So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi kơ anŭn ƀiă hrơi, tơdang Yêsu wơ̆t glaĭ pơ plei Kapharnaoum, ƀing mơnuih amăng plei anŭn hơmư̆ kơ tơlơi Ñu hơmâo glaĭ pơ sang laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khỏi một vài ngày, Đức Chúa Jêsus trở vào thành Ca-bê-na-um, và chúng nghe nói Ngài ở trong nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vài ngày sau, Đức Chúa Jêsus trở lại thành Ca-bê-na-um, dân chúng nghe tin Ngài ở trong nhà

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Mấy ngày sau Ngài vào lại Thành Ca-phác-na-um. Người ta nói cho nhau biết Ngài đang ở trong nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Mấy ngày sau, Đức Giê-su trở lại thành Ca-pha-na-um. Nghe tin Ngài ở nhà,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vài ngày sau, Chúa Giê-xu trở lại thành Ca-bê-nâm, tiếng đồn loan ra là Chúa Giê-xu có mặt ở nhà.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, hơmâo lu mơnuih pơƀut glaĭ tơl ƀu hơmâo anih hŏng dơ̆ng tah, wơ̆t hăng gah rơngiao kơ bah amăng mơ̆n, laih anŭn Ñu pơtô boh hiăp Ơi Adai kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Họ họp lại tại đó đông lắm, đến nỗi trước cửa cũng không còn chỗ trống; Ngài giảng đạo cho họ nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2nên tụ họp lại rất đông, đến nỗi ngay trước cửa cũng không còn chỗ trống. Ngài giảng đạo cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thế là nhiều người kéo nhau đến đầy nghẹt nhà, tràn ra cửa, và Ngài giảng Ðạo cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2dân chúng kéo về đông đảo đến nỗi ngoài cửa cũng không còn chỗ và Ngài dạy đạo cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân chúng kéo lại quá đông khiến nhà chật ních, đến nỗi ngoài cửa cũng không có chỗ chen chân. Trong khi Chúa Giê-xu đang giảng dạy dân chúng về lời của Thượng Đế,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hơmâo đơđa ƀing mơnuih ba rai pơ Ñu sa čô mơnuih rơwen hơmâo pă̱ čô čơkŭng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bấy giờ có mấy kẻ đem tới cho Ngài một người đau bại, có bốn người khiêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bấy giờ có bốn người khiêng đến Ngài một người bại liệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ người ta đem đến Ngài một người bại, do bốn người khiêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Có bốn người khiêng một người bại liệt đến cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3thì có bốn người khiêng một người bị bại đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀing gơñu ƀu dưi nao truh pơ Yêsu ôh, yuakơ mơnuih lu biă mă. Tui anŭn, ƀing gơñu pŏk hĭ bơbŭng sang gah ngŏ kơ anih Yêsu dŏ. Tơdơi kơ pŏk laih, ƀing gơñu pơañreng trŭn pô rơwen anŭn wơ̆t hăng kiao gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng, vì đông người, không lại gần Ngài được, nên dở mái nhà ngay chỗ Ngài ngồi, rồi do lỗ đó dòng giường người bại nằm xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì đám đông, họ không thể đem người ấy đến gần Ngài được nên đã dỡ mái nhà ngay trên chỗ Ngài đang ngồi; rồi từ lỗ trống đó họ dòng giường người bại xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi bốn người ấy thấy không thể nào đem người bại đến gần Ngài, vì đám đông không nhường lối, họ gỡ bửng trên mái nhà, để lộ ra một khoảng trống, ngay chỗ Ngài ngồi, rồi dòng người bại đang nằm trên cáng xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì quá đông họ không thể đến gần, nên dỡ mái nhà ngay trên chỗ Ngài, và khi đã dỡ được một lỗ trống họ dòng cái chõng đưa người bại liệt xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì dân chúng tụ tập quá đông, họ không làm sao mang anh ta đến trước mặt Chúa Giê-xu được nên họ mở một khoảng trống trên mái nhà ngay chỗ Chúa Giê-xu đang nói chuyện và thòng người bại đang nằm trên cáng xuống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang Yêsu ƀuh tơlơi đaŏ gơñu, Ñu laĭ hăng pô rơwen anŭn tui anai, “Ơ gơyut hơi, tơlơi soh ih Kâo pap brơi laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Jêsus thấy đức tin họ, bèn phán cùng kẻ bại rằng: Hỡi con ta, tội lỗi ngươi đã được tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thấy đức tin của họ, Đức Chúa Jêsus phán với người bại: “Hỡi con, tội lỗi con đã được tha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ðức Chúa Jesus thấy đức tin của họ, Ngài nói với người bại, “Hỡi con, tội lỗi của con đã được tha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thấy đức tin của họ, Đức Giê-su bảo người bại: “Này con, tội lỗi con đã được tha.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi thấy đức tin của họ, Ngài bảo người bại rằng, “Con ơi, tội con đã được tha rồi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hlak anŭn, hơmâo đơđa ƀing nai pơtô tơlơi juăt hlak dŏ pơ anŭn, pơmĭn amăng pran jua gơñu tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, có mấy thầy thông giáo ngồi đó, nghĩ thầm rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng có mấy thầy thông giáo ngồi đó thắc mắc trong lòng rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Lúc ấy có mấy thầy dạy giáo luật đang ngồi đó, họ nghĩ thầm trong lòng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Mấy chuyên gia kinh luật ngồi đó lý luận trong lòng:

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mấy giáo sư luật có mặt tại đó mới nghĩ thầm rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“Yua hơget pô anai pơhiăp ƀrưh mơhiăh kơ Ơi Adai kar hăng anŭn lĕ? Rơngiao kơ Ơi Adai, hlơi pô dưi pap brơi tơlơi soh lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sao người nầy nói như vậy? Người nói phạm thượng đó! Ngoài một mình Đức Chúa Trời, còn có ai tha tội được chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Sao người nầy nói như vậy? Thật là phạm thượng! Ngoài Đức Chúa Trời, còn ai có thể tha tội được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Tại sao người nầy dám lộng ngôn như thế? Ngoài một mình Ðức Chúa Trời, ai có quyền tha tội?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7“Tại sao ông này nói vậy? Phạm thượng quá! Ngoài Đức Chúa Trời không ai có quyền tha tội!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7“Ông nầy là ai mà dám ăn nói táo bạo như vậy? Ông ta nói như thể mình là Trời. Chỉ có một mình Trời mới có quyền tha tội thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀơi mông anŭn mơtam, Yêsu thâo amăng pran jua Ñu kơ tơlơi anŭn yơh jing tơlơi ƀing gơñu pơmĭn amăng pran jua gơñu. Tui anŭn, Ñu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Yua hơget ƀing gih pơmĭn amăng pran jua gih hơdôm tơlơi anŭn lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Jêsus trong trí đã hiểu họ tự nghĩ như vậy, tức thì phán rằng: Sao các ngươi bàn luận trong lòng thể ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tâm trí Đức Chúa Jêsus đã nhận biết ngay những gì họ đang nói với nhau nên phán: “Tại sao trong lòng các ngươi lại thắc mắc như vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngay lập tức, trong tâm linh Ngài, Ðức Chúa Jesus biết họ đang nghĩ gì, Ngài nói với họ, “Tại sao trong lòng các ngươi thắc mắc về những điều ấy?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trong lòng Đức Giê-su nhận biết ngay họ đang lý luận thầm như vậy nên phán: “Tại sao các ông lý luận trong lòng như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu biết ngay ý nghĩ của họ nên Ngài hỏi, “Tại sao các ông thầm nghĩ như thế trong lòng?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdang laĭ kơ pô rơwen tui anŭn, tơlơi pă Ơi Adai dưi ngă tơlơi dưi mơyang Ñu amuñ hloh lĕ, ‘Tơlơi soh ih Kâo pap brơi laih,’ ƀôdah ‘Tơgŭ bĕ laih anŭn mă kiao ih hăng rơbat nao bĕ’?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nay bảo kẻ bại rằng: Tội ngươi đã được tha; hay là bảo người rằng: Hãy đứng dậy vác giường mà đi; hai điều ấy điều nào dễ hơn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Theo các ngươi, giữa việc bảo người bại liệt rằng: ‘Tội con đã được tha,’ và việc bảo: ‘Hãy đứng dậy vác giường mình mà đi’ thì việc nào dễ hơn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nói với người bại điều nào dễ hơn? Nói, ‘Tội lỗi ngươi đã được tha,’ hay nói, ‘Hãy đứng dậy, vác cáng của ngươi, và đi’?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bảo rằng: ‘Tội con đã được tha,’ hay là: ‘Hãy đứng dậy mang chõng con về đi,’ điều nào dễ hơn?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong hai điều nầy, điều nào dễ hơn: Một là nói với người bại rằng, ‘Tội con đã được tha,’ hai là bảo, ‘Hãy đứng dậy, cuốn chăn chiếu mà đi’?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Samơ̆ kiăng kơ ƀing gih thâo kơ tơlơi Ană Mơnuih hơmâo tơlơi dưi ƀơi lŏn tơnah anai kiăng kơ pap brơi hơdôm tơlơi soh.” Tui anŭn, ñu pơđar kơ pô rơwen anŭn tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, để cho các ngươi biết Con người ở thế gian có quyền tha tội, thì Ngài phán cùng kẻ bại rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng, để các ngươi biết rằng Con Người ở thế gian có thẩm quyền tha tội”. Ngài phán với người bại liệt:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng để các ngươi biết, Con Người có quyền tha tội trên thế gian” –Ngài phán với người bại–

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng để các ông biết trên đời này Con Người có quyền tha tội, Ngài bảo kẻ bại liệt:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng tôi sẽ chứng tỏ cho các ông thấy Con Người có quyền tha tội trên đất,” nên Chúa Giê-xu nói với người bại,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“Kâo pơđar kơ ih, tơgŭ bĕ laih anŭn mă kiao ih hăng glaĭ pơ sang bĕ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta biểu ngươi, hãy đứng dậy, vác giường đi về nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Ta bảo con, hãy đứng dậy, vác giường và đi về nhà!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Ta bảo ngươi, hãy đứng dậy, vác cáng của ngươi, và đi về nhà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11‘Nầy con, hãy đứng dậy mang chõng con về nhà.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Tôi bảo anh đứng dậy cuốn chăn chiếu đi về nhà.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Pô rơwen anŭn pơyut tơgŭ, mă ba kiao gơ̆ pô hăng rơbat tơbiă ƀơi anăp abih bang ƀing gơñu. Tơlơi anŭn ngă kơ rĭm čô hli̱ng hla̱ng biă mă laih anŭn ƀing gơñu bơni hơơč kơ Ơi Adai tui anai, “Ƀing ta aka ƀu ƀuh djơ̆ ôh tơlơi truh kar hăng anai!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kẻ bại đứng dậy, tức thì vác giường đi ra trước mặt thiên hạ; đến nỗi ai nấy đều lấy làm lạ, ngợi khen Đức Chúa Trời, mà rằng: Chúng tôi chưa hề thấy việc thể nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người bại liệt đứng dậy, lập tức vác giường đi ra trước mặt mọi người đến nỗi ai nấy đều kinh ngạc và tôn vinh Đức Chúa Trời rằng: “Chúng ta chưa từng thấy việc như vậy bao giờ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ấy lập tức đứng dậy, vác cáng đi ra trước mắt mọi người, đến nỗi mọi người đều kinh ngạc và tôn vinh Ðức Chúa Trời rằng, “Chúng ta chưa hề thấy một việc như thế xảy ra bao giờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người bại liệt liền đứng dậy mang chõng đi ra trước mắt mọi người đến nỗi ai nấy đều ngạc nhiên và tôn vinh Đức Chúa Trời: “Chúng ta chưa bao giờ thấy việc như thế này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người bại lập tức đứng dậy, cuốn chăn chiếu đi ra trước sự chứng kiến của mọi người. Dân chúng vô cùng kinh ngạc và ngợi tôn Thượng Đế. Họ bảo nhau, “Từ trước tới giờ, chưa khi nào chúng ta thấy chuyện lạ như thế nầy!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Sa wơ̆t dơ̆ng Yêsu tơbiă nao pơ ha̱ng ia dơnao. Sa tơpul mơnuih lu nao pơ Ñu laih anŭn Ñu čơdơ̆ng pơtô kơ ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus lại trở về phía mé biển; cả dân chúng đến cùng Ngài, rồi Ngài dạy dỗ họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Chúa Jêsus lại đi về phía biển; cả đám đông đến với Ngài, và Ngài dạy dỗ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài ra bờ biển trở lại; cả một đám đông kéo đến với Ngài, và Ngài dạy dỗ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Giê-su lại đi ra dọc bờ biển, cả đám đông kéo đến với Ngài và Ngài dạy bảo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Giê-xu lại ra bờ hồ lần nữa, có dân chúng đi theo và Ngài dạy dỗ họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdang Ñu hlak rơbat nao pơ anih anŭn, Ñu ƀuh Lêwi ană đah rơkơi Alphê dŏ mă bruă ring jia ƀơi anih mă jia. Ñu laĭ kơ gơ̆ tui anai, “Đuaĭ tui Kâo bĕ.” Gơ̆ tơgŭ hăng đuaĭ tui Yêsu mơtam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài vừa đi qua thấy Lê-vi, con A-phê, đương ngồi tại sở thâu thuế, thì phán cùng người rằng: Hãy theo ta. Người đứng dậy theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trên đường đi, Ngài thấy Lê-vi, con A-phê, đang ngồi tại phòng thuế thì phán với ông: “Hãy theo Ta.” Lê-vi đứng dậy đi theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Trên đường đi Ngài thấy Lê-vi con của Anh-phê đang ngồi ở trạm thu thuế, Ngài nói với ông, “Hãy theo Ta.” Ông đứng dậy và đi theo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thế rồi, đang khi đi, Ngài thấy Lê-vi con An-phê ngồi tại trạm thu thuế, thì bảo: “Hãy theo Ta.” Người đứng dậy theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Trong khi Ngài đang đi thì thấy Lê-vi, con của A-phê đang ngồi ở trạm thu thuế. Chúa Giê-xu bảo ông, “Hãy theo ta,” ông liền đứng dậy theo Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang Yêsu hlak dŏ ƀơ̆ng huă pơ sang Lêwi, hơmâo lu ƀing ring jia wơ̆t ƀing mơnuih soh pơkŏn dŏ ƀơ̆ng huă hrŏm hăng Ñu wơ̆t hăng ƀing ding kơna Ñu mơ̆n, yuakơ hơmâo lu mơnuih đuaĭ tui Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Jêsus đương ngồi ăn tại nhà Lê-vi, có nhiều người thâu thuế và kẻ có tội đồng bàn với Ngài và môn đồ Ngài; vì trong bọn đó có nhiều kẻ theo Ngài rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đang khi Đức Chúa Jêsus ngồi ăn tại nhà Lê-vi, có nhiều người thu thuế và kẻ có tội ngồi cùng bàn với Ngài và các môn đồ Ngài, vì trong số đó có nhiều người đã theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau việc đó Ngài ngồi ăn tối tại nhà của Lê-vi. Có nhiều người thu thuế và những kẻ tội lỗi ngồi ăn với Ðức Chúa Jesus và các môn đồ Ngài, vì có nhiều người đã theo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau đó Đức Giê-su ngồi ăn tại nhà Lê-vi, có nhiều người thu thuế và những kẻ bị coi là tội nhân cùng ngồi ăn với Ngài và môn đệ, vì nhiều người đã theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó, Chúa Giê-xu dùng bữa tại nhà Lê-vi, có các nhân viên thu thuế, những kẻ có tội cùng các môn đệ Ngài ăn chung. Những người như thế đi theo Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdang ƀing nai pơtô tơlơi juăt hăng ƀing Pharisai ƀuh Yêsu hlak dŏ ƀơ̆ng huă hrŏm hăng ƀing ring jia laih anŭn hăng ƀing mơnuih soh pơkŏn, ƀing gơñu tơña kơ ƀing ding kơna Yêsu tui anai, “Yua hơget Yêsu ƀơ̆ng huă hrŏm hăng ƀing ring jia laih anŭn hăng ƀing mơnuih soh pơkŏn anŭn lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các thầy thông giáo thuộc phe Pha-ri-si thấy Ngài ăn với bọn thâu thuế và kẻ phạm tội, thì nói với môn đồ Ngài rằng: Người cùng ăn với kẻ thâu thuế và kẻ có tội sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các thầy thông giáo thuộc phái Pha-ri-si thấy Ngài ăn chung với những kẻ có tội và người thu thuế thì nói với các môn đồ Ngài rằng: “Tại sao Ngài lại ăn chung với phường thu thuế và bọn người tội lỗi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi các thầy dạy giáo luật của phái Pha-ri-si thấy Ngài ngồi ăn với những kẻ tội lỗi và những người thu thuế, họ nói với các môn đồ Ngài, “Tại sao Thầy các anh lại ăn uống với phường thu thuế và những kẻ tội lỗi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các chuyên gia kinh luật thuộc phái Pha-ri-si thấy Ngài ăn chung với những người thu thuế và những kẻ tội lỗi nên nói với các môn đệ Ngài: “Tại sao ông ấy ăn uống chung với bọn thu thuế và kẻ tội lỗi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi các giáo sư luật thuộc phái Pha-ri-xi thấy Chúa Giê-xu ăn chung với những người thu thuế và kẻ có tội, họ liền hỏi các môn đệ Ngài: “Sao ông ta ăn chung với phường thu thuế và kẻ có tội như thế?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdang Yêsu hơmư̆ tơlơi anŭn, Ñu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀu djơ̆ ƀing hiam drơi jan ôh kiăng kơ nai pơjrao, samơ̆ ƀing duăm ruă yơh kiăng. Kâo rai ƀu djơ̆ kiăng kơ iâu ƀing mơnuih tơpă hơnơ̆ng ôh, samơ̆ kiăng kơ iâu ƀing mơnuih soh yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus nghe vậy, bèn phán cùng họ rằng: Chẳng phải kẻ mạnh khỏe cần thầy thuốc đâu, nhưng là kẻ có bịnh; ta chẳng phải đến gọi người công bình, nhưng gọi kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nghe vậy, Đức Chúa Jêsus nói: “Người mạnh khỏe không cần đến thầy thuốc đâu, nhưng là người đau ốm. Ta đến không phải để gọi người công chính, nhưng gọi kẻ có tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nghe thế Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Không phải những người mạnh khỏe cần y sĩ, nhưng là những người bịnh. Ta đến không để gọi những người công chính, nhưng những kẻ tội lỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi nghe điều đó, Đức Giê-su đáp: “Không phải người mạnh khỏe cần thầy thuốc, mà là người đau ốm; Ta đến không phải để kêu gọi người công chính nhưng gọi kẻ tội lỗi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Giê-xu nghe vậy mới bảo họ rằng: “Người khoẻ mạnh đâu cần bác sĩ, chỉ có người bệnh mới cần thôi. Ta đến không phải để kêu gọi người tốt mà gọi tội nhân.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hlak anŭn, ƀing ding kơna Yôhan wơ̆t hăng ƀing Pharisai iâu laĭ kŏm ƀơ̆ng huă. Hơmâo đơđa mơnuih rai tơña kơ Yêsu tui anai, “Hiư̆m pă ƀing ding kơna Yôhan hăng ƀing ding kơna ƀing Pharisai iâu laĭ kŏm ƀơ̆ng huă, samơ̆ ƀing ding kơna Ih ƀu iâu laĭ kŏm ƀơ̆ng huă ôh lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, môn đồ của Giăng và người Pha-ri-si đều kiêng ăn. Có người đến thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Bởi cớ nào môn đồ của Giăng và môn đồ của người Pha-ri-si đều kiêng ăn, còn môn đồ của thầy không kiêng ăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ các môn đồ của Giăng và người Pha-ri-si đều kiêng ăn, có người đến thưa với Đức Chúa Jêsus rằng: “Tại sao các môn đồ của Giăng và môn đồ của phái Pha-ri-si đều kiêng ăn, còn các môn đồ của Thầy lại không kiêng ăn?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi ấy các môn đồ của Giăng và của người Pha-ri-si đang kiêng ăn. Có người đến hỏi Ngài, “Tại sao các môn đồ của Giăng và các môn đồ của phái Pha-ri-si kiêng ăn, còn các môn đồ của Thầy không kiêng ăn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đang khi các môn đệ của Giăng và những người Pha-ri-si vẫn giữ lệ kiêng ăn, có người đến hỏi Ngài: “Tại sao môn đệ của Giăng và môn đệ của người Pha-ri-si đều kiêng ăn, còn môn đệ của Thầy lại không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Môn đệ của Giăng và người Pha-ri-xi thường hay cữ ăn trong một thời gian. Một số người đến hỏi Chúa Giê-xu, “Tại sao môn đệ của Giăng và môn đệ của người Pha-ri-xi cữ ăn còn môn đệ của thầy thì không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Hiư̆m pă ƀing tuai kơ pô met han dưi kŏm ƀơ̆ng huă tơdang pô met han anŭn hlak dŏ hăng ƀing gơñu lĕ? Ƀing gơñu ƀu dưi kŏm ƀơ̆ng huă ôh tơdang pô met han anŭn ăt dŏ hrŏm hăng ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Jêsus phán rằng: Bạn hữu của chàng rể có kiêng ăn được trong khi chàng rể còn ở cùng mình chăng? Hễ chàng rể còn ở với họ đến chừng nào, thì họ không thể kiêng ăn được đến chừng nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Jêsus trả lời: “Có thể nào khách dự tiệc cưới lại kiêng ăn khi chàng rể còn ở với họ? Chừng nào chàng rể còn ở với họ, thì họ không thể kiêng ăn được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức Chúa Jesus trả lời họ, “Các bạn của chàng rể có thể kiêng ăn khi chàng rể còn ở với họ chăng? Khi chàng rể còn ở với họ, họ không thể kiêng ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đức Giê-su đáp: “Có thể nào các chàng phụ rể kiêng ăn khi chàng rể còn ở với họ? Bao lâu chàng rể còn ở với họ, bấy lâu họ khỏi phải kiêng ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu đáp, “Bạn của chú rể không cữ ăn khi chú rể đang còn ở với họ. Hễ chú rể còn ở với họ, họ không cữ ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Samơ̆ hrơi mông truh tơdang pô met han arăng či mă pơđuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing gơñu, laih anŭn ƀơi hrơi anŭn yơh ƀing gơñu či kŏm ƀơ̆ng huă.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Song tới kỳ chàng rể phải đem đi khỏi họ, trong ngày đó họ sẽ kiêng ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng đến khi chàng rể được đem đi khỏi họ thì trong ngày ấy họ sẽ kiêng ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng đến ngày chàng rể phải lìa họ, ngày ấy họ sẽ kiêng ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đến khi chàng rể đi rồi, lúc ấy họ mới kiêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng khi nào chú rể đi rồi thì họ mới cữ ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Ƀu hơmâo hlơi pô ôh sĭt bơnăl phrâo kiăng kơ bal ƀơi ao so. Tơdah ñu ngă tui anŭn, sĭt črăn bơnăl phrâo anŭn či kơtŭng hĭ bơnăl ao so anŭn laih anŭn ngă brơi kơ anih tơĭ anŭn či tơyač prŏng tui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Không ai vá miếng nỉ mới vào cái áo cũ; nếu vậy thì miếng nỉ mới chằng rách áo cũ, mà đàng rách thành xấu thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Không ai vá miếng vải mới vào áo cũ; nếu làm vậy thì miếng vá sẽ chằng rách áo cũ, và chỗ rách sẽ càng tệ hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Không ai vá miếng vải mới vào chiếc áo cũ, vì làm như thế, miếng vải mới sẽ rút lại, vải mới sẽ kéo chằng vải cũ, và tạo ra một chỗ rách mới tệ hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Không ai vá miếng vải mới vào áo cũ, vì miếng vải mới sẽ chằng rách áo cũ, và chỗ rách sẽ càng tệ hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Không ai vá một viếng vải mới chưa bị rút vào lỗ rách của cái áo cũ vì miếng vải mới sẽ rút lại, chằng rách áo cũ. Lỗ rách sẽ càng xấu thêm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Laih anŭn kŏn hơmâo lơi hlơi pô pioh tơpai phrâo amăng ge̱t klĭ so. Tơdah ñu ngă tui anŭn, tơpai phrâo či blŭk pơčah hĭ ge̱t klĭ so hăng ngă kơ tơpai anŭn hŏk hĭ yơh, laih anŭn ge̱t klĭ anŭn ăt či răm hĭ mơ̆n. Samơ̆ ñu khŏm tuh tơpai phrâo amăng ge̱t klĭ phrâo yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cũng không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ; nếu vậy, rượu làm vỡ bầu, rượu mất và bầu cũng chẳng còn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cũng không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ; nếu làm vậy, rượu sẽ làm nứt bầu, rượu mất mà bầu cũng chẳng còn; nhưng rượu mới phải đựng trong bầu da mới.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì làm như thế, rượu mới sẽ làm vỡ bầu da, rồi cả rượu lẫn bầu rượu sẽ bị mất; nhưng người ta đổ rượu mới vào bầu da mới.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cũng không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ, nếu vậy rượu sẽ làm nứt bầu, rượu chảy hết mà bầu cũng hỏng. Rượu mới phải đổ vào bầu da mới.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cũng không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ. Rượu mới sẽ làm nứt bầu, rượu cũng mất mà bầu cũng chẳng còn. Rượu mới phải đựng trong bầu da mới.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀơi hrơi Saƀat, tơdang Yêsu găn nao amăng đang hơma pơdai arăng laih anŭn tơdang ƀing ding kơna Ñu hlak rơbat nao, ƀing gơñu čơdơ̆ng ruač mă pơdai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhằm ngày Sa-bát, Đức Chúa Jêsus đi qua đồng lúa mì; đang đi đường, môn đồ Ngài bứt bông lúa mì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vào ngày sa-bát Đức Chúa Jêsus đi ngang qua cánh đồng lúa mì. Khi đang đi, các môn đồ Ngài bắt đầu ngắt mấy bông lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Một ngày Sa-bát nọ Ðức Chúa Jesus đi ngang qua một cánh đồng. Dọc đường, các môn đồ Ngài bắt đầu ngắt các gié lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Một ngày Sa-bát kia Đức Giê-su đi ngang qua cánh đồng lúa mì. Trong khi vạch lối đi các môn đệ bứt vài bông lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vào ngày Sa-bát nọ, Chúa Giê-xu đi qua cánh đồng lúa, các môn đệ Ngài vừa đi vừa bứt bông lúa ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀing Pharisai laĭ kơ Ñu tui anai, “Lăng adih, yua hơget ƀing ding kơna Ih ngă ƀu djơ̆ hăng tơlơi juăt ta kiăng kơ ngă ôh amăng hrơi Saƀat lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các người Pha-ri-si bèn nói cùng Ngài rằng: Coi kìa, sao môn đồ thầy làm điều không nên làm trong ngày Sa-bát?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Những người Pha-ri-si nói với Ngài: “Kìa, tại sao môn đồ của Thầy làm điều không được phép làm trong ngày sa-bát?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Những người Pha-ri-si nói với Ngài, “Xem kìa, tại sao các môn đồ của Thầy làm điều trái luật trong ngày Sa-bát như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mấy người Pha-ri-si nói với Ngài: “Kìa! Sao họ dám phạm luật trong ngày Sa-bát?”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người Pha-ri-xi thấy thế mới hỏi, “Tại sao môn đệ của thầy làm điều trái phép trong ngày Sa-bát?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Samơ̆ Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Hiư̆m pă ƀing gih ƀu hơmâo đŏk ôh hă kơ tơlơi pơtao Dawid ngă laih tơdang ñu hăng ƀing đuaĭ tui ñu hlak rơpa kơƀah kiăng biă mă?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngài đáp rằng: Các ngươi chưa đọc đến sự vua Đa-vít làm trong khi vua cùng những người đi theo bị túng đói hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài đáp: “Các ngươi chưa từng đọc về chuyện Đa-vít đã làm khi người cùng những người đi theo lâm vào cảnh túng đói sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài nói với họ, “Các ngươi chưa đọc những gì Ða-vít đã làm khi ông và những người theo ông bị đói và cần thức ăn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài đáp: “Các ông chưa bao giờ đọc đến chuyện vua Đa-vít đã làm trong khi vua và đoàn tùy tùng lâm cảnh túng đói sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu đáp, “Thế các ông chưa đọc điều Đa-vít và những bạn đồng hành làm khi bị đói sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ñu mŭt pơ wăl tơdron amăng Sang Yang hăng khăn Ơi Adai laih anŭn ƀơ̆ng ƀañ tơpŭng pơyơr laih kơ Ơi Adai. Tui hăng tơlơi juăt ta, ƀañ anŭn kơnơ̆ng ƀing khua ngă yang đôč dưi ƀơ̆ng, samơ̆ ñu ăt brơi kơ ƀing gŏp hrŏm hăng ñu mă ƀơ̆ng mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Thể nào trong đời A-bia-tha làm thầy cả thượng phẩm, vua ấy vào đền Đức Chúa Trời, ăn bánh bày ra, lại cũng cho những người đi theo ăn nữa, dầu bánh ấy chỉ những thầy tế lễ mới được phép ăn thôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trong thời A-bia-tha làm thầy tế lễ thượng phẩm, Đa-vít đã vào nhà Đức Chúa Trời ăn bánh cung hiến và cho những người đi theo ăn nữa, dù bánh ấy chỉ có những thầy tế lễ mới được phép ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Thể nào ông đã vào nhà của Ðức Chúa Trời, khi A-bi-a-tha làm thượng tế; ông đã ăn bánh thánh, là thứ bánh không ai được phép ăn ngoại trừ các tư tế, và ông đã cho những người đi theo ông ăn nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thể nào, vào thời thầy thượng tế A-bi-tha, vua vào nhà thờ Đức Chúa Trời ăn bánh trưng bày trên bàn thờ, là bánh không ai được phép ăn ngoài các thầy tế lễ, và lại còn phân phát cho những người theo mình nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Trong thời A-bia-tha làm thầy tế lễ tối cao, Đa-vít vào lều của Thượng Đế, lấy bánh thánh ăn, loại bánh mà chỉ có thầy tế lễ mới được phép ăn. Ông ta cũng cho các bạn đồng hành ăn nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Giŏng anŭn, Yêsu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ơi Adai pơjing rai hrơi Saƀat kiăng kơ jing tŭ yua kơ mơnuih mơnam laih anŭn ƀu djơ̆ Ơi Adai pơjing rai mơnuih pioh kơ djă̱ pioh hrơi Saƀat ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Ngài lại phán: Vì loài người mà lập ngày Sa-bát, chớ chẳng phải vì ngày Sa-bát mà dựng nên loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi Ngài phán: “Ngày sa-bát được tạo nên vì loài người, chứ không phải loài người được tạo nên vì ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðoạn Ngài nói với họ, “Ngày Sa-bát được lập ra cho loài người, chứ không phải loài người được dựng nên cho ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi Ngài bảo họ: “Ngày Sa-bát được thiết lập cho nhân loại chứ không phải nhân loại cho ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi Chúa Giê-xu bảo người Pha-ri-xi “Ngày Sa-bát được lập ra để giúp loài người; chứ loài người không phải được dựng nên để lệ thuộc ngày Sa-bát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Hơnŭn yơh, Kâo, jing Ană Mơnuih, jing khua kơ hrơi Saƀat yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy thì Con người cũng làm chủ ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy Con Người cũng là Chúa của ngày sa-bát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì vậy Con Người cũng là Chúa của ngày Sa-bát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thế thì Con Người chính là Chúa của ngày Sa-bát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vì thế, Con Người cũng là Chúa của ngày Sa-bát.”