaj rooj tog txhij lawm. Cia li npaj qhov ntawd rau peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chính kẻ đó sẽ chỉ cho các ngươi một cái phòng lớn trên lầu có đồ đạc sẵn sàng, hãy dọn tại đó cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chủ nhà sẽ chỉ cho các con một phòng lớn trên lầu đã được sắp đặt sẵn sàng. Hãy chuẩn bị cho chúng ta tại đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người ấy sẽ chỉ cho các ngươi một phòng rộng trên lầu, đã được chuẩn bị sẵn. Hãy dọn tiệc cho chúng ta tại đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người sẽ chỉ cho các con một phòng rộng trên lầu đã được sắp đặt sẵn. Hãy dọn cho chúng ta tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người ấy sẽ chỉ cho các con một phòng rộng trên gác có bàn ghế sẵn. Các con hãy dọn lễ Vượt Qua ở đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Ob tug thwjtim txawm sawv kev mus rau hauv lub nroog thiab ntsib raws li Yexus hais rau ob tug, ces ob tug thiaj npaj ua kevcai Hla Dhau txhij zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, hai môn đồ đi ra mà vào thành, gặp mọi điều như lời Ngài đã phán, rồi dọn lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hai môn đồ đi vào thành phố và gặp mọi việc như lời Ngài đã nói, rồi họ chuẩn bị lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy các môn đồ ấy ra đi, vào thành, và gặp mọi sự y như Ngài đã bảo trước với họ. Vậy họ dọn tiệc cho Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các môn đệ đi vào thành, gặp mọi điều như Ngài đã nói, và họ sửa soạn cho lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các môn đệ đi vào thành thì gặp y như điều Chúa Giê-xu đã nói trước. Họ liền dọn bữa ăn lễ Vượt Qua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Thaum tsaus ntuj Yexus nrog kaum ob tug thwjtim tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Buổi chiều, Ngài đến với mười hai sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Buổi tối, Ngài đến với mười hai sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðến chiều tối Ngài đến với nhóm mười hai môn đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chiều tối, Ngài cùng đến với mười hai sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đến chiều, Chúa Giê-xu cùng mười hai môn đệ vào nhà ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thaum lawv pheeb noj mov ntawm rooj, Yexus hais tias, “Kuv hais tseeb rau nej tias, nej cov no ib tug yuav fav xeeb rau kuv, yog ib tug uas nrog kuv noj ua ke.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đang ngồi ăn, Đức Chúa Jêsus phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong vòng các ngươi có một kẻ ngồi ăn cùng ta, sẽ phản ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đang dùng bữa, Đức Chúa Jêsus phán: “Thật, Ta bảo các con, một người trong các con đang ngồi ăn với Ta đây sẽ phản Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðang khi ngồi ăn, Ðức Chúa Jesus nói, “Quả thật, Ta nói với các ngươi: một người trong các ngươi sẽ phản Ta, một người đang ăn với Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi đang ngồi ăn, Đức Giê-su bảo họ: “Ta nói thật cùng các con, một người trong vòng các con, là người đang ăn với Ta, sẽ phản bội Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đang khi ăn Chúa Giê-xu nói, “Ta bảo thật, một người trong các con sẽ phản ta—một trong những người hiện đang ăn ở đây với ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Lawv kuj pib ntxhov siab heev lawv nyias taus nyias nug tias, “Yog kuv lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các môn đồ bèn buồn rầu lắm, cứ lần lượt mà thưa cùng Ngài rằng: Có phải tôi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các môn đồ buồn rầu lắm, lần lượt hỏi Ngài: “Có phải con không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các môn đồ bắt đầu buồn bã và lần lượt hỏi Ngài, “Chắc chắn không phải con, phải không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ buồn rầu, từng người một hỏi Ngài: “Thưa Thầy, không phải con chứ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nghe thế các môn đệ rất buồn rầu. Mỗi người lần lượt hỏi, “Thưa thầy người đó có phải là con không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Yexus hais rau lawv tias, “Yog kaum ob tug no ib tug, yog tus uas nrog kuv koom ntsw ib lub tais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài đáp rằng: ấy là một trong mười hai người, là người thò tay vào mâm cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài đáp: “Ấy là một trong mười hai người, là người đang chấm bánh chung đĩa với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài trả lời họ, “Ðó là một trong nhóm mười hai người, một người chấm miếng bánh chung một tô với Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài nói với họ: “Ấy là một trong mười hai người, người chấm vào cùng đĩa với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Giê-xu đáp, “Đó là một trong mười hai người—người sẽ chấm bánh chung chén với ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Neeg leej Tub yuav mus raws li tej uas sau cia hais txog nws, tiamsis tus uas fav xeeb rau Neeg leej Tub yeej yuav raug txom nyem kawg. Tsis txhob yug nws los kuj zoo dua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì Con người đi, y như lời đã chép về Ngài; song khốn cho kẻ phản Con người! Thà nó chẳng sanh ra thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì Con Người đi như lời đã chép về Ngài, nhưng khốn thay cho kẻ phản bội Con Người! Thà nó đừng sinh ra còn hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Con Người phải đi y như đã chép về Người, nhưng khốn thay cho kẻ phản bội Con Người. Thà nó đừng sinh ra thì hơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì Con Người đi như lời Kinh Thánh đã chép về Ngài, nhưng khốn thay cho kẻ phản bội Con Người! Thà nó đừng sinh ra thì hơn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Con Người sẽ phải chịu chết đúng theo lời Thánh Kinh viết về Ngài. Nhưng khốn cho kẻ nào phản bội Con Người để Ngài bị giết. Thà nó đừng sinh ra đời còn hơn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Thaum lawv noj mov ntawd, Yexus txawm muab ib lub ncuav los foom koob hmoov rau mas muab ntais cev rau lawv thiab hais tias, “Cia li txais, no yog kuv lub cev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi đang ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn, đoạn bẻ ra trao cho các môn đồ, mà phán rằng: Hãy lấy, nầy là thân thể ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đang khi ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, cảm tạ, rồi bẻ ra trao cho các môn đồ và phán: “Hãy nhận lấy, đây là thân thể Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Trong khi họ dùng bữa, Ngài lấy bánh, tạ ơn, bẻ ra, trao cho các môn đồ, và nói, “Hãy cầm lấy. Ðây là thân thể Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đang khi ăn, Đức Giê-su lấy bánh, chúc phước, bẻ ra và đưa cho các môn đệ. Ngài bảo: “Hãy nhận lấy, đây là thân thể Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc đang ăn, Chúa Giê-xu cầm bánh mì, tạ ơn Thượng Đế và bẻ ra. Rồi Ngài trao cho các môn đệ và nói, “Các con hãy dùng bánh nầy; đây là thân thể của ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thiab nws muab ib lub khob los ua Vajtswv tsaug tag muab cev rau lawv mas lawv txhua tus haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngài lại cầm chén, tạ ơn, rồi trao cho các môn đồ, và ai nấy đều uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngài lấy chén, tạ ơn, rồi trao cho các môn đồ, và tất cả đều uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó Ngài lấy chén, tạ ơn, rồi trao cho các môn đồ, và mọi người đều uống chén ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài cũng lấy chén, tạ ơn rồi trao cho họ, và tất cả đều uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi Chúa Giê-xu cầm ly cảm tạ Thượng Đế và trao cho các môn đệ, ai nấy đều uống chung.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Thiab nws hais rau lawv tias, “No yog kuv cov ntshav uas nias hom thawj rau tej lus cog tseg, uas raug muab nchuav rau neeg coob coob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài phán rằng: Nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đổ ra cho nhiều người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài phán: “Đây là huyết Ta, huyết của giao ước đổ ra cho nhiều người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài nói với họ, “Ðây là huyết Ta, huyết của giao ước mới, đổ ra cho nhiều người.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài nói: “Đây là huyết giao ước đổ ra cho nhiều người.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau đó Chúa Giê-xu nói, “Đây là huyết của ta đổ ra để làm giao ước mới mà Thượng lập với dân Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Kuv hais tseeb rau nej tias kuv yuav tsis haus cawv txiv hmab dua li mus txog hnub uas kuv haus cawv txiv hmab tshiab hauv Vajtswv lub tebchaws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ta không uống trái nho nầy nữa, cho đến ngày ta sẽ uống trái nho mới trong nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thật, Ta bảo các con, Ta sẽ không uống nước nho nầy nữa cho đến ngày Ta sẽ uống nước nho mới trong vương quốc Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Quả thật, Ta nói với các ngươi, Ta sẽ không uống nước nho nữa cho đến ngày đó, ngày Ta uống nước nho mới trong vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thật, Ta nói cùng các con, Ta sẽ không uống nước nho nầy nữa cho đến ngày Ta uống nước nho mới trong Nước Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta bảo thật, ta sẽ không uống nước nho nầy nữa cho đến khi ta uống nước nho mới trong Nước Trời.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Thaum lawv hu ib zaj nkauj tag lawv tawm mus rau pem roob Txiv Aulib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi đã hát thơ thánh rồi, Chúa và môn đồ đi ra đặng lên núi Ô-li-ve.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sau khi hát thánh ca, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ ra đi, lên núi Ô-liu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sau khi hát một bản thánh ca, họ đi ra để lên Núi Ô-liu.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sau khi đã hát thánh ca Đức Giê-su và các môn đệ đi ra để lên núi Ô-liu.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau khi hát một bản thánh ca, tất cả mọi người đi ra núi Ô-liu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Yexus hais rau lawv tias, “Nej txhua tus yuav tso kuv tseg, vim muaj lus sau cia hais tias,“ ‘Kuv yuav tua tus yug yaj,mas pab yaj yuav tawgua sab ua sua mus.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Jêsus phán cùng môn đồ rằng: Hết thảy các ngươi sẽ gặp dịp vấp phạm; vì có chép rằng: Ta sẽ đánh kẻ chăn chiên, thì bầy chiên sẽ tan lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Chúa Jêsus bảo các môn đồ: “Tất cả các con đều sẽ vấp ngã; vì có lời chép rằng:‘Ta sẽ đánh người chăn,Thì chiên sẽ bị tan tác.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Tất cả các ngươi sẽ lìa bỏ Ta, vì có lời chép rằng,‘Ta sẽ đánh người chăn,Và bầy chiên sẽ tản lạc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đức Giê-su bảo các môn đệ: “Tất cả các con đều sẽ vấp ngã, như lời Kinh Thánh đã chép: ‘Ta sẽ đánh người chăn Thì chiên sẽ bị tan lạc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau đó Chúa Giê-xu bảo các môn đệ “Các con sẽ vấp ngã trong niềm tin mình vì Thánh Kinh đã viết:‘Ta sẽ giết người chăn,thì các con chiên sẽ bị tản lạc.’ Xa-cha-ri 13:7

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Tiamsis thaum kuv raug muab tsa ciaj sawv rov los lawm, kuv yuav ua nej ntej mus rau Kalilais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng khi ta sống lại rồi, ta sẽ đi đến xứ Ga-li-lê trước các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng sau khi Ta sống lại, Ta sẽ đến Ga-li-lê trước các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng sau khi Ta sống lại, Ta sẽ đến Ga-li-lê trước các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng sau khi Ta sống lại, Ta sẽ đi đến Ga-li-lê trước các con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng sau khi ta sống lại từ trong kẻ chết thì ta sẽ đi trước các con qua miền Ga-li-lê.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Petus txawm hais rau Yexus tias, “Txawm yog lawv sawvdaws tso koj tseg los kuv yuav tsis tos koj tseg kiag li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Phi-e-rơ thưa rằng: Dầu mọi người vấp phạm vì cớ thầy, nhưng tôi chẳng hề làm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phi-e-rơ thưa: “Dù cho tất cả đều vấp ngã, nhưng con thì không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Phi-rơ nói với Ngài, “Dầu tất cả lìa bỏ Thầy, con sẽ không bao giờ lìa bỏ Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Phê-rơ thưa với Ngài: “Dù mọi người sẽ vấp ngã, nhưng con sẽ không.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Phia-rơ thưa, “Dù cho ai vấp ngã trong đức tin chứ con thì chắc chắn là không.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Yexus hais rau nws tias, “Kuv hais tseeb rau koj tias, hmo no ntag thaum qaib tsis tau qua ob tsig koj yuav tsis lees paub kuv peb zaug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, hôm nay, cũng trong đêm nay, trước khi gà gáy hai lượt, ngươi sẽ chối ta ba lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo con, hôm nay, chính đêm nay, trước khi gà gáy hai lượt, con sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Quả thật, Ta nói với ngươi: đêm nay, trước khi gà gáy hai lần, chính ngươi sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đức Giê-su bảo ông: “Thật, Thầy bảo con, đêm nay trước khi gà gáy hai lần, con sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu đáp, “Ta bảo thật, đêm nay trước khi gà gáy hai lượt con sẽ chối ba lần, bảo là không hề biết ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Tiamsis Petus hais tawv nkawv tias, “Txawm yog kuv yuav tsum nrog koj tuag, los kuv yuav tsis hais tias kuv tsis paub koj.” Cov thwjtim sawvdaws puavleej hais ib yam nkaus li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng Phi-e-rơ lại thưa cách quả quyết hơn rằng: Dầu tôi phải chết cùng thầy, tôi cũng chẳng chối thầy đâu. Hết thảy các môn đồ khác cũng đều nói như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng Phi-e-rơ càng quả quyết hơn: “Dù có phải chết với Thầy, con sẽ chẳng chối Thầy đâu.” Tất cả các môn đồ khác cũng đều nói như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng Phi-rơ nói quả quyết, “Dù con phải chết với Thầy, con sẽ không chối Thầy.” Tất cả các môn đồ đều nói như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng Phê-rơ càng quả quyết: “Dù phải chết với Thầy, con cũng không chối Thầy đâu.” Tất cả các môn đệ đều nói như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng Phia-rơ cả quyết, “Con sẽ không bao giờ chối thầy! Cho dù con phải chết với thầy đi nữa con cũng sẽ không bao giờ chối thầy đâu!” Tất cả các môn đệ khác đều quả quyết y như vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Ces Yexus lawv txawm mus rau ib qho chaw uas hu ua Kexemane, mas Yexus hais rau nws cov thwjtim tias, “Cia li zaum ntawm no rau thaum kuv thov Vajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Kế đó, đi đến một nơi kia, gọi là Ghết-sê-ma-nê, Đức Chúa Jêsus phán cùng môn đồ rằng: Các ngươi hãy ngồi đây, đợi ta cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Sau đó, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đi đến một nơi, gọi là Ghết-sê-ma-nê. Ngài bảo họ: “Hãy ngồi đây trong khi Ta cầu nguyện.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bấy giờ họ đến một chỗ gọi là Ghết-sê-ma-nê. Ngài nói với các môn đồ Ngài, “Hãy ngồi đây trong khi Ta đi cầu nguyện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Họ đi đến một chỗ gọi là Ghết-sê-ma-nê, rồi Ngài bảo các môn đệ: “Các con hãy ngồi đây, trong khi Ta cầu nguyện.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúa Giê-xu cùng các môn đệ đi đến một nơi gọi là Ghết-sê-ma-nê. Ngài bảo họ, “Ngồi đây đợi ta cầu nguyện.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Nws coj Petus, Yakaunpau thiab Yauhas nrog nws mus. Yexus pib nyuaj siab thiab ntxhov siab kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ngài bèn đem Phi-e-rơ, Gia-cơ và Giăng đi, thì Ngài khởi sự kinh hãi và sầu não.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài đem Phi-e-rơ, Gia-cơ và Giăng đi cùng. Ngài bắt đầu cảm thấy vô cùng sầu não và bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài đem Phi-rơ, Gia-cơ, và Giăng theo, rồi bắt đầu buồn bã và sầu não.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài đem Phê-rơ, Gia-cơ và Giăng theo và bắt đầu kinh hãi, sầu não.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Rồi Ngài mang Phia-rơ, Gia-cơ và Giăng đi với mình, lúc ấy lòng Ngài bắt đầu buồn rầu và bối rối lắm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Nws hais rau lawv tias, “Kuv lub siab ntxhov kawg twb yuav tuag. Nej cia li nyob ntawm no zov tos.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ngài phán cùng ba người rằng: Linh hồn ta buồn rầu lắm cho đến chết; các ngươi hãy ở đây, và tỉnh thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ngài nói với họ: “Linh hồn Ta đau buồn cho đến chết, các con hãy ở đây, và tỉnh thức.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ngài nói với họ, “Linh hồn Ta buồn bã gần chết. Hãy ở đây và thức canh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ngài bảo họ: “Linh hồn Ta đau buồn cho đến chết, hãy đợi ở đây và thức canh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngài bảo họ, “Lòng ta buồn bã đến chết được. Các con hãy ở đây và tỉnh thức.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Yexus txawm mus rau tom ntej mentsis mas nws khwb nkaus rau hauv pem teb thov tias, yog ua tau, cia teev no hla dhau nws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Rồi Ngài đi một đỗi xa hơn, sấp mình xuống đất mà cầu nguyện rằng nếu có thể được, xin giờ nầy qua khỏi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đi thêm một quãng nữa, Ngài sấp mình xuống đất và cầu nguyện để nếu có thể được thì xin giờ nầy qua khỏi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngài đi xa thêm một quãng nữa, sấp mình xuống đất, và cầu nguyện rằng, nếu có thể được, xin giờ ấy qua khỏi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngài đi xa thêm một quãng, sấp mình xuống đất và cầu nguyện rằng: Nếu có thể được, xin cho giờ nầy qua khỏi con.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sau khi đi cách họ một khoảng, Ngài quì xuống cầu nguyện để, nếu có thể được, Ngài sẽ không phải trải qua giờ đau khổ nầy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Thiab nws hais tias “Anpa, kuv txiv 'e, koj ua tau txhua yam, thov rho lub khob no ntawm kuv mus. Txawm li cas kuj xij, thov tsis txhob cia ua raws li kuv lub siab tiamsis cia ua raws li koj lub siab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ngài rằng: A-ba, lạy Cha, mọi việc Cha làm được cả; xin Cha cất chén nầy khỏi con; nhưng không theo điều con muốn, mà theo điều Cha muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ngài thưa: “A-ba, lạy Cha, mọi việc Cha đều làm được. Xin Cha cất chén nầy khỏi Con, nhưng không theo ý Con mà theo ý Cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài nói, “A-ba, thưa Cha, Cha có thể làm được mọi sự. Xin cất chén nầy khỏi Con, nhưng không theo ý Con, mà theo ý Cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài thưa: “A-ba, Cha, mọi sự Cha có thể làm được, xin cất chén nầy khỏi con; nhưng không theo ý con, mà theo ý Cha.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ngài cầu nguyện như sau, “A-ba, thưa Cha! Cha có thể làm mọi điều. Xin lấy ly đau khổ nầy khỏi con. Nhưng xin hãy làm theo ý muốn Cha chứ không phải theo ý muốn con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Nws rov los rau ntawm cov thwjtim pom lawv pw tsaug zog tag. Nws thiaj hais rau Petus tias, “Ximoos, koj tseem pw tsaug zog lov? Koj nrog kuv zov tos ib nyuag teev tsis taus li lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Rồi Ngài trở lại, thấy ba người ngủ; bèn phán cùng Phi-e-rơ rằng: Si-môn, ngủ ư! Ngươi không thức được một giờ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Rồi Ngài trở lại, thấy ba người đang ngủ; Ngài nói với Phi-e-rơ: “Si-môn, con ngủ ư! Con không thể tỉnh thức được một giờ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài trở lại và thấy họ đều ngủ, Ngài nói với Phi-rơ, “Si-môn, ngươi ngủ sao? Ngươi không thể thức canh một giờ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ngài trở lại thấy họ đang ngủ, nên bảo Phê-rơ: “Si-môn, ngủ rồi ư? Con không thể thức được một giờ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

37Rồi Ngài trở lại với các môn đệ thì thấy họ đang ngủ. Ngài bảo Phia-rơ, “Xi-môn à, con ngủ sao? Con không thức nổi với ta trong một tiếng đồng hồ sao?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Nej yuav tsum zov tos thiab thov Vajtswv xwv nej thiaj tsis raug kev sim siab. Lub siab npaj txhij lawm tiamsis lub cev tsis muaj zog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Hãy tỉnh thức và cầu nguyện, để các ngươi khỏi sa vào chước cám dỗ; tâm thần thì muốn lắm, mà xác thịt thì yếu đuối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Hãy tỉnh thức và cầu nguyện, để các con khỏi sa vào sự cám dỗ. Tâm linh thì tha thiết, mà xác thịt lại yếu đuối.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Hãy thức canh và cầu nguyện để các ngươi khỏi sa vào chước cám dỗ. Tâm linh thì muốn lắm, mà xác thịt thì yếu đuối.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Phải tỉnh thức và cầu nguyện để các con khỏi sa vào sự cám dỗ, vì tâm linh thì mong muốn nhưng thể xác lại yếu đuối.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Hãy tỉnh thức và cầu nguyện để khỏi rơi vào sự cám dỗ. Tinh thần thì muốn làm điều phải, nhưng thân thể thì mỏi mệt.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Yexus txawm rov mus thov Vajtswv hais ib yam nkaus li thawj zaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ngài lại đi lần nữa, và cầu nguyện y như lời trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài lại đi và cầu nguyện như lời cầu nguyện trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài lại đi, cầu nguyện, và nói y như lần trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ngài lại đi và cầu nguyện như trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Một lần nữa, Chúa Giê-xu lại đi cầu nguyện giống như trước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Yexus rov los pom lawv pw tsaug zog dua ib zaug vim lawv qheb tsis taus qhov muag, mas lawv tsis paub tias yuav teb Yexus li cas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ngài trở lại, thấy môn đồ còn ngủ, vì con mắt đã đừ quá; và không biết trả lời cùng Ngài thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Rồi Ngài trở lại và thấy họ vẫn ngủ, vì mắt họ đã đừ quá và họ không biết phải thưa với Ngài như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Sau đó Ngài trở lại và thấy các môn đồ đang ngủ, vì mắt họ đã nặng trĩu quá rồi. Họ không còn biết trả lời với Ngài thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ngài trở lại thấy họ đang ngủ vì mắt họ nặng trĩu và họ không biết trả lời Ngài thế nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Khi trở về thì Ngài vẫn thấy họ ngủ vì mắt họ đừ quá rồi. Họ cũng chẳng biết nói làm sao với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Nws txawm rov los rau ntawm cov thwjtim zaum peb thiab hais rau lawv tias, “Nej tseem pw tsaug zog thiab so los siav lov? Txaus lawm lauj! Lub sijhawm twb los txog lawm, mas Neeg leej Tub twb raug muab cob rau hauv cov neeg txhaum txhais tes lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ngài trở lại lần thứ ba, phán cùng môn đồ rằng: Bây giờ các ngươi ngủ và nghỉ ngơi ư! Thôi, giờ đã tới rồi; nầy, Con người hầu bị nộp trong tay kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ngài trở lại lần thứ ba, và nói với các môn đồ: “Các con vẫn cứ ngủ và nghỉ ngơi được sao? Đủ rồi, giờ đã đến! Nầy, Con Người sắp bị phản nộp vào tay những kẻ có tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ngài trở lại lần thứ ba và nói với họ, “Bây giờ mà các ngươi vẫn còn ngủ và nghỉ ư? Đủ rồi. Ðã đến giờ rồi. Này, Con Người sắp bị phản nộp vào tay những kẻ tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ngài trở lại lần thứ ba và bảo họ: “Các con còn ngủ và nghỉ ngơi sao? Đủ rồi! Đã đến giờ Con Người bị nộp vào tay kẻ có tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau khi Chúa Giê-xu đi cầu nguyện lần thứ ba, Ngài trở lại với các môn đệ và bảo họ, “Các con vẫn còn ngủ nghỉ à? Thôi đủ rồi. Đến giờ Con Người sắp bị trao vào tay kẻ ác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Cia li sawv tsees, peb mus. Saib maj, tus uas fav xeeb rau kuv tuaj ze lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Hãy chờ dậy, đi hè; kìa, đứa phản ta đã đến gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Hãy trỗi dậy, chúng ta đi. Kìa, kẻ phản Ta đã đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Hãy đứng dậy, chúng ta đi. Này, kẻ phản Ta đến kìa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Đứng dậy, chúng ta đi! Kìa, kẻ phản Ta đã đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Đứng dậy. Chúng ta phải đi. Kẻ phản ta đang đến kia kìa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Thaum Yexus tseem tabtom hais lus, ces Yudas uas yog ib tug thwjtim hauv kaum ob tug ntawd txawm tuaj txog tamsim ntawd, thiab muaj neeg coob coob coj ntaj coj qws nrog nws tuaj, yog cov pov thawj hlob thiab cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai thiab cov kev txwj laus txib tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài đương còn phán, tức thì Giu-đa, là một trong mười hai sứ đồ thoạt đến với một toán đông cầm gươm và gậy, bởi các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, và các trưởng lão phái đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngay khi Đức Chúa Jêsus còn đang nói, thì Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, đến. Cùng đi với nó có một đám đông cầm gươm và gậy, do các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, và các trưởng lão sai đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Trong khi Ngài còn nói, Giu-đa, một trong mười hai môn đồ, xông đến, dẫn theo một đám đông mang gươm giáo, gậy gộc, do các trưởng tế, các thầy dạy giáo luật, và các trưởng lão sai đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngay khi Ngài còn đang nói, Giu-đa, là một trong số mười hai sứ đồ, đến cùng với một đám đông cầm gươm và gậy do các thượng tế, chuyên gia kinh luật và các trưởng lão sai đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ngay lúc Chúa Giê-xu còn đang nói thì Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ ập đến. Cùng đi với hắn có nhiều người mang gươm giáo, gậy gộc. Họ được các giới trưởng tế, các giáo sư luật và các bô lão Do-thái phái đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Tus uas fav xeeb ntawd twb qhia rau lawv ua ntej tias, “Kuv nwj tus twg mas yog tus ntawd ntag. Cia li ntes kiag nws coj mus ceev tib zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vả, đứa phản Ngài đã cho chúng dấu hiệu nầy: Hễ tôi hôn ai, ấy là người đó; hãy bắt lấy và điệu đi cho cẩn thận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Bấy giờ, kẻ phản bội đã cho chúng dấu hiệu: “Hễ tôi hôn ai, chính là người ấy; hãy bắt và giải đi cho cẩn thận.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Trước đó tên phản bội Ngài đã cho chúng một ám hiệu rằng, “Hễ người nào tôi hôn thì chính là người đó. Hãy bắt người ấy và giải đi cho cẩn thận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Kẻ phản bội cho họ một dấu hiệu này: “Hễ tôi hôn ai, chính là người đó, hãy bắt lấy và dẫn đi cho cẩn thận.”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Giu-đa ra dấu trước cho chúng rằng, “Ai mà tôi hôn là người ấy. Hãy bắt lấy và giải đi thật cẩn thận.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Ces Yudas txawm ncaj nraim los rau ntawm Yexus tamsid thiab hais tias, “Xibhwb,” thiab nwj Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Vậy, khi Giu-đa đến rồi, liền lại gần Ngài mà nói rằng: Lạy thầy! Rồi nó hôn Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Vừa đến, Giu-đa lập tức tiến lại gần Ngài và nói: “Thưa Thầy!” rồi hôn Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi đến nơi, hắn liền tiến ngay lại Ngài và nói, “Chào Thầy,” rồi hắn hôn Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vừa đến, Giu-đa lập tức tới gần Ngài và nói: “Chào Thầy!” rồi hôn Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Giu-đa tiến thẳng đến Chúa Giê-xu và nói, “Thưa thầy!” rồi hôn Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Ces cov neeg ntawd txawm los ntsiab nkaus Yexus muab nws ntes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Chúng bèn tra tay bắt Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Chúng liền ra tay bắt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Chúng tra tay trên Ngài và bắt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Chúng ra tay bắt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Chúng liền ra tay bắt Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Muaj ib tug uas sawv ntawd rho kiag ntaj los tib ntag tus tuam pov thawj hlob tus tub qhe txiav nws ib sab nplooj ntseg tu nrho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Có một người trong những kẻ ở đó rút gươm ra, đánh một đứa đầy tớ của thầy cả thượng phẩm, chém đứt tai đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Một trong những người đứng cạnh đó rút gươm ra, đánh và chém đứt tai của đầy tớ thầy tế lễ thượng phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Nhưng một trong những người đứng gần đó rút gươm ra, chém một đầy tớ của vị thượng tế, chặt đứt tai người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Một trong những người đứng đó rút gươm ra, đánh đầy tớ của vị trưởng tế, chém đứt tai nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Một trong các môn đệ đang đứng đó rút gươm ra chém đứt vành tai tên đầy tớ của thầy tế lễ tối cao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48Yexus hais rau cov neeg ntawd tias, “Nej coj ntaj coj qws tuaj ntes kuv ib yam li tawm mus ntes tub sab lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán cùng chúng rằng: Các ngươi đem gươm và gậy đến bắt ta như ta là kẻ trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Đức Chúa Jêsus nói với họ: “Sao các ngươi đem gươm và gậy đến bắt Ta như bắt một tên cướp vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ðức Chúa Jesus lên tiếng và nói với họ, “Sao các ngươi đem gươm giáo và gậy gộc đến bắt Ta như thể bắt một tên trộm cướp vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

48Đức Giê-su bảo họ: “Các người cầm gươm và gậy đến bắt Ta như bắt kẻ cướp vậy sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

48Chúa Giê-xu bảo họ, “Các anh dùng gươm giáo và gậy gộc đến bắt ta như thể ta là tên phạm pháp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49Kuv niaj hnub nrog nej nyob hauv lub tuam tsev qhuab qhia, los nej ho tsis ntes kuv. Tiamsis Vajtswv txojlus yeej yuav tsum tiav li no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Ta hằng ngày ở giữa các ngươi, giảng dạy trong đền thờ, mà các ngươi không bắt ta; nhưng điều ấy xảy đến, để lời Kinh thánh được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Hằng ngày Ta ở giữa các ngươi, giảng dạy trong đền thờ, mà các ngươi không bắt Ta. Dù vậy, hãy để cho lời Kinh Thánh được ứng nghiệm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Hằng ngày Ta ở với các ngươi trong đền thờ và giảng dạy, mà các ngươi không bắt Ta. Nhưng sự việc phải xảy ra thế nầy để lời Kinh Thánh được ứng nghiệm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Hằng ngày Ta ở cùng các người, giảng dạy trong đền thờ mà các người không bắt. Nhưng việc xảy ra, để lời Kinh Thánh được ứng nghiệm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Mỗi ngày ta giảng dạy trong đền thờ công khai mà các anh không dám bắt. Nhưng những việc nầy xảy ra để lời Thánh Kinh được thành tựu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Ces cov thwjtim sawvdaws txawm tso Yexus tseg khiav tag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Bấy giờ, mọi người đều bỏ Ngài và trốn đi cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Tất cả đều bỏ Ngài chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Bấy giờ tất cả môn đồ đều bỏ Ngài mà chạy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Tất cả đều bỏ Ngài chạy trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Ngay lúc ấy tất cả các môn đệ đều bỏ Ngài chạy trốn hết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51Muaj ib tug hluas tsuas npua ib daim ntaub mag xwb raws Yexus qab mus, lawv txawm ntes tus hluas ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Có một người trẻ tuổi kia theo Ngài, chỉ có cái khăn bằng gai trùm mình; chúng bắt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Có một thanh niên đi theo Ngài, trên người chỉ khoác một tấm vải gai. Họ tóm lấy chàng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Nhưng có một thanh niên kia đi theo Ngài, trên người chỉ quấn một tấm vải. Chúng túm lấy chàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

51Một thanh niên theo Ngài, trên người chỉ choàng tấm vải, và chúng bắt chàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

51Có một cậu thanh niên đi theo Chúa Giê-xu, trên người chỉ có tấm khăn vải quấn ngang. Chúng túm bắt anh ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52ces nws tso plhuav daim ntaub mag tseg khiav liab qab mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Nhưng người bỏ khăn lại, ở truồng chạy trốn khỏi tay chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52nhưng chàng tuột bỏ tấm vải, mình trần chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52nhưng chàng bỏ tấm vải lại và vuột chạy thoát thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

52nhưng chàng bỏ lại tấm vải, trần truồng chạy thoát thân.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Nhưng anh bỏ tấm khăn quấn người lại, trần truồng bỏ chạy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

53Lawv txawm coj Yexus mus rau ntawm tus tuam pov thawj hlob, mas cov pov thawj hlob thiab cov kev txwj laus thiab cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai sawvdaws twb tuaj txoos ua ke rau qhov ntawd lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Chúng điệu Đức Chúa Jêsus đến nơi thầy cả thượng phẩm, có hết thảy thầy tế lễ cả, trưởng lão, và thầy thông giáo nhóm họp tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Họ giải Đức Chúa Jêsus đến nhà thầy tế lễ thượng phẩm. Tất cả các thầy tế lễ cả, các trưởng lão và thầy thông giáo đều tụ họp tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Người ta điệu Ðức Chúa Jesus đến vị thượng tế. Bấy giờ tất cả các trưởng tế, các trưởng lão, và các thầy dạy giáo luật đều họp lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Họ dẫn Đức Giê-su đến vị trưởng tế. Tất cả các thượng tế, các trưởng lão và các chuyên gia kinh luật đều họp tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Những người bắt Chúa Giê-xu giải Ngài đến nhà riêng của thầy tế lễ tối cao, nơi có đông đủ các giới trưởng tế, các bô lão Do-thái, cùng các giáo sư luật đang hội họp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

54Petus raws Yexus qab deb deb mus rau hauv lub tshav puam ntawm tus tuam pov thawj hlob lub tsev. Nws nrog cov tub rog uas zov lub tuam tsev nyob ua ke nte taws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Phi-e-rơ theo sau Ngài xa xa, cho đến nơi sân trong của thầy cả thượng phẩm; rồi ngồi với quân lính gần đống lửa mà sưởi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Phi-e-rơ theo Ngài xa xa, vào đến sân dinh thầy tế lễ thượng phẩm, rồi ngồi với quân lính, sưởi ấm bên đống lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Phi-rơ đi theo Ngài xa xa cho đến khi vào sân của dinh thượng tế. Ông ngồi chung với các cảnh binh và sưởi ấm bên đống lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Phê-rơ theo Ngài xa xa, vào tới trong sân của vị trưởng tế, ngồi sưởi chung với đám cảnh vệ bên đống lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Phia-rơ theo sau xa xa, rồi bước vào sân của nhà riêng thầy tế lễ tối cao. Ông lại ngồi chung với mấy người lính gác và sưởi ấm gần đống lửa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

55Cov pov thawj hlob thiab tag nrho cov thawj lub rooj sablaj txawm nrhiav lus kom Yexus xwv thiaj tua tau nws pov tseg, tiamsis nrhiav tsis tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Vả, các thầy tế lễ cả, cùng cả tòa công luận đều tìm chứng gì để nghịch cùng Đức Chúa Jêsus đặng giết Ngài, song không kiếm được chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Các thầy tế lễ cả và toàn thể Hội đồng Công luận đều tìm bằng chứng chống lại Đức Chúa Jêsus để giết Ngài, nhưng không tìm được gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Các trưởng tế và cả Hội Ðồng cố tìm chứng cớ để buộc tội Ðức Chúa Jesus hầu có thể kết án tử hình Ngài, nhưng họ chẳng tìm được chứng cớ nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Các thượng tế và cả hội đồng tìm chứng cớ chống Đức Giê-su để xử tử Ngài, nhưng họ không tìm được gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Các giới trưởng tế cùng cả hội đồng Do-thái cố tìm bằng cớ để có thể giết Ngài, nhưng cả hội đồng không tìm được chứng cớ nào.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

56Muaj ntau leej los ua cuav timkhawv nkaug nws los lawv tej lus timkhawv tsis sib tim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Vì có nhiều kẻ làm chứng dối nghịch cùng Ngài; nhưng lời họ khai chẳng hiệp nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Vì có nhiều người làm chứng dối chống lại Ngài, nhưng lời chứng của họ không khớp nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Vì tuy có nhiều kẻ đưa ra những chứng dối để buộc tội Ngài, nhưng các lời chứng của chúng lại không ăn khớp với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Nhiều người vu cáo chống Ngài, nhưng lời chứng của họ không hợp nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Có nhiều người đến vu cáo Ngài nhiều điều, nhưng những lời họ khai mâu thuẫn nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

57Qee leej sawv tsees ua cuav timkhawv kom Yexus hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Bấy giờ có mấy người đứng lên làm chứng dối nghịch cùng Ngài rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Có mấy người đứng lên làm chứng dối nghịch lại Ngài rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Có mấy kẻ đứng dậy làm chứng dối chống lại Ngài rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

57Có mấy người đứng lên vu cáo Ngài rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

57Bấy giờ có một vài người đứng dậy đặt điều nói dối về Chúa Giê-xu. Họ bảo,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

58“Peb hnov tus no hais tias, ‘Kuv yuav rhuav lub tuam tsev no uas neeg txhais tes ua, mas peb hnub xwb kuv yuav ua dua ib lub tshiab, uas tsis yog neeg txhais tes ua.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58chúng tôi có nghe người nói: Ta sẽ phá đền thờ nầy bởi tay người ta cất lên, khỏi ba ngày ta sẽ cất một đền thờ khác không phải bởi tay người ta cất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58“Chúng tôi có nghe người nầy nói: ‘Ta sẽ phá hủy đền thờ do loài người xây dựng nầy; trong ba ngày Ta sẽ xây một đền thờ khác không phải bởi tay loài người.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58“Chúng tôi có nghe ông ấy nói, ‘Ta sẽ phá đền thờ nầy, đã do tay người ta xây dựng, trong ba ngày Ta sẽ xây lại một đền thờ khác, không do tay người ta xây dựng.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

58“Chúng tôi nghe hắn nói: ‘Ta sẽ phá hủy đền thờ xây cất bằng tay nầy, trong ba ngày Ta sẽ dựng một đền thờ khác không do tay người xây cất.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

58“Chúng tôi nghe người nầy nói, ‘Ta sẽ phá sập đền thờ do tay người xây cất. Sau ba ngày, ta sẽ xây một đền thờ khác không nhờ tay người.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

59Txawm yog lawv hais li ntawd los lawv tej lus timkhawv tsis sib tim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Song về điều nầy, lời chứng của họ cũng chẳng hiệp nhau nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Nhưng ngay ở điểm nầy, lời chứng của họ cũng không khớp nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Nhưng ngay về điểm ấy, lời chứng của họ cũng không ăn khớp với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

59Nhưng lời chứng của họ cũng không hợp nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

59Nhưng ngay trong điều nầy, lời họ khai cũng không phù hợp với nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

60Tus tuam pov thawj hlob txawm sawv tsees hauv lawv nruab nrab thiab nug Yexus tias, “Koj tsis muaj ib lo lus teb lov? Lawv kom koj txog dabtsi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Khi ấy, thầy cả thượng phẩm đứng dậy giữa hội đồng, tra hỏi Đức Chúa Jêsus mà rằng: Ngươi chẳng đối đáp chi hết về những điều các kẻ nầy cáo ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Thầy tế lễ thượng phẩm đứng lên giữa Hội đồng và hỏi Đức Chúa Jêsus: “Ngươi không trả lời gì về những cáo buộc mà các người nầy tố cáo ngươi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Bấy giờ vị thượng tế đứng dậy giữa họ và hỏi Ðức Chúa Jesus rằng, “Ngươi không trả lời sao? Những người nầy tố cáo ngươi điều gì thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

60Vị trưởng tế đứng lên giữa họ, hỏi Đức Giê-su: “Anh không đáp lại những lời tố cáo của những người nầy sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

60Sau đó thầy tế lễ tối cao đứng trước mặt họ và hỏi Chúa Giê-xu, “Anh không trả lời gì hết à? Anh không trả lời những điều người ta tố cáo anh sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

61Yexus nyob twjywm tsis teb kiag li. Tus tuam pov thawj hlob txawm nug dua ib zaug hais tias, “Koj yog tus Khetos, yog Vajtswv uas tsim nyog qhuas tus tub lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61Nhưng Đức Chúa Jêsus làm thinh, không trả lời chi hết. Thầy cả thượng phẩm lại hỏi: Ấy chính ngươi là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời đáng ngợi khen phải không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61Nhưng Ngài vẫn yên lặng, không đáp một lời. Thầy tế lễ thượng phẩm lại hỏi: “Ngươi có phải là Đấng Christ, Con của Đấng Đáng Chúc Tụng không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61Nhưng Ngài vẫn im lặng, không trả lời một tiếng. Vị thượng tế lại chất vấn và hỏi Ngài, “Ngươi có phải là Ðấng Christ, Con của Ðấng Ðược Chúc Tụng không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

61Nhưng Ngài im lặng, không trả lời chi cả. Vị trưởng tế lại hỏi: “Anh có phải là Chúa Cứu Thế, Con Đức Chúa Trời Phúc Lành không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

61Nhưng Chúa Giê-xu làm thinh, không trả lời tiếng nào.Thầy tế lễ tối cao hỏi Ngài một câu nữa, “Anh có phải là Đấng Cứu Thế, Con của Thượng Đế đáng chúc tụng không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

62Yexus hais tias, “Kuv yog, thiab nej yuav pom Neeg leej Tub zaum ntawm tus uas muaj hwjchim loj kawg sab xis, thiab nrog huab saum ntuj los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta chính phải đó; các ngươi sẽ thấy Con người ngồi bên hữu quyền phép Đức Chúa Trời, và ngự giữa đám mây trên trời mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62Đức Chúa Jêsus đáp: “Chính Ta.Rồi đây các ngươi sẽ thấy Con NgườiNgồi bên phải Đấng Quyền Năng,Và hiện đến giữa mây trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62Bấy giờ Ðức Chúa Jesus đáp, “Chính Ta. Rồi đây, các ngươi sẽ thấy Con Người ngồi bên phải Ðấng Quyền Năng và sẽ ngự trên mây trời mà đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

62Đức Giê-su đáp: “Chính Ta! Rồi các ông sẽ thấy Con Người ngự bên phải Đấng Quyền Năng hiện xuống trên mây trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

62Chúa Giê-xu đáp, “Phải, ta là Đấng Cứu Thế. Trong tương lai các ông sẽ thấy Con Người ngồi bên phải Thượng Đế, Đấng quyền uy và sẽ ngự đến giữa mây trời.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

63Ces tus tuam pov thawj hlob txawm dua rhe nws lub tsho thiab hais tias, “Peb tseem yuav timkhawv ntxiv li cas thiab?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

63Bấy giờ thầy cả thượng phẩm xé áo mình ra mà rằng: Chúng ta có cần kiếm chứng cớ khác nữa làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

63Thầy tế lễ thượng phẩm xé áo mình và nói: “Chúng ta đâu cần tìm bằng chứng khác làm gì nữa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

63Vị thượng tế bèn xé toạc chiếc áo choàng của ông và nói, “Chúng ta có cần các nhân chứng nữa chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

63Vị trưởng tế xé áo mình, tuyên bố: “Còn cần nhân chứng làm gì nữa?

Bản Phổ Thông (BPT)

63Nghe câu ấy, thầy tế lễ tối cao liền xé áo mình và tuyên bố, “Chúng ta đâu cần nhân chứng nữa!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

64Nej twb hnov nws hais lus tuam mom Vajtswv lawm. Nej pom zoo li cas?” Lawv sawvdaws teem txim tias tsim nyog muab nws tua tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

64Các ngươi có nghe lời lộng ngôn chăng? Các ngươi nghĩ thế nào: Ai nấy đều đoán Ngài đáng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

64Các ông đã nghe lời phạm thượng rồi đó! Các ông quyết định thế nào?” Tất cả đều kết án Ngài đáng tội chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

64Quý vị đã nghe rõ những lời nói phạm thượng rồi đấy. Quý vị tính sao?” Tất cả Hội Ðồng đều lên án rằng Ngài đáng chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

64Quý vị đã nghe lời phạm thượng. Quý vị thấy thế nào?” Mọi người đều lên án Ngài đáng tội chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

64Các ông đã nghe hắn nói phạm thượng, nghịch với Thượng Đế rồi. Các ông nghĩ sao?”Tất cả đồng thanh nói rằng Ngài có tội đáng bị xử tử.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

65Qee leej pib nto qaub ncaug rau Yexus thiab muab nws lub ntsej muag qhwv thiab ntaus nws thiab hais rau nws tias, “Cia li cev Vajtswv lus rau peb saib.” Cov tub rog txawm kav nws thiab xuas tawg ncuav rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

65Có kẻ nhổ trên Ngài, đậy mặt Ngài lại, đấm Ngài, và nói với Ngài rằng: Hãy nói tiên tri đi! Các lính canh lấy gậy đánh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

65Một số người bắt đầu khạc nhổ vào Ngài, bịt mắt Ngài lại rồi đấm Ngài và nói: “Hãy nói tiên tri đi!” Các lính canh cũng túm lấy và tát Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

65Một vài kẻ bắt đầu phun nhổ trên Ngài. Chúng bịt mắt Ngài lại rồi thoi đấm Ngài. Chúng nói với Ngài, “Hãy nói tiên tri đi!” Các cảnh binh cũng túm lấy Ngài và tát Ngài túi bụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

65Có mấy người bắt đầu nhổ vào Ngài, che mặt Ngài, đấm Ngài và nói với Ngài: “Hãy nói tiên tri đi!” Đám cảnh vệ cũng nắm lấy Ngài, tát Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

65Một số người ở đó phỉ nhổ Ngài. Họ bịt mắt Ngài lại, đấm Ngài mấy cái rồi bảo, “Hãy trổ tài nói tiên tri của ngươi đi! Rồi các lính hầu vừa giải Ngài đi vừa đánh đập Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

66Thaum Petus nyob hauv lub tshav puam sab nrad, tus tuam pov thawj hlob ib tug nkauj qhev txawm los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

66Phi-e-rơ đương ở dưới nơi sân, có một đầy tớ gái của thầy cả thượng phẩm đến,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

66Lúc Phi-e-rơ đang ở dưới sân, một trong những đầy tớ gái của thầy tế lễ thượng phẩm đến gần,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

66Trong khi đó Phi-rơ đang ở dưới sân. Một tớ gái của vị thượng tế đi tới,

Bản Dịch Mới (NVB)

66Khi Phê-rơ đang ở dưới sân, một trong những đầy tớ gái của vị trưởng tế đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

66Lúc Phia-rơ đang đứng trong sân, thì một đứa tớ gái của thầy tế lễ tối cao đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

67Thaum nws pom Petus nte taws, nws txawm ntsia ntsoov rau Petus thiab hais tias, “Koj twb nrog Yexus uas yog neeg Naxale ua ke thiab los sas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

67thấy Phi-e-rơ đương sưởi, ngó người mà rằng: Ngươi trước cũng ở với Jêsus Na-xa-rét!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

67thấy Phi-e-rơ đang sưởi thì nhìn vào mặt ông và nói: “Ông cũng đã ở với Jêsus, người Na-xa-rét.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

67khi thấy Phi-rơ đang ngồi sưởi ấm, cô ấy nhìn chăm chăm vào ông, và nói, “Ông cũng là người ở với ông Jesus người Na-xa-rét.”

Bản Dịch Mới (NVB)

67thấy Phê-rơ đang ngồi sưởi, nhìn kỹ ông rồi nói: “Anh cũng ở với ông Giê-su, người Na-xa-rét.”

Bản Phổ Thông (BPT)

67Cô ta thấy Phia-rơ đang đứng sưởi gần đống lửa thì nhìn ông chăm chú.Rồi cô bảo, “Ông cũng ở với ông Giê-xu người Na-xa-rét phải không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

68Tiamsis Petus tsis lees, nws hais tias, “Qhov uas koj hais kod kuv tsis paub thiab tsis nkag siab li.” Ces Petus txawm tawm mus rau ntawm rooj vag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

68Nhưng người chối rằng: Ta không biết, ta không hiểu ngươi nói chi. Đoạn, người bước ra tiền đàng, thì gà gáy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

68Nhưng Phi-e-rơ chối: “Tôi không biết, cũng không hiểu cô đang nói gì.” Rồi ông bỏ đi ra sân trước, thì gà gáy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

68Nhưng Phi-rơ chối phăng và nói, “Tôi không biết và cũng không hiểu cô nói gì.” Nói xong ông đứng dậy và đi ra trước sân. Lúc ấy một con gà cất tiếng gáy.

Bản Dịch Mới (NVB)

68Nhưng Phê-rơ chối: “Tôi không biết, cũng không hiểu chị nói gì.” Rồi ông đi ra sân trước; lúc ấy gà gáy.

Bản Phổ Thông (BPT)

68Nhưng Phia-rơ chối phăng và bảo, “Tôi không hiểu cô nói gì.” Khi ông bỏ đi về phía cổng sân thì gà gáy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

69Tus nkauj qhev rov pom nws ces txawm pib hais rau cov neeg uas nyob ib ncig ntawd tias, “Tus no yeej yog lawv cov thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

69Đầy tớ gái đó thấy người, lại nói cùng những người ở đó rằng: Người nầy cũng là bọn đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

69Đầy tớ gái đó thấy ông, lại nói với những người đứng gần: “Ông nầy cũng thuộc nhóm đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

69Thấy ông đến đó, người tớ gái bước lại và nói với những người đứng gần đó, “Ông nầy là người trong bọn họ đấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

69Đứa đầy tớ gái thấy ông tại đó, lại bắt đầu nói với những người đứng chung quanh: “Người nầy thuộc đám đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

69Đứa tớ gái thấy Phia-rơ đứng đó liền nói với mấy người đứng quanh lần nữa, “Ông nầy cũng là một trong những người thuộc bọn đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

70Petus rov tsis lees. Tom qab ntawd mentsis cov neeg uas nyob ib ncig txawm hais rau Petus tias, “Koj yeej yog lawv cov ntawd ib tug tiag tiag li, rau qhov koj yog neeg Kalilais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

70Nhưng người lại chối một lần nữa. Khỏi một chặp, những kẻ đứng đó nói cùng Phi-e-rơ rằng: Chắc thật, ngươi cũng là bọn đó, vì ngươi là người Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

70Nhưng Phi-e-rơ lại chối một lần nữa. Một lúc sau, những người đứng gần lại nói với ông: “Chắc chắn anh thuộc nhóm đó rồi, vì anh là người Ga-li-lê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

70Nhưng Phi-rơ lại chối nữa.Một lát sau mấy người đứng gần đó nói với Phi-rơ, “Chắc chắn rồi, ông là một người trong bọn họ, vì ông cũng là người Ga-li-lê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

70Nhưng ông lại chối. Một lúc sau, những người đứng quanh đó lại nói với Phê-rơ: “Đúng rồi, anh thuộc đám đó, vì anh cũng là người Ga-li-lê.”

Bản Phổ Thông (BPT)

70Một lần nữa Phia-rơ lại chối.Lát sau, mấy người đứng gần Phia-rơ lên tiếng, “Đúng rồi, anh là một trong những người ấy, vì anh cũng là người miền Ga-li-lê.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

71Petus txawm pib twv tsawm tawv tawv hais tias, “Kuv yeej tsis paub tus uas nej hais kod.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

71Người bèn rủa mà thề rằng: Ta chẳng hề quen biết với người mà các ngươi nói đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

71Nhưng Phi-e-rơ liền rủa và thề: “Tôi không hề quen biết với người mà các ông nói đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

71Nhưng Phi-rơ bắt đầu nguyền rủa và thề, “Tôi không biết người các ông nói là ai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

71Ông bắt đầu rủa rồi thề: “Tôi không biết người các ông nói là ai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

71Phia-rơ liền thề rằng, “Tôi không hề biết người mà các ông nói đâu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

72Tamsim ntawd qaib txawm qua zaum ob. Petus thiaj nco dheev txog tej lus uas Yexus tau hais rau nws tias, “Thaum qaib tsis tau qua ob tsig koj yuav tsis lees paub kuv peb zaug.” Petus tswj tsis tau nws lub siab ces txawm quaj quaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

72Tức thì gà gáy lần thứ hai; Phi-e-rơ bèn nhớ lại lời Đức Chúa Jêsus đã phán rằng: Trước khi gà gáy hai lượt, ngươi sẽ chối ta ba lần. Người tưởng đến thì khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

72Ngay lúc ấy, gà gáy lần thứ hai. Phi-e-rơ nhớ lại lời Đức Chúa Jêsus đã nói với mình: “Trước khi gà gáy hai lượt, con sẽ chối Ta ba lần.” Ông bật khóc nức nở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

72Ngay lúc đó, con gà cất tiếng gáy lần thứ hai. Phi-rơ nhớ lại những lời Ðức Chúa Jesus đã nói với ông, “Trước khi gà gáy hai lần, ngươi sẽ chối Ta ba lần.” Ông bật khóc nức nở.

Bản Dịch Mới (NVB)

72Tức thì gà gáy lần thứ hai. Phê-rơ nhớ lại lời Đức Giê-su đã bảo mình: “Trước khi gà gáy hai lần, con sẽ chối Ta ba lần.” Ông liền khóc nức nở.

Bản Phổ Thông (BPT)

72Lập tức gà gáy lần thứ nhì. Ông chợt nhớ lại lời Chúa Giê-xu đã bảo, “Trước khi gà gáy hai lượt, con sẽ chối ta ba lần, bảo là không biết ta.” Quá xúc động, Phia-rơ bật khóc.