So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1過了安息日,抹大拉馬利亞雅各的母親馬利亞,和撒羅米,買了香料,要去膏耶穌的身體。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày Sa-bát qua rồi, Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri mẹ Gia-cơ, cùng Sa-lô-mê mua thuốc thơm đặng đi xức xác Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngày sa-bát qua rồi, Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri mẹ Gia-cơ, và Sa-lô-mê mua hương liệu để đi xức xác Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày Sa-bát vừa xong, Ma-ry Mạc-đa-len, Ma-ry mẹ của Gia-cơ, và Sa-lô-mê đã mua dầu thơm để họ có thể đến xức xác Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau ngày Sa-bát, Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri mẹ Gia-cơ và Sa-lô-mê mua hương liệu để đến xức thi hài Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đến hôm sau ngày Sa-bát, Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri mẹ Gia-cơ và Xa-lô-mê mua thuốc thơm để xức xác Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

2七日的第一日清早,太陽出來後,她們來到墳墓那裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày thứ nhứt trong tuần lễ, sáng sớm, mặt trời mới mọc, ba người đến nơi mộ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngày thứ nhất trong tuần lễ, từ sáng sớm, khi mặt trời vừa mọc, ba người đã đến mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngày thứ nhất trong tuần, lúc sáng tinh sương, khi mặt trời vừa ló dạng, các bà đã cùng nhau đến mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sáng sớm ngày thứ nhất trong tuần lễ, họ đến mộ khi mặt trời vừa mọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sáng sớm hôm ấy tức ngày đầu tuần lễ, khi vừa rạng đông, các bà đi đến mộ.

和合本修訂版 (RCUV)

3彼此說:「誰要替我們把石頭從墓門滾開呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nói cùng nhau rằng: Ai sẽ lăn hòn đá lấp cửa mộ ra cho chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ nói với nhau: “Ai sẽ lăn tảng đá khỏi cửa mộ cho chúng ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ nói với nhau, “Ai sẽ lăn tảng đá chận cửa mộ giúp chúng ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ nói với nhau: “Ai sẽ lăn tảng đá ra khỏi cửa mộ cho chúng ta,”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ hỏi nhau, “Ai sẽ lăn giùm tảng đá lớn chận cửa mộ cho chúng ta đây?”

和合本修訂版 (RCUV)

4她們抬頭一看,看見石頭已經滾開了,原來那石頭很大。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi ngó xem, thấy hòn đá đã lăn ra rồi; vả, hòn đá lớn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng khi nhìn lên, họ thấy tảng đá đã được lăn ra rồi; đó là một tảng đá rất lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng khi nhìn lên, họ thấy tảng đá chận cửa mộ, một tảng đá rất lớn, đã được lăn qua một bên rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì tảng đá lớn lắm. Nhưng khi nhìn lên, họ thấy tảng đá đã được lăn đi rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng khi nhìn, thì họ thấy tảng đá, mặc dù rất lớn, đã được lăn đi rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

5她們進了墳墓,看見一個年輕人坐在右邊,穿着白袍,就很驚奇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, họ vào nơi mộ, thấy một người trẻ tuổi ngồi bên hữu, mặc áo dài trắng, thì thất kinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vào trong mộ, họ thấy một thanh niên mặc áo dài trắng, ngồi bên phải, thì vô cùng kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vừa khi bước vào trong mộ, họ thấy một thanh niên mặc y phục trắng toát ngồi bên phải, họ hoảng sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vào trong mộ, họ thấy một thanh niên mặc áo trắng ngồi bên phải. Họ kinh hãi lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bước vào mộ, các bà thấy một thanh niên mặc áo trắng ngồi bên phải, họ hoảng hồn.

和合本修訂版 (RCUV)

6那年輕人對她們說:「不要驚慌!你們尋找那釘十字架的拿撒勒人耶穌,他已經復活了,不在這裏。來看安放他的地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Song người nói cùng họ rằng: Đừng sợ chi, các ngươi tìm Đức Chúa Jêsus Na-xa-rét, là Đấng đã chịu đóng đinh; Ngài sống lại rồi, chẳng còn ở đây; hãy xem nơi đã táng xác Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng người đó nói với họ: “Đừng kinh hoảng! Các ngươi tìm Đức Chúa Jêsus người Na-xa-rét, là Đấng đã chịu đóng đinh trên thập tự giá. Ngài sống lại rồi, không còn ở đây nữa. Hãy xem nơi đã an táng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng người ấy bảo họ, “Ðừng sợ. Có lẽ các ngươi đang tìm Ðức Chúa Jesus người Na-xa-rét, Ðấng đã chịu đóng đinh. Ngài đã sống lại rồi. Ngài không còn ở đây. Hãy xem, đó là chỗ họ đã đặt thi hài Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người ấy nói với họ: “Đừng sợ, các bà tìm Đức Giê-su người Na-xa-rét đã bị đóng đinh. Ngài sống lại rồi, không còn ở đây. Hãy xem chỗ người ta đặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng anh bảo, “Các chị đi tìm Chúa Giê-xu Na-xa-rét, Đấng đã bị đóng đinh. Đừng sợ! Ngài đã sống lại từ kẻ chết rồi, Ngài không có đây đâu. Hãy xem! Đây là chỗ người ta đã đặt xác Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

7你們去,對他的門徒和彼得說:『他要比你們先到加利利去,在那裏你們會看見他,正如他從前所告訴你們的。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng hãy đi nói cho các môn đồ Ngài và cho Phi-e-rơ rằng Ngài đi đến xứ Ga-li-lê trước các ngươi; các ngươi sẽ thấy Ngài tại đó, như Ngài đã phán cùng các ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy đi, báo cho các môn đồ Ngài và Phi-e-rơ rằng Ngài đang đến Ga-li-lê trước các ngươi. Tại đó, các ngươi sẽ thấy Ngài như Ngài đã phán với các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bây giờ hãy đi, báo cho các môn đồ Ngài và Phi-rơ biết rằng Ngài đã đi trước các ngươi đến Ga-li-lê; ở đó, các ngươi sẽ thấy Ngài, như Ngài đã nói trước với các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy đi nói cho các môn đệ của Ngài và cho Phê-rơ hay rằng Ngài đi trước các ông tới Ga-li-lê; tại đó các ông sẽ thấy Ngài như Ngài đã bảo các ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ các chị hãy đi bảo với môn đệ Ngài và Phia-rơ rằng, ‘Chúa Giê-xu sẽ đi đến miền Ga-li-lê, các ông sẽ gặp Ngài tại đó như Ngài đã bảo trước với các ông.’”

和合本修訂版 (RCUV)

8於是她們出來,從墳墓那裏逃走,又發抖又驚訝,甚麼也沒有告訴人,因為她們害怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các bà ấy ra khỏi mồ, trốn đi, vì run sợ sửng sốt; chẳng dám nói cùng ai hết, bởi kinh khiếp lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vừa ra khỏi mộ, các bà đều chạy trốn vì quá kinh ngạc và run sợ. Họ chẳng dám nói gì với ai vì quá khiếp đảm.
[

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy họ đi ra, chạy trốn khỏi mộ, vừa run vừa kinh ngạc. Họ không dám nói với ai vì họ quá đỗi sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ra khỏi mộ, họ bỏ chạy vì run rẩy và kinh khiếp; họ không dám nói gì với ai vì sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sững sờ và run rẩy vì sợ, các bà bỏ chạy khỏi mộ. Họ không dám thuật cho ai việc đã xảy ra, vì quá kinh hoàng.

和合本修訂版 (RCUV)

9 凡耶穌所吩咐的,她們簡潔地告訴彼得和他周圍的人。這些事以後,耶穌親自藉着他的門徒,從東到西,把那神聖、不朽、永遠拯救的福音傳出去。阿們!〕
9在七日的第一日清早,耶穌復活了,先向抹大拉馬利亞顯現;耶穌曾從她身上趕出七個鬼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9(Vả, Đức Chúa Jêsus đã sống lại buổi sớm mai ngày thứ nhứt trong tuần lễ, thì trước hết hiện ra cho Ma-ri Ma-đơ-len, là người mà Ngài đã trừ cho khỏi bảy quỉ dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi Đức Chúa Jêsus sống lại vào sáng sớm ngày thứ nhất trong tuần lễ, trước hết Ngài hiện ra cho Ma-ri Ma-đơ-len, là người đã được Ngài trừ khỏi bảy quỷ dữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau khi Ngài đã sống lại vào sáng sớm ngày thứ nhất trong tuần, trước hết Ngài hiện ra cho Ma-ry Mạc-đa-len, người đã được Ngài đuổi bảy quỷ dữ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau khi sống lại vào sáng sớm ngày thứ nhất trong tuần lễ, Đức Giê-su hiện ra trước hết cho Ma-ri Ma-đơ-len là người đã được Ngài trừ khỏi bảy quỷ dữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau khi Chúa Giê-xu sống lại từ trong kẻ chết vào ngày đầu tuần, Ngài hiện ra cho Ma-ri Ma-đơ-len là người được Ngài đuổi bảy quỉ dữ ra.

和合本修訂版 (RCUV)

10她去告訴那向來跟隨耶穌的人;那時他們正哀慟哭泣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người đi đem tin cho những kẻ theo Ngài khi trước, và nay đang tang chế khóc lóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bà đi báo tin cho những người đã từng theo Ngài đang sầu than, khóc lóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bà đi và báo tin cho những người đã từng ở với Ngài, trong khi họ đang buồn thảm và khóc than.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bà ấy đi báo tin cho những người đã từng ở với Ngài đang buồn rầu và khóc lóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau khi Ma-ri gặp Chúa Giê-xu, cô đi thuật lại cho các môn đệ đang buồn thảm khóc than.

和合本修訂版 (RCUV)

11他們聽見耶穌活了,被馬利亞看見,可是不信。〕

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng các người ấy vừa nghe nói Ngài sống, và người từng thấy Ngài, thì không tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi nghe rằng Ngài đang sống và chính bà đã thấy thì họ không tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng khi nghe bà nói rằng Ngài đã sống lại và bà đã gặp Ngài, họ đều không tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi nghe rằng Ngài đang sống và bà ấy đã thấy Ngài, họ không tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng khi nghe Ma-ri bảo rằng Chúa Giê-xu đã sống và chính cô ta đã trông thấy Chúa, thì họ không tin.

和合本修訂版 (RCUV)

12這些事以後,門徒中有兩個人往鄉下去;正走着的時候,耶穌以另一種形像向他們顯現。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kế đó, Đức Chúa Jêsus lấy hình khác hiện ra cho hai người trong bọn môn đồ đang đi đường về nhà quê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kế đó, Đức Chúa Jêsus trong một hình dạng khác đã hiện ra cho hai trong các môn đồ, khi họ đang trên đường về miền quê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó Ðức Chúa Jesus lấy hình dáng khác hiện ra cho hai người của họ khi hai người ấy đang đi về miền quê.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau các việc nầy, Ngài hiện ra trong một dạng khác cho hai người trong số các môn đệ đang trên đường về vùng quê.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó Chúa Giê-xu lấy hình dạng khác hiện ra cùng hai môn đệ, trong khi họ đang đi về miền quê.

和合本修訂版 (RCUV)

13他們去告訴其餘的門徒,那些門徒還是不信。〕

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hai người nầy đi báo tin cho các môn đồ khác, nhưng ai nấy cũng không tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hai người nầy trở lại báo tin cho các môn đồ khác, nhưng họ cũng không tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hai người ấy trở lại và nói cho các môn đồ khác, nhưng họ cũng không tin hai môn đồ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ trở lại báo cho những người kia nhưng chẳng ai tin họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ trở về thuật lại chuyện ấy cho các môn đệ khác nhưng các môn đệ cũng không tin.

和合本修訂版 (RCUV)

14後來十一使徒坐席的時候,耶穌向他們顯現,責備他們不信,心裏剛硬,因為他們不信那些在他復活以後看見他的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sau nữa, Ngài hiện ra cho mười một sứ đồ đang khi ngồi ăn, mà quở trách về sự không tin và lòng cứng cỏi, vì chẳng tin những kẻ từng thấy Ngài đã sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau đó, Ngài hiện ra cho mười một môn đồ khi họ đang dùng bữa. Ngài trách họ về sự vô tín và cứng lòng, vì họ không tin những người đã từng thấy Ngài sau khi Ngài sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó Ngài hiện ra cho nhóm mười một môn đồ khi họ đang ngồi ăn. Ngài quở trách họ về sự vô tín và sự cứng lòng của họ, bởi vì họ không tin lời những người đã thấy Ngài sau khi Ngài sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó, Đức Giê-su hiện ra cho mười một môn đệ khi họ đang ăn. Ngài trách sự vô tín và cứng lòng của họ vì họ không tin lời những người đã thấy Ngài sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đó Chúa Giê-xu hiện ra cùng mười một môn đệ lúc họ đang ăn, quở trách họ vì họ cứng lòng không chịu tin những người đã thấy Ngài sống lại từ kẻ chết.

和合本修訂版 (RCUV)

15他又對他們說:「你們往普天下去,傳福音給萬民聽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài phán cùng các sứ đồ rằng: Hãy đi khắp thế gian, giảng Tin lành cho mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài phán với họ: “Hãy đi khắp thế gian, giảng Tin Lành cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài bảo họ, “Hãy đi khắp thế giới, giảng Tin Mừng cho mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài bảo họ: “Hãy đi khắp thế giới, truyền giảng Phúc Âm cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa Giê-xu bảo các môn đệ, “Các con hãy đi khắp nơi trên thế giới, rao giảng Tin Mừng cho mọi người.

和合本修訂版 (RCUV)

16信而受洗的必然得救,不信的必被定罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ai tin và chịu phép báp-têm, sẽ được rỗi; nhưng ai chẳng tin sẽ bị đoán phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ai tin và chịu báp-têm sẽ được cứu; nhưng ai không tin sẽ bị kết tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ai tin và chịu báp-têm sẽ được cứu, nhưng ai không tin sẽ bị kết tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ai tin và chịu phép báp-tem sẽ được cứu rỗi, ai không tin sẽ bị đoán phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai tin và chịu lễ báp-têm sẽ được cứu, ai không tin sẽ bị kết tội.

和合本修訂版 (RCUV)

17信的人將有神蹟隨着他們:就是奉我的名趕鬼;說新方言;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy những kẻ tin sẽ được các dấu lạ nầy: Lấy danh ta mà trừ quỉ; dùng tiếng mới mà nói;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những người tin sẽ được các dấu lạ nầy kèm theo: Họ sẽ nhân danh Ta đuổi quỷ; sẽ nói những ngôn ngữ mới;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các dấu lạ nầy sẽ cặp theo những người tin: họ sẽ nhân danh Ta đuổi quỷ, họ sẽ nói các thứ tiếng mới,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Những người tin sẽ được các dấu lạ này kèm theo: Họ sẽ nhân danh Ta đuổi quỷ, nói các ngôn ngữ mới,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người tin sẽ có thể làm những dấu lạ sau đây: Nhân danh ta đuổi quỉ. Họ sẽ nói các thứ ngôn ngữ mới.

和合本修訂版 (RCUV)

18手能拿蛇;若喝了甚麼毒物,也不會受害;手按病人,病人就好了。」〕

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18bắt rắn trong tay; nếu uống giống chi độc, cũng chẳng hại gì; hễ đặt tay trên kẻ đau, thì kẻ đau sẽ lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18bắt rắn trong tay, hay nếu uống nhằm chất độc cũng không bị hại; họ đặt tay trên người bệnh thì người bệnh sẽ được lành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18họ bắt rắn bằng tay, nếu họ uống nhằm thức uống có chất độc, họ sẽ không bị hại gì, và khi họ đặt tay trên người bịnh, người bịnh sẽ được lành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18bắt rắn, và nếu uống nhằm chất độc, cũng không bị hại; họ đặt tay trên người bịnh thì người bịnh sẽ được lành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ có thể bắt rắn trong tay hoặc uống độc dược mà không hại gì. Họ đặt tay trên kẻ đau thì kẻ đau sẽ lành.”

和合本修訂版 (RCUV)

19主耶穌和他們說完了話以後,被接到天上,坐在上帝的右邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Jêsus phán như vậy rồi, thì được đem lên trời, ngồi bên hữu Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi phán bảo như vậy, Đức Chúa Jêsus được cất lên trời, ngồi bên phải Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau khi nói chuyện với các môn đồ, Ðức Chúa Jesus được cất lên trời và ngồi bên phải Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy sau khi nói chuyện với họ, Chúa Giê-su được cất lên trời và ngự bên phải Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau khi Chúa Giê-xu nói những lời ấy xong với các môn đệ thì Ngài được đưa về thiên đàng và ngồi bên phải Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

20門徒出去,到處傳福音。主和他們同工,藉着伴隨的神蹟證實所傳的道。〕

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Về phần các môn đồ, thì đi ra giảng đạo khắp mọi nơi, Chúa cùng làm với môn đồ, và lấy các phép lạ cặp theo lời giảng mà làm cho vững đạo.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các môn đồ ra đi truyền giảng khắp nơi; Chúa cùng làm việc với họ và dùng các dấu lạ kèm theo để làm cho vững đạo.]

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các môn đồ đi ra và rao giảng khắp nơi. Chúa cùng làm việc với họ và xác chứng sứ điệp của họ bằng những dấu lạ cặp theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Còn các môn đệ Ngài ra đi truyền giảng khắp nơi, Chúa cùng làm việc với họ và xác chứng lời họ bằng nhiều dấu lạ kèm theo. A-men.
Mấy người đàn bà báo tin cho Phê-rơ và những người đang ở với ông tất cả những gì đã được dặn bảo. Sau việc nầy, chính Đức Giê-su sai các môn đệ đi từ đông sang tây với sứ điệp thánh và bất diệt của sự cứu rỗi đời đời. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các môn đệ đi khắp nơi trên thế giới rao truyền Tin Mừng cho mọi người và được Chúa trợ giúp. Chúa cũng làm vững lời giảng về Tin Mừng của họ bằng những phép lạ kèm theo.