So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum kaj ntug lawm, cov thawj ntawm cov povthawj txawm mus nrog cov txwjlaug, cov xibhwb uas qhia Vajtswv txoj Kevcai thiab cov nomtswv sablaj saib lawv yuav ua li cas rau Yexus. Lawv muab Yexus khi coj mus rau Philaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vừa lúc ban mai, các thầy tế lễ cả bàn luận với các trưởng lão, các thầy thông giáo cùng cả tòa công luận; khi đã trói Đức Chúa Jêsus rồi, thì giải nộp cho Phi-lát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vừa tảng sáng, các thầy tế lễ cả họp bàn với các trưởng lão, các thầy thông giáo và cả Hội đồng Công luận; họ trói Đức Chúa Jêsus rồi giải nộp cho Phi-lát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trời vừa tảng sáng các trưởng tế đã lập tức họp lại với các trưởng lão, các thầy dạy giáo luật, và toàn thể Hội Ðồng. Họ trói Ðức Chúa Jesus, giải Ngài đi, và nộp cho Phi-lát.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào lúc sáng sớm, các thượng tế cùng các trưởng lão, các chuyên gia kinh luật và cả hội đồng họp hội nghị với nhau. Họ cho trói Đức Giê-su và dẫn đi nộp cho Phi-lát.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sáng sớm hôm sau các giới trưởng tế, các bô lão, các giáo sư luật và toàn thể hội đồng Do-thái lập mưu. Họ trói Ngài lại, dẫn đi giải qua cho Phi-lát là quan tổng đốc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Philaj nug Yexus hais tias, “Koj yog cov Yudas tus vajntxwv los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Phi-lát hỏi Ngài rằng: Ấy chính ngươi là Vua dân Giu-đa phải không? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Thật như lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Phi-lát hỏi Ngài: “Ngươi có phải là Vua dân Do Thái không?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Chính ngươi đã nói thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Phi-lát hỏi Ngài, “Ngươi có phải là Vua dân Do-thái không?”Ngài đáp, “Chính ngươi nói thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phi-lát hỏi Ngài: “Anh có phải là Vua dân Do Thái không?” Ngài đáp: “Chính ông nói điều đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Phi-lát hỏi Ngài, “Anh có phải là vua dân Do-thái không?”Chúa Giê-xu đáp, “Đúng như lời quan nói.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Cov thawj ntawm cov povthawj hais ntau zaj nkaug Yexus;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các thầy tế lễ cả cáo Ngài nhiều điều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các thầy tế lễ cả cáo buộc Ngài nhiều điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ các trưởng tế cáo buộc Ngài đủ điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các thượng tế tố cáo Ngài nhiều điều.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các giới trưởng tế tố cáo Ngài đủ điều.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Philaj rov nug Yexus hais tias, “Koj tsis teb lawv los? Koj tsis hnov lawv hais ntau zaj nkaug koj los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phi-lát lại tra gạn Ngài, mà rằng: Ngươi chẳng đối đáp chi hết sao? Hãy coi họ cáo tội ngươi biết bao nhiêu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Phi-lát lại hỏi Ngài: “Ngươi không đối đáp gì sao? Hãy xem, họ tố cáo ngươi nhiều quá!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phi-lát lại hỏi Ngài nữa, “Ngươi không trả lời gì sao? Hãy xem, họ cáo buộc ngươi biết bao nhiêu tội.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phi-lát lại hỏi: “Anh không trả lời gì sao? Xem đấy, họ tố cáo anh nhiều điều.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phi-lát hỏi Chúa Giê-xu một câu nữa, “Anh thấy họ tố cáo anh đủ thứ không? Anh không chịu đối đáp gì cả sao?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tiamsis Yexus tsis teb ib los li thiab, ua rau Philaj xav tsis thoob li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng Đức Chúa Jêsus chẳng trả lời chi nữa, nên nỗi Phi-lát lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Đức Chúa Jêsus không trả lời gì thêm, đến nỗi Phi-lát phải ngạc nhiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Ðức Chúa Jesus không trả lời gì cả, khiến Phi-lát phải ngạc nhiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng Đức Giê-su chẳng trả lời thêm, khiến Phi-lát càng ngạc nhiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Chúa Giê-xu im lặng khiến Phi-lát vô cùng ngạc nhiên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Raws li ibtxwm, txhua zaus uas ua Kevcai Hla Dhau, Philaj yeej tso ib tug neeg raug txim raws li cov pejxeem thov. Lawv thov tus twg, nws tso tus ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, hễ đến ngày lễ Vượt qua, quan vốn quen thói tha cho dân một tên tù, tùy theo dân xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vào dịp lễ, Phi-lát thường trả tự do cho một tù nhân mà dân chúng yêu cầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vào thuở ấy cứ mỗi dịp lễ lớn, Phi-lát có thông lệ phóng thích một tù nhân cho dân, bất cứ người nào họ yêu cầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vào dịp lễ, Phi-lát thường phóng thích một tù nhân do dân chúng yêu cầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cứ mỗi năm vào dịp lễ Vượt qua, quan tổng đốc thường hay ân xá cho một tên tù phạm theo ý dân xin.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thaum ntawd muaj ib tug txivneej hu ua Npalanpas raug kaw hauv tsev lojcuj, vim nws nrog cov neeg ntxeev nom ntxeev tswv uas tua neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ có một đứa tên là Ba-ra-ba bị tù với kẻ làm loạn, vì trong khi nổi loạn, chúng nó phạm tội giết người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ có một người tên là Ba-ra-ba bị tù chung với những tên phiến loạn, là những kẻ đã can tội giết người trong lúc nổi dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lúc ấy có một người tên là Ba-ra-ba đang bị giam trong ngục với những kẻ dấy loạn; ông ấy đã can tội giết người trong cuộc nổi loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có một người tên Ba-ra-ba bị tù cùng với những người nổi loạn. Người này đã can tội sát nhân trong một cuộc nổi dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lúc ấy có tên Ba-ra-ba đang ngồi tù với mấy tên phản loạn. Chúng đã phạm tội giết người trong một vụ bạo động.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum cov neeg coob coob ua ke tuaj thov Philaj tso ib tug neeg rau lawv raws li nws ibtxwm tso,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoàn dân đã lên, bèn xin Phi-lát làm cho mình theo như lệ thường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dân chúng đã kéo đến và xin Phi-lát thực hiện điều ông thường làm cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy dân đến và bắt đầu yêu cầu Phi-lát ban ân xá theo thông lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đám đông kéo đến, xin Phi-lát làm cho họ như thường lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân chúng đến xin Phi-lát ân xá cho một tù nhân theo thông lệ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Philaj nug lawv hais tias, “Nej xav kom kuv tso cov Yudais tus vajntxwv rau nej los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phi-lát trả lời rằng: Các ngươi muốn ta tha Vua dân Giu-đa cho chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phi-lát hỏi: “Các ngươi có muốn ta tha Vua dân Do Thái cho các ngươi không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Phi-lát hỏi họ, “Các ngươi muốn ta phóng thích Vua dân Do-thái cho các ngươi không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Phi-lát trả lời: “Các người có muốn ta tha Vua dân Do Thái cho các người không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nên Phi-lát hỏi họ, “Các ông có muốn tôi ân xá vua dân Do-thái không?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Philaj yeej paub tseeb hais tias cov thawj ntawm cov povthawj khib, lawv thiaj ntes Yexus coj tuaj rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì người biết rõ các thầy tế lễ cả đã nộp Ngài bởi lòng ghen ghét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì ông biết rõ các thầy tế lễ cả đã nộp Ngài do lòng ghen ghét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bởi ông biết chỉ vì ganh tị mà các trưởng tế đã nộp Ngài cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì ông biết do lòng ganh ghét mà các thượng tế đã nộp Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phi-lát biết rõ là do lòng ganh ghét mà các trưởng tế giải Chúa Giê-xu đến cho mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tiamsis cov thawj ntawm cov povthawj ntxias kom cov pejxeem thov Philaj tso Npalanpas los rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng các thầy tế lễ cả xui dân xin người tha tên Ba-ra-ba cho mình thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng các thầy tế lễ cả lại xúi giục dân chúng xin Phi-lát tha Ba-ra-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng các trưởng tế xúi giục dân, yêu cầu ông phóng thích Ba-ra-ba cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng các thượng tế xúi giục đám đông xin tha Ba-ra-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng các trưởng tế xúi giục dân chúng xin tha Ba-ra-ba chứ đừng tha Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Philaj rov nug cov pejxeem hais tias, “Nej xav kom kuv ua li cas rau tus txivneej uas nej hu hais tias cov Yudais tus vajntxwv?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Phi-lát lại cất tiếng hỏi rằng: Vậy thì các ngươi muốn ta dùng cách nào xử người mà các ngươi gọi là Vua dân Giu-đa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Phi-lát hỏi tiếp: “Vậy thì các ngươi muốn ta xử thế nào với người mà các ngươi gọi là Vua dân Do Thái?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Phi-lát hỏi lại họ, “Vậy các ngươi muốn ta làm gì với người các ngươi gọi là Vua dân Do-thái?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phi-lát đáp lại chúng: “Các người muốn ta làm gì với người mà các người gọi là Vua dân Do Thái?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Phi-lát lại hỏi dân chúng một lần nữa, “Còn người mà các anh gọi là vua dân Do-thái thì tôi phải xử làm sao đây?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Lawv teb nrov nrov hais tias, “Muab nws ntsia rau saum ntoo khaublig!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng lại kêu lên rằng: Hãy đóng đinh nó vào thập tự giá!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ lại la lên: “Hãy đóng đinh nó trên cây thập tự!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ la to, “Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ lại la lên: “Hãy đóng đinh hắn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dân chúng quát lớn, “Đóng đinh hắn đi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Philaj nug lawv hais tias, “Nws ua txhaum dabtsi?”Lawv hajyam hais nrov dua qub hais tias, “Muab nws ntsia rau saum ntoo khaublig.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Phi-lát nói cùng chúng rằng: Song người nầy đã làm điều ác gì? Chúng lại kêu lớn tiếng hơn rằng: Hãy đóng đinh nó vào thập tự giá!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Phi-lát hỏi họ: “Nhưng người nầy đã làm điều ác gì?” Họ càng hét lớn hơn: “Hãy đóng đinh nó trên cây thập tự!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Phi-lát hỏi họ, “Tại sao? Người nầy đã làm điều ác gì?”Nhưng họ lại gào to hơn, “Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Phi-lát nói: “Tại sao? Người nầy đã làm điều ác gì?” Nhưng chúng càng la lên: “Hãy đóng đinh hắn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Phi-lát hỏi, “Tại sao? Ông ta đã làm điều gì phạm pháp đâu?”Nhưng họ lại hét lớn hơn nữa, “Đóng đinh hắn đi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Philaj xav ua kom haum cov pejxeem sawvdaws siab, nws thiaj tso Npalanpas rau lawv. Tom qab ntawd nws kom luag muab Yexus nplawm thiab coj Yexus mus ntsia rau saum ntoo khaublig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Phi-lát muốn cho đẹp lòng dân, bèn tha tên Ba-ra-ba; và sai đánh đòn Đức Chúa Jêsus, rồi giao Ngài cho chúng đem đóng đinh trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì muốn làm vừa lòng dân chúng, Phi-lát đã tha Ba-ra-ba. Sau khi đánh đòn Đức Chúa Jêsus, Phi-lát giao Ngài cho chúng đem đi đóng đinh vào thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy để làm vừa lòng đám đông, Phi-lát sai thả Ba-ra-ba cho họ. Sau khi cho đánh Ðức Chúa Jesus bằng roi có móc gai, ông trao Ngài cho họ để đem đóng đinh vào cây thập tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì muốn làm vừa lòng đám đông nên Phi-lát tha Ba-ra-ba cho họ. Sau khi đánh đòn Đức Giê-su, ông giao Ngài cho họ đem đi đóng đinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Phi-lát muốn làm vừa lòng dân chúng nên tha Ba-ra-ba cho họ. Sau khi cho đánh đòn Chúa Giê-xu, ông giao Ngài cho các tên lính mang đi đóng đinh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Cov tubrog txawm coj Yexus mus rau hauv lub tshavpuam ntawm tus tswvxeev lub tsev thiab hu pab tubrog tagnrho tuaj ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lính điệu Đức Chúa Jêsus vào sân trong, tức là trong chỗ trường án; và nhóm cả cơ binh lại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Quân lính giải Đức Chúa Jêsus vào trong dinh tổng đốc; cả đội binh đều được huy động về đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bọn lính dẫn Ngài vào sân (cũng gọi là bản doanh của tổng trấn), rồi tập họp cả đơn vị lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Quân lính dẫn Ngài vào bên trong công đường (tức là dinh thống đốc); và tập họp tất cả đội quân tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bọn lính mang Chúa Giê-xu vào trong dinh tổng đốc gọi là tổng dinh, và tập họp tất cả các quân sĩ lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Lawv muab ib lub tsho ntev tsamxem rau Yexus hnav thiab muab hmab pos ua kauj looj Yexus taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Họ choàng cho Ngài một cái áo điều, và đội trên đầu Ngài một cái mão bằng gai họ đã đương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ khoác cho Ngài một chiếc áo điều và đội cho Ngài một mão gai đan sẵn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng mặc cho Ngài một áo choàng màu đỏ điều; sau khi lấy nhánh gai kết thành một vương miện, chúng đội nó lên đầu Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ khoác cho Ngài một chiếc áo đỏ tía và đội cho Ngài một mão đan bằng gai.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng lấy áo dài tím mặc cho Chúa Giê-xu và dùng nhành gai nhọn làm mão đội lên đầu Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Lawv ua txuj hawm nws dog dig thiab hais tias, “Thov kom cov Yudais tus Vajntxwv muaj sia nyob ntev!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18rồi chào Ngài rằng: Kính lạy Vua dân Giu-đa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18rồi chào Ngài: “Lạy Vua dân Do Thái!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18đoạn chúng chào Ngài rằng, “Vạn tuế Vua dân Do-thái!”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ chào Ngài: “Hoan hô Vua dân Do Thái!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi chúng bắt đầu kêu, “Muôn tâu, vua dân Do-thái!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Lawv muab ib tug kav tauj ntaus Yexus taubhau, nto qaubncaug rau Yexus, txhos caug thiab ua txuj pe nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lại lấy cây sậy đánh đầu Ngài, nhổ trên Ngài, và quì xuống trước mặt Ngài mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ cũng lấy cây sậy đánh vào đầu Ngài, khạc nhổ lên Ngài, rồi quỳ lạy Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng lấy gậy đập đầu Ngài, phun nhổ trên Ngài, rồi quỳ xuống lạy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ lấy cây sậy đánh vào đầu Ngài, nhổ trên Ngài, và quỳ lạy Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bọn lính lấy gậy đập đầu Ngài nhiều lần. Chúng nhổ vào mặt Ngài và chế giễu Ngài bằng cách quì gối xuống giả vờ bái lạy Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Thaum lawv ua saib tsis taus Yexus tas lawm, lawv muab lub tsho ntev tsamxem hle thiab muab Yexus lub kho rau Yexus hnav. Lawv coj mus ntsia rau saum ntoo khaublig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi họ đã nhạo cười Ngài như vậy rồi, thì cởi áo điều ra, mặc áo của Ngài lại cho Ngài, và đem ra để đóng đinh trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau khi đã chế nhạo Ngài, quân lính lột chiếc áo điều ra, mặc áo của Ngài vào và dẫn ra ngoài để đóng đinh vào thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau khi đã chế nhạo Ngài, chúng lột chiếc áo choàng màu đỏ điều ra và mặc áo của Ngài lại cho Ngài, đoạn chúng dẫn Ngài ra để đóng đinh trên cây thập tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau khi chế giễu, họ lột áo tía ra, mặc áo của Ngài lại và dẫn đi để đóng đinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau khi chế giễu xong bọn lính cởi áo tím của Ngài ra và mặc lại áo quần cho Ngài. Rồi chúng dẫn Ngài ra khỏi dinh để mang đi đóng đinh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Thaum lawv taug kev mus, lawv ntsib ib tug txivneej hu ua Ximoos; nws tuaj pem yajsab tuaj, yuav mus rau hauv lub nroog. Lawv yuam nws kwv Yexus tus ntoo khaublig. (Tus Ximoos no nyob hauv lub nroog Kulenes; nws ob tus tub yog Alexades thiab Lufus.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Có một tên Si-môn kia, người thành Sy-ren, là cha A-léc-xan-đơ và Ru-phu, ở ngoài ruộng về, đi ngang qua đó; họ bắt phải vác cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ bắt một người qua đường vác thập tự giá của Ngài. Người nầy tên là Si-môn, người Sy-ren, là cha của A-léc-xan-đơ và Ru-phu, vừa từ miền quê lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dọc đường chúng bắt một người vừa từ dưới quê lên tình cờ đi ngang qua đó tên là Si-môn, quê quán ở Sy-ren, cha của A-léc-xan-đơ và Ru-phu, vác cây thập tự cho Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ ép buộc Si-môn, người Sy-ren, cha của A-léc-xan-đơ và Ru-phu, vừa từ ngoài đồng về ngang qua đó vác thập tự giá cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Có một người tên Xi-môn gốc xứ Xi-ren, cha của A-lịch-sơn và Ru-phu, từ ngoài đồng trở về thành. Bọn lính bắt ông ta phải vác cây thập tự thế cho Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Lawv coj Yexus mus rau ntawm qhov chaw uas hu ua Khaulakhauthas, lub npe ntawd txhais hais tias, “Pobtxha Taubhau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Họ đem Đức Chúa Jêsus đến nơi kia, gọi là Gô-gô-tha, nghĩa là chỗ Sọ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ đem Đức Chúa Jêsus đến một nơi gọi là Gô-gô-tha, nghĩa là Đồi Sọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Chúng dẫn Ngài đến một chỗ gọi là Gô-gô-tha, nghĩa là Ðồi Sọ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ đem Ngài đến một nơi gọi là đồi Gô-gô-tha, nghĩa là đồi Sọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúng đưa Ngài đến một nơi gọi là Gô-gô-tha nghĩa là Đồi Sọ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Thaum lawv mus txog ntawd lawm, lawv muab cawv txiv hmab xyaw tshuaj tsw qab mules cev rau Yexus haus, tiamsis Yexus tsis kam haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ cho Ngài uống rượu hòa với một dược; song Ngài không uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ cho Ngài uống rượu pha với mộc dược, nhưng Ngài không uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chúng cho Ngài uống rượu pha với mộc dược, nhưng Ngài không uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ cho Ngài uống rượu pha với một dược, nhưng Ngài không uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bọn lính định cho Chúa Giê-xu uống rượu trộn với mộc dược, nhưng Ngài không chịu uống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Thaum lawv muab Yexus ntsia rau saum ntoo khaublig lawm, lawv muab Yexus cev ris tsho los twv saib leejtwg yuav tau yam twg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi đóng đinh Ngài trên cây thập tự rồi, họ chia áo xống Ngài cho nhau, bắt thăm để biết ai được gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi đã đóng đinh Ngài vào thập tự giá rồi, họ chia nhau y phục của Ngài, bắt thăm để xem ai được phần nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó chúng đóng đinh Ngài vào cây thập tự và chia nhau y phục Ngài, bằng cách bắt thăm để xem ai được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ đóng đinh Ngài, rồi chia nhau áo của Ngài, bắt thăm để xem ai được phần nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các tên lính đóng đinh Chúa Giê-xu và chia áo quần của Ngài bằng cách bắt thăm xem ai được phần nào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Lub sijhawm uas lawv muab Yexus ntsia rau saum ntoo khaublig yog thaum cuaj teev sawv ntxov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lúc đóng đinh Ngài, là giờ thứ ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc họ đóng đinh Ngài vào khoảng chín giờ sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chúng đóng đinh Ngài vào lúc chín giờ sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vào lúc chín giờ sáng họ đóng đinh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Lúc chúng đóng đinh Chúa Giê-xu là chín giờ sáng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Lawv sau ib nqe lus nkaug Yexus hais tias, “Cov Yudais tus Vajntxwv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Án Ngài có ghi vào cái bảng rằng: Vua Dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Án Ngài được ghi trên bảng là: “VUA DÂN DO THÁI.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bản án kết tội Ngài ghi rằng, “VUA DÂN DO-THÁI.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bảng ghi án Ngài viết: “Vua Dân Do Thái.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Có một bảng treo lên ghi án Ngài như sau: vua dân do-thái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Lawv muab ob tug tubsab ntsia rau saum ob tug ntoo khaublig, muab ib tug txhos rau ntawm Yexus sab xis thiab muab ib tug txhos rau ntawm Yexus sab laug. [

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Cũng có hai đứa ăn cướp bị đóng đinh với Ngài, một đứa tại cây thập tự bên hữu Ngài, một đứa tại cây thập tự bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cùng với Ngài, họ cũng đóng đinh hai tên cướp: một tên bên phải, một tên bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Cùng bị với Ngài chúng đóng đinh hai tên trộm cướp, một tên ở bên phải và một tên ở bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Họ cũng đóng đinh hai tên cướp chung với Ngài, một tên bên phải, một tên bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúng cũng treo hai tên cướp lên hai cây thập tự kế bên Ngài, một tên bên phải, một tên bên trái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Tej no muaj tiav raws li Vajtswv Txojlus uas hais tias, “Luag suav hais tias nws ua txhaum ib yam li cov neeg ua txhaum.”]

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Thế là ứng nghiệm lời Kinh Thánh,“Ngài đã bị liệt vào hàng những kẻ phạm pháp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Lời Kinh Thánh được ứng nghiệm như vầy: “Ngài bị kể như những kẻ phạm nhân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Cov neeg uas dhau txojkev ntawd, lawv co hau nto thiab thuam hais tias, “Koj hais tias koj yuav rhuav lub Tuamtsev thiab peb hnub koj yuav rov ua tau ib lub tshiab!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Những kẻ đi ngang qua đó chế báng Ngài, lắc đầu mà nói rằng: Ê! ngươi là kẻ phá đền thờ, và cất lại trong ba ngày,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Những kẻ đi qua đó đều chế giễu, lắc đầu và nói: “Ê! Ngươi là người có thể phá hủy đền thờ và xây lại trong ba ngày,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Những người đi qua đó mỉa mai Ngài; họ lắc đầu và nói, “Ủa, ông là người muốn phá đền thờ và xây lại trong ba ngày đấy à?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Những kẻ đi ngang qua đó phỉ báng Ngài, lắc đầu nói rằng: “Ê! Người đòi phá hủy đền thờ và cất lại trong ba ngày,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Người qua kẻ lại sỉ nhục Ngài và lắc đầu, “Ê, anh nói anh sẽ phá đền thờ rồi xây lại trong ba ngày,

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Koj cia li pab koj kom dim thiab nqis saum tus ntoo khaublig ko los!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30hãy cứu lấy mình, xuống khỏi cây thập tự đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30hãy tự cứu lấy mình và xuống khỏi thập tự giá đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hãy cứu chính ông đi và hãy xuống khỏi cây thập tự đi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

30hãy tự cứu mình, và xuống khỏi thập tự giá đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bây giờ hãy tự cứu mình đi! Hãy xuống khỏi cây thập tự đi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Cov thawj ntawm cov povthawj thiab cov xibhwb uas qhia Vajtswv txoj Kevcai thuam Yexus ib yam nkaus. Lawv sib tham hais tias, “Nws cawm tau lwm tus, tiamsis nws cawm tsis tau nws!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo cũng nói với nhau như vậy, mà nhạo cười Ngài rằng: Hắn đã cứu kẻ khác; mà cứu mình không được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo cũng chế nhạo Ngài như vậy. Họ nói với nhau: “Nó đã cứu người khác mà không thể tự cứu mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tương tự, các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật cũng nhạo báng Ngài. Họ nói với nhau, “Hắn đã cứu được người khác mà không cứu được chính mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các thượng tế và các chuyên gia kinh luật cũng làm như vậy, họ chế nhạo Ngài và nói với nhau: “Hắn cứu kẻ khác mà không tự cứu mình được,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các giới trưởng tế và các giáo sư luật cũng chế giễu Ngài. Họ bảo nhau, “Hắn cứu người khác được mà cứu mình không được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Kom tus Mexiyas uas yog cov Yixalayees tus vajntxwv cia li nqis kiag saum tus ntoo khaublig los rau peb saib, peb thiaj yuav ntseeg nws!”Ob tug tubsab uas raug ntsia rau saum ntoo khaublig ib yam li Yexus los kuj thuam Yexus thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hỡi Đấng Christ, Vua dân Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy xuống khỏi cây thập tự, để cho chúng ta thấy và tin! Hai đứa bị đóng đinh cùng Ngài cũng nhiếc móc Ngài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hỡi Đấng Christ, Vua Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy xuống khỏi thập tự giá đi để chúng tôi thấy và tin!” Hai tên cướp cùng bị đóng đinh với Ngài cũng mắng nhiếc Ngài nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bây giờ hãy để Ðấng Christ, Vua của I-sơ-ra-ên, xuống khỏi cây thập tự, để chúng ta thấy và tin.” Những kẻ bị đóng đinh với Ngài cũng nhiếc móc Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32bây giờ hãy để Chúa Cứu Thế, Vua dân Y-sơ-ra-ên, xuống khỏi thập tự giá cho chúng ta thấy và tin.” Hai tên cướp bị đóng đinh chung với Ngài cũng mắng nhiếc Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nếu hắn thật là Đấng Cứu Thế, vua dân Ít-ra-en thì có giỏi nhảy xuống khỏi cây thập tự đi. Làm được vậy chúng ta mới tin.” Hai tên cướp bị đóng đinh hai bên Ngài cũng sỉ nhục Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Thaum hnub ntseg txawm tsaus ntuj nti thoob plaws lub tebchaws, tsaus mus txog thaum peb teev hnub qaij.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đến giờ thứ sáu, khắp đất đều tối tăm mù mịt cho tới giờ thứ chín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khoảng giữa trưa, bóng tối đã bao trùm khắp đất cho đến ba giờ chiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Từ mười hai giờ trưa đến ba giờ chiều cả xứ đều tối tăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Từ giữa trưa đến ba giờ chiều, tối tăm bao trùm khắp đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Từ giữa trưa, khắp xứ đều tối mịt hơn ba tiếng đồng hồ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Thaum peb teev hnub qaij, Yexus hu nrov nrov hais tias, “Elau-is, Elau-is, lemas xanpathanis.” Lo lus ntawd txhais hais tias, “Kuv tus Vajtswv, kuv tus Vajtswv, ua li cas koj muab kuv tso tseg lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đến giờ thứ chín, Đức Chúa Jêsus kêu lớn tiếng rằng: Ê-lô-i, Ê-lô-i, lam-ma-sa-bách-ta-ni? nghĩa là: Đức Chúa Trời tôi ơi, Đức Chúa Trời tôi ơi, sao Ngài lìa bỏ tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đến ba giờ chiều, Đức Chúa Jêsus kêu lớn tiếng: “Ê-lô-i, Ê-lô-i, lam-ma-sa-bách-ta-ni?” nghĩa là: “Đức Chúa Trời của Con, Đức Chúa Trời của Con, sao Ngài lìa bỏ Con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Lúc ba giờ chiều, Ðức Chúa Jesus kêu lớn tiếng, “Ê-lô-i! Ê-lô-i! Lê-ma Sa-bách-tha-ni?” Nghĩa là “Ðức Chúa Trời của con ôi! Ðức Chúa Trời của con ôi! Sao Ngài lìa bỏ con?”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vào lúc ba giờ chiều, Đức Giê-su kêu lớn tiếng: “Ê-lô-i, Ê-lô-i, la-ma sa-bách-tha-ni?”, nghĩa là: “Đức Chúa Trời tôi ôi, Đức Chúa Trời tôi ôi, sao Ngài lìa bỏ tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Đến ba giờ chiều Chúa Giê-xu kêu lớn, “Ê-lô-i, Ê-lô-i, la-ma xa-bách-tha-ni.” Nghĩa là, “Thượng Đế của tôi ơi, Thượng Đế của tôi ơi, sao Ngài bỏ tôi?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Cov neeg uas sawv ntawd muaj qee leej hnov Yexus hais li ntawd, lawv hais tias, “Nej mloog saib, nws hu Eliyas!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Có mấy người đứng đó nghe vậy, thì nói rằng: Coi kìa, hắn kêu Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nghe vậy vài người đứng gần nói rằng: “Xem kìa, nó gọi Ê-li.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Mấy người đứng gần đó nghe thế bèn nói, “Kìa, ông ấy đang gọi Ê-li-gia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Mấy người đang đứng đó nghe vậy, nói rằng: “Xem kìa, hắn gọi Ê-li.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Mấy người đứng đó nghe vậy bảo nhau rằng, “Nghe kìa, hắn đang kêu Ê-li.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Cov neeg ntawd muaj ib tug txawm mus muab ib tug kav tauj chob ib lub xwbkuab raus cawv txiv hmab qaub cev mus rau ntawm Yexus qhovncauj thiab hais tias, “Peb tos mentsis saib puas pom Eliyas los pab nws dim ntawm tus ntoo khaublig!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Có một người trong bọn họ chạy lấy bông đá thấm đầy giấm, để trên đầu cây sậy, đưa cho Ngài uống, mà nói rằng: Hãy để chúng ta coi thử Ê-li có đến đem hắn xuống chăng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Một người chạy đi lấy miếng bọt biển thấm đầy giấm, gắn trên đầu cây sậy, đưa cho Ngài uống và nói: “Hãy đợi xem Ê-li có đến đem nó xuống không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Một người chạy đi lấy một miếng xốp, thấm đầy giấm, buộc vào đầu cây sậy, đưa cho Ngài uống, và nói, “Cứ để vậy, xem Ê-li-gia sẽ đến cứu ông ấy xuống chăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Một người chạy đi lấy miếng bọt biển thấm đầy giấm, gắn trên đầu cây sậy đưa cho Ngài uống, nói rằng: “Hãy để yên! Coi Ê-li có đến đem hắn xuống không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Có người ở đó chạy đi lấy một miếng bông đá, nhúng đầy giấm, cột vào một cái que đưa lên cho Ngài uống và bảo, “Chúng ta hãy xem thử Ê-li có đến đem hắn xuống khỏi cây thập tự không.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Yexus qw ib suab nrov nrov ces nws txawm tu sav nrho lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nhưng Đức Chúa Jêsus kêu một tiếng lớn, rồi trút linh hồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng Đức Chúa Jêsus kêu lên một tiếng lớn, rồi trút hơi thở cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ðức Chúa Jesus kêu một tiếng lớn, rồi trút hơi thở cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng Đức Giê-su kêu lên một tiếng lớn rồi tắt thở.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu kêu lên một tiếng lớn nữa rồi qua đời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Tamsim ntawd daim ntaub uas thaiv hauv lub Tuamtsev txawm ntuag rhe saud ti nkaus rau hauv taw ua ob daig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Màn trong đền thờ xé ra làm đôi từ trên chí dưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Bức màn trong đền thờ bị xé làm đôi từ trên xuống dưới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bức màn trong đền thờ bị xé ra làm hai, từ trên xuống dưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Bức màn trong đền thờ bị xé làm đôi từ trên xuống dưới.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Cái màn trong đền thờ bị xé toạc làm đôi từ trên xuống dưới.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Tus thawj tubrog uas sawv ze ntawm tus ntoo khaublig pom Yexus tuag li ntawd, nws hais tias, “Tus no yog Vajtswv tus Tub tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Thầy đội đứng đối ngang Ngài, thấy Ngài trút linh hồn như vậy, thì nói rằng: Người nầy quả thật là Con Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Viên đội trưởng đứng đối diện, thấy Ngài trút hơi thở cuối cùng như vậy thì nói: “Thật người nầy là Con Đức Chúa Trời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi viên đại đội trưởng đứng đối diện Ngài thấy Ngài tắt thở như vậy, ông nói, “Người nầy quả thật là Con Ðức Chúa Trời!”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Viên đội trưởng đứng đối diện với Ngài, thấy Ngài tắt thở như thế thì nói: “Người nầy thật là Con Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Viên sĩ quan đứng trước cây thập tự của Chúa Giê-xu thấy Ngài chết như thế liền bảo, “Người nầy đúng là Con Thượng Đế!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Muaj ib co pojniam tuaj sawv deb deb saib. Cov pojniam ntawd yog Malis Madalas, Malis tus uas yog tus Yakaunpaus hluas thiab Yauxej nkawd niam, thiab Xalaumes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Lại có những đàn bà đứng xa xa mà xem. Trong số ấy có Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri là mẹ Gia-cơ nhỏ, và Giô-sê, cùng Sa-lô-mê,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Cũng có những phụ nữ đứng nhìn từ xa; trong số nầy có Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri mẹ của Gia-cơ nhỏ và Giô-sép, cùng Sa-lô-mê,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Lúc ấy cũng có mấy phụ nữ đứng nhìn từ xa, trong đó có Ma-ry Mạc-đa-len, Ma-ry mẹ của Gia-cơ trẻ và Giô-sê, và Sa-lô-mê.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Cũng có những phụ nữ từ đàng xa nhìn xem, trong số ấy có Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri mẹ của Gia-cơ nhỏ và của Giô-sê, và Sa-lô-mê,

Bản Phổ Thông (BPT)

40Có mấy người đàn bà đứng xa xa nhìn; trong số đó có Ma-ri Ma-đơ-len, Xa-lô-mê, Ma-ri mẹ của Gia-cơ (Gia-cơ là con út của Ma-ri) và Giô-xê.

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Cov pojniam ntawd yog cov uas ibtxwm pab Yexus thiab nrog Yexus tuaj pem Kalilais tuaj, thiab muaj dua ib co pojniam uas nrog Yexus tuaj rau hauv Yeluxalees los nyob ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41là ba người đã theo hầu việc Ngài khi Ngài ở xứ Ga-li-lê; cũng có nhiều đàn bà khác nữa, là những người đã theo Ngài lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41là những người đã theo và phục vụ Đức Chúa Jêsus khi Ngài còn ở Ga-li-lê; cũng có nhiều phụ nữ khác, là những người đã cùng lên Giê-ru-sa-lem với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Các bà ấy thường đi theo Ngài và hầu việc Ngài khi Ngài còn ở Ga-li-lê. Nhiều bà khác đi với Ngài lên Giê-ru-sa-lem cũng có mặt tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

41là những người đã theo và phục vụ Ngài khi còn ở Ga-li-lê, và nhiều phụ nữ khác là những người cùng lên Giê-ru-sa-lem với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các bà nầy đã theo Chúa Giê-xu từ khi Ngài ở miền Ga-li-lê và phục vụ Ngài. Nhiều người đàn bà khác lên Giê-ru-sa-lem với Ngài cũng có mặt ở đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

42Thaum yuav tsaus ntuj uas yog hnub npaj qhov txhia chaw cia rau Hnub Xanpataus, Yauxej uas nyob hauv lub nroog Alimathas txawm tuaj txog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Bấy giờ là ngày sắm sửa, nghĩa là hôm trước ngày Sa-bát; khi đã chiều tối,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Trời đã gần tối, mà hôm ấy lại là ngày Chuẩn Bị, tức là ngày trước ngày sa-bát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ðến chiều tối, vì hôm đó là Ngày Chuẩn Bị, tức ngày trước ngày Sa-bát,

Bản Dịch Mới (NVB)

42Đến chiều tối, vì là ngày chuẩn bị trước ngày Sa-bát,

Bản Phổ Thông (BPT)

42Hôm ấy là Ngày Chuẩn Bị, nghĩa là hôm trước ngày Sa-bát. Buổi chiều ngày ấy,

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Nws yog ib tug nomtswv uas sawvdaws hwm, thiab nws yog ib tug uas tos ntsoov Vajtswv lub Tebchaws yuav los. Yauxej mus thov Philaj kom muab Yexus lub cev rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43có một người tên là Giô-sép, ở thành A-ri-ma-thê, là nghị viên tòa công luận có danh vọng, cũng trông đợi nước Đức Chúa Trời. Người bạo gan đến Phi-lát mà xin xác Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43nên Giô-sép, người A-ri-ma-thê, một nghị viên khả kính của Hội đồng Công luận, người hằng trông đợi vương quốc Đức Chúa Trời, đã mạnh dạn đến chỗ Phi-lát xin thi hài của Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Giô-sép người A-ri-ma-thê, một hội viên được kính trọng của Hội Ðồng, cũng là người hằng trông đợi vương quốc Ðức Chúa Trời, đã bạo dạn đến gặp Phi-lát để xin thi thể Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Giô-sép người A-ri-ma-thê, một nghị viên đáng kính của hội đồng quốc gia, cũng là người đang trông đợi Nước Đức Chúa Trời, mạnh dạn đi đến gặp Phi-lát để xin thi thể Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Giô-xép vùng A-ri-ma-thia can đảm đến gặp Phi-lát xin xác Chúa Giê-xu. Giô-xép, một hội viên quan trọng của Hội Đồng Do-thái, là một trong những người trông chờ Nước Trời hiện đến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Thaum Philaj hnov hais tias Yexus tuag lawm, nws xav tsis thoob li. Nws hu tus thawj tubrog los nug saib Yexus tuag tau hov ntev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Phi-lát lấy làm lạ về Ngài chết mau như vậy, bèn đòi thầy đội đến mà hỏi thử Ngài chết đã lâu chưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Phi-lát ngạc nhiên là Ngài đã chết, nên gọi viên đội trưởng đến để hỏi xem Ngài đã chết thật chưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Phi-lát không rõ Ngài đã chết chưa nên cho gọi viên đại đội trưởng đến; ông hỏi ông ấy phải chăng Ngài đã chết lâu rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Phi-lát ngạc nhiên là Ngài đã chết rồi nên cho gọi viên đội trưởng đến hỏi xem Ngài đã chết lâu chưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Phi-lát ngạc nhiên khi nghe Chúa Giê-xu chết nhanh như thế, nên ông gọi một sĩ quan hỏi để biết Ngài đã chết lâu chưa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

45Thaum tus thawj tubrog qhia rau Philaj tas lawm, Philaj pub Yauxej mus muab Yexus lub cev txo coj mus faus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Vừa nghe tin thầy đội trình, thì giao xác cho Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi đã nghe viên đội trưởng tường trình, Phi-lát giao thi hài cho Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Sau khi nghe viên đại đội trưởng xác nhận, ông cho Giô-sép thi thể Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Được viên đội trưởng xác nhận, ông mới giao thi thể cho Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Sau khi nghe viên sĩ quan báo cáo thì Phi-lát giao xác Ngài cho Giô-xép.

Vajtswv Txojlus (HWB)

46Yauxej mus yuav tau ib chaws ntaubmag los; nws muab Yexus lub cev txo thiab muab chaws ntaubmag ntawd qhwv Yexus lub cev kwv mus faus rau hauv ib lub qhov ntxa uas luag txaug tau rau hauv ib phab pobzeb. Nws dov ib daim txiagzeb loj loj los npog lub rooj ntxas cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Người đã mua vải liệm, cất xác Đức Chúa Jêsus xuống khỏi cây thập tự, dùng vải liệm vấn lấy Ngài, rồi để xác trong huyệt đã đục trong hòn đá lớn, đoạn, lăn một hòn đá chận cửa huyệt lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ông mua một tấm vải gai rồi đem Ngài xuống, dùng vải khâm liệm Ngài và đặt vào một mộ phần đã được đục sẵn trong đá. Rồi ông lăn một tảng đá chặn cửa mộ lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Giô-sép mua một cuộn vải gai, đem thi thể Ngài xuống, lấy cuộn vải gai quấn lại, rồi đặt vào một ngôi mộ đã đục sẵn trong vách đá; đoạn ông lăn một tảng đá chận cửa mộ lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Sau khi mua một tấm vải gai, ông đem Ngài xuống, quấn vải quanh thi hài, và đặt Ngài trong mộ đã được đục trong đá; rồi ông lăn một tảng đá chận cửa mộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Giô-xép có mua vải liệm, nên sau khi mang xác Chúa Giê-xu xuống khỏi cây thập tự thì quấn trong vải ấy. Ông đặt xác Ngài vào ngôi mộ đục từ vách đá. Rồi ông lăn một tảng đá lớn chận cửa mộ lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

47Malis Madalas thiab Malis uas yog Yauxej niam pom qhov chaw uas Yauxej coj Yexus lub cev mus faus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Vả, Ma-ri Ma-đơ-len cùng Ma-ri mẹ Giô-sê, đều thấy chỗ táng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri mẹ Giô-sép đều thấy nơi an táng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Ma-ry Mạc-đa-len và Ma-ry mẹ của Giô-sê thấy rõ nơi họ an táng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri mẹ Giô-sép đều thấy nơi mai táng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri mẹ của Giô-xê nhìn thấy chỗ chôn Chúa.