So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Another time Jesus went into the synagogue, and a man with a shriveled hand was there.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lần khác, Đức Chúa Jêsus vào nhà hội, ở đó có một người nam teo bàn tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lần khác, Đức Chúa Jêsus vào nhà hội; ở đó có một người đàn ông bị teo một bàn tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài lại vào hội đường, tại đó có một người bị teo tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lần khác, Đức Giê-su đi vào hội đường, gặp một người bị teo tay.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một lần khác Chúa Giê-xu vào hội đường, ở đó có một người bị liệt bàn tay.

New International Version (NIV)

2Some of them were looking for a reason to accuse Jesus, so they watched him closely to see if he would heal him on the Sabbath.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng rình xem thử Ngài có chữa người đó trong ngày Sa-bát chăng, đặng cáo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ theo dõi xem Ngài có chữa cho người đó trong ngày sa-bát không, để tố cáo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ta theo dõi để xem Ngài có chữa lành cho người ấy trong ngày Sa-bát chăng, hầu có lý do tố cáo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ theo dõi xem Ngài có chữa lành cho người đó trong ngày Sa-bát không để tố cáo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vài người theo dõi xem thử Chúa Giê-xu có chữa lành người bệnh trong ngày Sa-bát không, để tố cáo Ngài.

New International Version (NIV)

3Jesus said to the man with the shriveled hand, “Stand up in front of everyone.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài phán cùng người teo tay rằng: Hãy dậy, đứng chính giữa đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài bảo người teo tay: “Hãy ra đứng giữa đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài phán với người có tay bị teo, “Hãy ra đứng giữa đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài bảo người teo tay: “Hãy đứng dậy đến giữa đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu nói với người bị liệt tay: “Anh hãy đứng lên trước mặt mọi người.”

New International Version (NIV)

4Then Jesus asked them, “Which is lawful on the Sabbath: to do good or to do evil, to save life or to kill?” But they remained silent.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Rồi Ngài hỏi họ rằng: Trong ngày Sa-bát, nên làm việc lành hay việc dữ, cứu người hay giết người? Nhưng họ đều nín lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi Ngài hỏi họ: “Trong ngày sa-bát được phép làm việc lành hay việc dữ, nên cứu người hay giết người?” Nhưng họ đều im lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðoạn Ngài nói với họ, “Theo Luật Pháp thì trong ngày Sa-bát người ta nên làm điều thiện hay làm điều ác, nên cứu người hay giết người?” Nhưng họ đều làm thinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Rồi Ngài hỏi: “Trong ngày Sa-bát nên làm điều thiện hay điều ác? Cứu người hay giết người?” Nhưng họ đều im lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi Ngài hỏi dân chúng, “Điều nào có phép làm trong ngày Sa-bát: làm lành hay làm dữ, cứu người hay giết người?” Nhưng họ đều làm thinh.

New International Version (NIV)

5He looked around at them in anger and, deeply distressed at their stubborn hearts, said to the man, “Stretch out your hand.” He stretched it out, and his hand was completely restored.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, Ngài lấy mắt liếc họ, vừa giận vừa buồn vì lòng họ cứng cỏi, rồi phán cùng người nam rằng: Hãy giơ tay ra. Người giơ ra, thì tay được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài đưa mắt nhìn họ, vừa giận vừa buồn vì lòng họ cứng cỏi, rồi phán với người teo tay: “Hãy giơ tay ra.” Người ấy giơ ra, thì tay được lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài rảo mắt nhìn quanh, có vẻ giận và buồn, vì lòng họ cứng cỏi. Ngài phán với người bị tật, “Hãy dang tay ngươi ra.” Người ấy dang tay ra, và cánh tay người ấy liền bình phục.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài nhìn mọi người quanh mình, lòng tức giận và buồn phiền vì họ quá nhẫn tâm. Ngài bảo người teo tay: “Hãy duỗi tay ra.” Người duỗi ra, tay được lành lặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa Giê-xu nhìn họ mà tức giận, lòng Ngài buồn nản vì thấy họ ương ngạnh. Ngài liền bảo người bị liệt tay, “Anh hãy giơ tay ra.” Anh ta giơ ra thì tay được lành.

New International Version (NIV)

6Then the Pharisees went out and began to plot with the Herodians how they might kill Jesus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các người Pha-ri-si đi ra, tức thì bàn luận với phe Hê-rốt nghịch cùng Ngài, đặng giết Ngài đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các người Pha-ri-si đi ra, lập tức bàn mưu với những người thuộc phe Hê-rốt chống Ngài để tìm cách giết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Những người Pha-ri-si đi ra, lập tức bàn mưu với những người của Hê-rốt để chống lại Ngài, và tính kế để giết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Những người Pha-ri-si bỏ đi ra, liền họp với đảng viên Hê-rốt âm mưu để giết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những người Pha-ri-xi đi ra, bàn mưu với các đảng viên Hê-rốt để giết Chúa Giê-xu.

New International Version (NIV)

7Jesus withdrew with his disciples to the lake, and a large crowd from Galilee followed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ Ngài lánh ra nơi bờ biển, có đoàn dân đông lắm từ xứ Ga-li-lê đến theo Ngài. Từ xứ Giu-đê,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Jêsus cùng các môn đồ lánh ra phía biển; một đoàn người rất đông từ Ga-li-lê kéo đến theo Ngài. Ngoài ra còn nhiều đoàn người đông đúc khác từ Giu-đê,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Jesus và các môn đồ Ngài rời nơi đó trở ra bờ biển, và một đám đông rất lớn ở Ga-li-lê đi theo Ngài. Ngoài ra người ta từ các miền Giu-đê,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đức Giê-su và các môn đệ rút về phía bờ biển. Một đoàn dân đông từ các miền Ga-li-lê, Giu-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Giê-xu cùng các môn đệ rời nơi ấy để đi đến hồ, có đoàn dân rất đông từ vùng Ga-li-lê đi theo Ngài.

New International Version (NIV)

8When they heard about all he was doing, many people came to him from Judea, Jerusalem, Idumea, and the regions across the Jordan and around Tyre and Sidon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8thành Giê-ru-sa-lem, xứ Y-đu-mê, xứ bên kia sông Giô-đanh, miền xung quanh thành Ty-rơ và thành Si-đôn cũng vậy, dân đông lắm, nghe nói mọi việc Ngài làm, thì đều đến cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8thành Giê-ru-sa-lem, miền Y-đu-mê, vùng bên kia sông Giô-đanh, khu vực chung quanh thành Ty-rơ và thành Si-đôn, khi nghe về mọi việc Ngài làm, đã lũ lượt đến với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giê-ru-sa-lem, I-đu-mê, vùng bên kia Sông Giô-đanh, và các vùng quanh Ty-rơ và Si-đôn kéo đến với Ngài rất đông, vì họ đã nghe nói về những việc Ngài làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giê-ru-sa-lem, I-đơ-mia, bên kia sông Giô-đanh, miền xung quanh Ty-rơ và Sy-đôn kéo đến cùng Ngài vì họ đã nghe rất nhiều việc Ngài làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhiều người từ miền Giu-đia, Giê-ru-sa-lem, Y-đu-mia, từ vùng đất phía Đông sông Giô-đanh và từ vùng Tia và Xi-đôn đến nữa. Khi nghe đồn những việc Chúa Giê-xu làm, thì có vô số người đến tìm Ngài.

New International Version (NIV)

9Because of the crowd he told his disciples to have a small boat ready for him, to keep the people from crowding him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi cớ dân đông, nên Ngài biểu môn đồ sắm cho mình một chiếc thuyền nhỏ sẵn sàng, đặng cho khỏi bị chúng lấn ép Ngài quá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì quá đông người nên Ngài bảo các môn đồ chuẩn bị sẵn cho Ngài một chiếc thuyền, để Ngài khỏi bị họ lấn ép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì đoàn dân quá đông nên Ngài bảo các môn đồ Ngài chuẩn bị sẵn cho Ngài một chiếc thuyền, kẻo họ chen lấn nhau và lấn ép Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì đông người nên Ngài dặn môn đệ chuẩn bị sẵn một chiếc thuyền con phòng khi bị lấn ép.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhìn thấy đám đông, Chúa Giê-xu bảo các môn đệ chuẩn bị cho Ngài một chiếc thuyền để khỏi bị dân chúng lấn ép.

New International Version (NIV)

10For he had healed many, so that those with diseases were pushing forward to touch him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì Ngài đã chữa lành nhiều kẻ bịnh, nên nỗi ai nấy có bịnh chi cũng đều áp đến gần để rờ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài đã chữa lành nhiều bệnh nhân; vì vậy, ai có bệnh đều cố áp sát Ngài để được chạm vào Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Số là Ngài đã chữa lành cho nhiều người, nên tất cả những người có bịnh đều chen lấn nhau đến gần Ngài để được chạm vào Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì Ngài đã chữa lành nhiều người, nên những người bệnh tật chen lấn cốt để sờ vào Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì Ngài đã chữa lành nhiều người bệnh nên những ai mắc bệnh đều chen lấn nhau để được rờ Ngài.

New International Version (NIV)

11Whenever the impure spirits saw him, they fell down before him and cried out, “You are the Son of God.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi tà ma thấy Ngài, bèn sấp mình xuống nơi chân Ngài, mà kêu lên rằng: Thầy là Con Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mỗi khi uế linh thấy Ngài, chúng đều sấp mình trước mặt Ngài và kêu lên: “Thầy là Con Đức Chúa Trời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Mỗi khi những người bị các tà linh ô uế ám hại thấy Ngài, chúng sấp mình trước mặt Ngài và la lên rằng, “Thầy là Con Ðức Chúa Trời!”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mỗi khi tà linh thấy Ngài, chúng đều quỳ xuống trước mặt Ngài, la lớn: “Thầy là Con Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi tà ma thấy Chúa Giê-xu thì chúng quì xuống trước mặt Ngài và kêu lên “Ngài là Con Thượng Đế!”

New International Version (NIV)

12But he gave them strict orders not to tell others about him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song Ngài nghiêm cấm chúng nó chớ tỏ cho ai biết mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Ngài nghiêm cấm chúng tiết lộ Ngài là ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng Ngài nghiêm cấm chúng không được nói cho người ta biết Ngài là ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Ngài nghiêm cấm chúng tiết lộ điều đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng Chúa Giê-xu cấm chúng nó không được nói Ngài là ai.

New International Version (NIV)

13Jesus went up on a mountainside and called to him those he wanted, and they came to him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Kế đó, Đức Chúa Jêsus lên trên núi, đòi những người Ngài muốn, thì những người ấy đến kề Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Chúa Jêsus đi lên núi, gọi những người Ngài muốn, và họ đến với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài đi lên núi và gọi những người Ngài muốn, và họ đến với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Giê-su lên núi, gọi những người Ngài chọn và họ đến với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi Chúa Giê-xu lên núi kia, Ngài gọi những người Ngài muốn, thì tất cả những người ấy đến với Ngài.

New International Version (NIV)

14He appointed twelve that they might be with him and that he might send them out to preach

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài bèn lập mười hai người, gọi là sứ đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài lập mười hai người, gọi là sứ đồ, để ở với Ngài, sai họ đi truyền giảng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài chọn mười hai người và gọi họ là sứ đồ, để họ có thể ở với Ngài, hầu Ngài có thể sai họ ra đi rao giảng

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài thiết lập Mười Hai Sứ Đồ, cho họ theo bên cạnh Ngài, để Ngài sai đi truyền giảng

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa Giê-xu chọn mười hai người và gọi họ là sứ đồ Ngài muốn họ ở bên cạnh Ngài và sai họ đi ra giảng đạo,

New International Version (NIV)

15and to have authority to drive out demons.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15lại ban cho quyền phép đuổi quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15và ban cho họ thẩm quyền đuổi quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và ban cho họ quyền phép để đuổi quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15và ban cho quyền uy đuổi quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15đồng thời cho họ quyền đuổi quỉ ra khỏi những kẻ bị ám.

New International Version (NIV)

16These are the twelve he appointed: Simon (to whom he gave the name Peter),

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nầy là mười hai sứ đồ Ngài đã lập: Si-môn, Ngài đặt tên là Phi-e-rơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đây là mười hai sứ đồ mà Ngài đã lập: Si-môn, Ngài đặt tên là Phi-e-rơ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Mười hai người Ngài đã chọn là: Si-môn, người Ngài đặt tên là Phi-rơ;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đây là mười hai người Ngài đã lập: Si-môn, Ngài đặt tên là Phê-rơ;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đây là tên mười hai người Ngài chọn: Xi-môn mà Ngài đặt tên là Phia-rơ,

New International Version (NIV)

17James son of Zebedee and his brother John (to them he gave the name Boanerges, which means “sons of thunder”),

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Gia-cơ con Xê-bê-đê, và Giăng em Gia-cơ, Ngài lại đặt tên hai người là Bô-a-nẹt, nghĩa là con trai của sấm sét;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Gia-cơ con Xê-bê-đê, và Giăng em Gia-cơ, Ngài đặt tên hai người là Bô-a-nẹt, nghĩa là con trai của sấm sét;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Gia-cơ con của Xê-bê-đê và Giăng em trai của Gia-cơ; Ngài gọi hai người đó là Bô-a-nơ-ri, nghĩa là Các Con Trai của Sấm Sét;

Bản Dịch Mới (NVB)

17Gia-cơ con Xê-bê-đê, và Giăng là em Gia-cơ, Ngài gọi họ là Bô-a-nẹt, nghĩa là con của sấm sét;

Bản Phổ Thông (BPT)

17Gia-cơ và Giăng, con của Xê-bê-đê. Ngài đặt tên cho hai anh em nầy là Bô-a-nẹt, nghĩa là “Con của Sấm Sét,”

New International Version (NIV)

18Andrew, Philip, Bartholomew, Matthew, Thomas, James son of Alphaeus, Thaddaeus, Simon the Zealot

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Anh-rê, Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con A-phê, Tha-đê, Si-môn người Ca-na-an,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Anh-rê, Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con A-phê, Tha-đê, Si-môn người Ca-na-nê-an,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Anh-rê, Phi-líp, Ba-thô-lô-mi, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con của Anh-phê, Tha-đê, Si-môn người Ca-na-an,

Bản Dịch Mới (NVB)

18An-rê, Phi-líp, Ba-thê-lê-mi, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con của An-phê, Tha-đê, Si-môn người thuộc đảng Ca-na-an,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Anh-rê, Phi-líp, Ba-thê-lê-mi, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con của A-phê, Tha-đê, Xi-môn thuộc đảng Xê-lốt,

New International Version (NIV)

19and Judas Iscariot, who betrayed him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, chính tên nầy đã phản Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt là kẻ phản Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, kẻ về sau phản Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, là kẻ phản Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19và Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, người về sau phản Ngài.

New International Version (NIV)

20Then Jesus entered a house, and again a crowd gathered, so that he and his disciples were not even able to eat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ vào trong một cái nhà; đoàn dân lại nhóm họp tại đó, đến nỗi Ngài và môn đồ không ăn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Jêsus về nhà; cả một đám đông lại tụ họp tại đó đến nỗi Ngài và các môn đồ không thể dùng bữa được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi ấy Ngài vào một căn nhà, nhưng đám đông tụ lại quá đông, đến nỗi Ngài và các môn đồ Ngài không thể dùng bữa được.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi Đức Giê-su về đến nhà, dân chúng lại tụ họp đông đảo, đến nỗi Ngài và môn đệ không thể dùng bữa được.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đó Chúa Giê-xu về nhà nhưng dân chúng lại tụ tập đông đảo đến nỗi Ngài và các môn đệ không ăn được.

New International Version (NIV)

21When his family heard about this, they went to take charge of him, for they said, “He is out of his mind.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những bạn hữu Ngài nghe vậy, bèn đến để cầm giữ Ngài; vì người ta nói Ngài đã mất trí khôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người nhà của Ngài nghe vậy liền tìm đến để giữ Ngài lại, vì người ta nói rằng “Ngài đã bị mất trí.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi thân nhân của Ngài nghe người ta đồn rằng, “Ông ấy đã bị mất trí rồi,” nên họ tìm đến, hy vọng có thể đem Ngài về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thân nhân Ngài nghe vậy tìm đến canh chừng Ngài, vì họ bảo rằng Ngài bị quẫn trí.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nghe thế nên thân nhân Ngài xuống để bắt Ngài về, vì họ cho rằng Ngài đã bị cuồng trí.

New International Version (NIV)

22And the teachers of the law who came down from Jerusalem said, “He is possessed by Beelzebul! By the prince of demons he is driving out demons.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Có các thầy thông giáo ở thành Giê-ru-sa-lem xuống, nói rằng: Người bị quỉ Bê-ên-xê-bun ám, và nhờ phép chúa quỉ mà trừ quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các thầy thông giáo từ thành Giê-ru-sa-lem xuống lại nói: “Người nầy bị Bê-ên-xê-bun ám, và nhờ quyền của quỷ vương mà đuổi quỷ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Số là những thầy dạy giáo luật từ Giê-ru-sa-lem đến đã phao tin đồn rằng, “Ông ấy đã bị quỷ Bê-ên-xê-bun nhập. Ông ấy đã lấy quyền của quỷ vương mà trừ quỷ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng các chuyên gia kinh luật từ Giê-ru-sa-lem đến lại nói: “Ông ấy bị quỷ Bê-ên-xê-bun ám và cậy trùm quỷ mà trừ quỷ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng các giáo sư luật đến từ Giê-ru-sa-lem bảo rằng, “Ông ta bị quỉ Sa-tăng ám! Ông ta chỉ giỏi dùng quyền chúa quỉ mà đuổi quỉ đó thôi.”

New International Version (NIV)

23So Jesus called them over to him and began to speak to them in parables: “How can Satan drive out Satan?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Song Đức Chúa Jêsus kêu họ đến, dùng lời thí dụ mà phán rằng: Sao quỉ Sa-tan đuổi được quỉ Sa-tan?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus gọi họ đến, dùng ẩn dụ mà nói: “Sa-tan có thể tự đuổi Sa-tan được sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì thế Ngài bèn gọi những thầy dạy giáo luật ấy đến gặp Ngài, rồi Ngài dùng các ngụ ngôn nói với họ, “Làm sao quỷ Sa-tan có thể đuổi quỷ Sa-tan?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su kêu họ đến, dùng ngụ ngôn giải thích: “Làm sao Sa-tan có thể trừ Sa-tan được?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu liền gọi dân chúng đến, dùng ngụ ngôn để dạy họ. Ngài bảo “Quỉ Sa-tăng không thể tự đuổi mình ra khỏi người ta được.

New International Version (NIV)

24If a kingdom is divided against itself, that kingdom cannot stand.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nếu một nước tự chia nhau, thì nước ấy không thể còn được;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nếu một nước tự chia rẽ thì nước ấy không thể đứng vững được;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nếu một vương quốc chia rẽ để chống nghịch nhau, vương quốc ấy sẽ không thể đứng vững.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Một nước tự chia rẽ thì nước ấy không sao đứng vững được,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Một nước bị phân hóa không thể nào tồn tại,

New International Version (NIV)

25If a house is divided against itself, that house cannot stand.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lại nếu một nhà tự chia nhau, thì nhà ấy không thể còn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25nếu một nhà tự chia rẽ, thì nhà ấy không thể đứng vững được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nếu một gia đình chia rẽ để chống nghịch nhau, gia đình ấy sẽ không thể đứng vững.

Bản Dịch Mới (NVB)

25một nhà tự chia rẽ thì sẽ không đứng vững được.

Bản Phổ Thông (BPT)

25và gia đình nào tự chia rẽ sẽ tan hoang.

New International Version (NIV)

26And if Satan opposes himself and is divided, he cannot stand; his end has come.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy, nếu quỉ Sa-tan tự dấy lên nghịch cùng mình, tất nó bị chia xé ra, không thể còn được; song nó đã gần đến cùng rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cũng vậy, nếu quỷ Sa-tan tự chống lại chính mình và chia rẽ nhau thì nó không thể đứng vững được mà đã tận số rồi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nếu quỷ Sa-tan nổi lên chống lại chính nó và tự chia rẽ, nó sẽ không thể đứng vững, nhưng ngày tàn của nó đã gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu Sa-tan tự chống nghịch và chia rẽ thì không tồn tại được nhưng sẽ bị tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu quỉ Sa-tăng tự chống lại mình hoặc nghịch lại những kẻ theo nó thì làm sao nó tồn tại được? Thế là Sa-tăng đã đến đường cùng rồi.

New International Version (NIV)

27In fact, no one can enter a strong man’s house without first tying him up. Then he can plunder the strong man’s house.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chẳng ai có thể vào nhà một người mạnh sức cướp lấy của người, mà trước hết không trói người lại; phải trói người lại, rồi mới cướp nhà người được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Không ai có thể vào nhà một người có sức mạnh để cướp tài sản mà không lo trói người ấy trước; phải trói người đó lại, rồi mới cướp nhà người được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Không ai có thể vào nhà của một người lực lưỡng để cướp của mà trước hết không bắt trói người lực lưỡng ấy lại, rồi sau đó mới có thể cướp của trong nhà người ấy được.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Không ai có thể vào nhà một người mạnh để cướp của mà không trói người mạnh kia trước, phải trói nó trước rồi mới cướp được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Không ai có thể ập vào nhà một người lực lưỡng mà cướp đồ người ấy được. Phải trói anh ta lại trước rồi mới lấy đồ trong nhà sau.

New International Version (NIV)

28Truly I tell you, people can be forgiven all their sins and every slander they utter,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Quả thật, ta nói cùng các ngươi, mọi tội lỗi sẽ tha cho con cái loài người, và hết thảy những lời phạm thượng họ sẽ nói ra cũng vậy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Thật, Ta bảo các ngươi, mọi tội lỗi sẽ được tha cho con cái loài người, kể cả những lời phạm thượng mà chúng nói ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Quả thật, Ta nói với các ngươi, những tội lỗi của người ta và những lời xúc phạm họ nói ra sẽ được tha,

Bản Dịch Mới (NVB)

28“Ta quả quyết với các ông: Mọi tội lỗi loài người phạm đều có thể tha được, kể cả những lời phạm thượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta bảo thật, tất cả những tội lỗi người ta làm hoặc những lời nói phạm đến Thượng Đế sẽ được tha.

New International Version (NIV)

29but whoever blasphemes against the Holy Spirit will never be forgiven; they are guilty of an eternal sin.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29nhưng ai nói phạm đến Đức Thánh Linh thì chẳng hề được tha, phải mắc tội đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng ai xúc phạm đến Đức Thánh Linh thì sẽ chẳng bao giờ được tha, mà phải mắc tội đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29nhưng ai nói xúc phạm đến Ðức Thánh Linh thì không bao giờ được tha, nhưng sẽ mắc tội đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng ai phạm thượng chống Đức Thánh Linh thì sẽ chẳng bao giờ được tha mà phải mắc tội muôn đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng ai nói phạm đến Thánh Linh sẽ không được tha đâu; người ấy sẽ mắc tội đời đời.”

New International Version (NIV)

30He said this because they were saying, “He has an impure spirit.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ngài phán như vậy, vì họ nói rằng: Người bị tà ma ám.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngài phán như vậy vì họ nói rằng: “Người nầy bị uế linh ám.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ngài nói như thế vì họ đã bảo, “Ông ấy đã bị tà linh ô uế nhập.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sở dĩ Ngài nói như vậy vì họ cho rằng Ngài bị tà linh ám.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu nói thế là vì các giáo sư luật bảo rằng Ngài bị quỉ ám.

New International Version (NIV)

31Then Jesus’ mother and brothers arrived. Standing outside, they sent someone in to call him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Mẹ và anh em Ngài đến, đứng ngoài sai kêu Ngài. Đoàn dân vẫn ngồi chung quanh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Mẹ và các em Đức Chúa Jêsus đến, đứng bên ngoài và cho người vào gọi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bấy giờ mẹ Ngài và các em Ngài đã đến và đứng bên ngoài. Họ nhờ người vào báo tin và gọi Ngài ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Mẹ và các em Ngài đến đứng bên ngoài cho người gọi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Bấy giờ có mẹ và anh em của Chúa Giê-xu đến đứng ở ngoài và cho người vào trong gọi Ngài ra.

New International Version (NIV)

32A crowd was sitting around him, and they told him, “Your mother and brothers are outside looking for you.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Có kẻ thưa rằng: Nầy, mẹ và anh em thầy ở ngoài kia, đương tìm thầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đám đông đang ngồi quanh Ngài, thưa với Ngài: “Kìa, mẹ và anh em Thầy ở ngoài kia, đang tìm Thầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Lúc đó có một đám đông đang ngồi quanh Ngài, và người ta nói với Ngài, “Có mẹ Thầy và các em Thầy đang ở bên ngoài, họ hỏi về Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đoàn dân đông ngồi quanh Ngài, họ thưa với Ngài: “Kìa, mẹ và các em Thầy đang ở ngoài kia tìm Thầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhiều người đang ngồi vây quanh Chúa Giê-xu, có người thưa với Ngài, “Mẹ và anh em thầy đang chờ thầy ở ngoài kìa!”

New International Version (NIV)

33“Who are my mother and my brothers?” he asked.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Song Ngài phán cùng họ rằng: Ai là mẹ ta, ai là anh em ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài đáp: “Ai là mẹ Ta, ai là anh em Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài nói với họ, “Ai là mẹ Ta và các em Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài đáp: “Ai là mẹ Ta? Ai là anh em Ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa Giê-xu hỏi, “Ai là mẹ ta và anh em ta?”

New International Version (NIV)

34Then he looked at those seated in a circle around him and said, “Here are my mother and my brothers!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ngài lại đưa mắt liếc những kẻ ngồi chung quanh mình mà phán rằng: Kìa là mẹ ta và anh em ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Rồi Ngài đưa mắt nhìn những người ngồi chung quanh mình và nói: “Đây là mẹ Ta và anh em Ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðoạn Ngài nhìn những người đang ngồi quanh Ngài và nói, “Ðây là mẹ Ta và các em Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Rồi Ngài quay lại nhìn những người ngồi chung quanh, mà bảo: “Đây là mẹ Ta và anh em Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Ngài nhìn những người ngồi quanh Ngài và bảo, “Đây là mẹ ta và anh em ta!

New International Version (NIV)

35Whoever does God’s will is my brother and sister and mother.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ai làm theo ý muốn Đức Chúa Trời, nấy là anh em, chị em, và mẹ ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ai làm theo ý muốn Đức Chúa Trời ấy là anh em, chị em, và mẹ Ta vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Hễ ai làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời thì người ấy là em trai, em gái, và mẹ của Ta vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vì người nào làm theo ý Đức Chúa Trời đều là anh em, chị em, và mẹ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Người nào làm theo ý muốn Thượng Đế, người đó mới thật là anh em, chị em và mẹ của ta.”