So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Brah Yêsu ntơm nti lah ta kơh dak mƀŭt, jêh ri geh âk ngăn bunuyh gŭ jŭm Păng, yor ri Păng du gŭ tâm plŭng ta dak mƀŭt, lĕ rngôch phung âk ri gŭ klơ kơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus lại khởi sự giảng dạy nơi bờ biển; có một đoàn dân đông lắm nhóm lại xung quanh Ngài, Ngài bước lên trong một chiếc thuyền và ngồi đó, còn cả đoàn dân thì ở trên đất nơi mé biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus lại bắt đầu giảng dạy bên bờ biển. Có một đoàn người rất đông tụ họp quanh Ngài nên Ngài phải xuống ngồi trên một chiếc thuyền, còn tất cả dân chúng thì đứng trên bờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài lại bắt đầu giảng dạy bên bờ biển. Một đám đông rất lớn tụ họp quanh Ngài đến nỗi Ngài phải lên ngồi trên một chiếc thuyền đậu ven bờ, còn đoàn dân đông đứng trên bờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một lần khác, Đức Giê-su khởi sự giảng dạy nơi bờ biển. Một đoàn dân rất đông tụ tập quanh Ngài nên Ngài phải xuống ngồi trên một chiếc thuyền đậu dưới nước, còn cả đám đông ở trên bờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu lại bắt đầu giảng dạy bên bờ hồ. Vì quần chúng tụ tập quanh Ngài quá đông nên Ngài lên ngồi trên một chiếc thuyền đậu gần bờ. Còn tất cả dân chúng thì ngồi trên bờ gần nước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Brah Yêsu nti lah ma khân păng âk nau hôr jêh ri lah:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài lấy thí dụ dạy dỗ họ nhiều điều, và trong khi dạy, Ngài phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài dùng ẩn dụ dạy dỗ họ nhiều điều. Trong khi dạy, Ngài phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài dùng những ngụ ngôn dạy họ nhiều điều. Trong khi giảng dạy Ngài phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài dùng ngụ ngôn dạy họ nhiều điều; trong lúc dạy, Ngài bảo họ rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu dùng ngụ ngôn dạy dỗ họ nhiều điều. Ngài kể,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3"Iăt hom hơi lĕ rngôch khân may! Geh du huê nơm srih grăp hăn srih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy nghe. Có người gieo giống đi ra đặng gieo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hãy nghe đây! Có một người đi ra gieo giống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hãy nghe, nầy, một người kia đi ra gieo giống.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hãy nghe đây! Một nông dân đi ra gieo giống.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Nghe đây! Có một nông gia đi ra gieo giống.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Dôl păng srih, geh grăp ƀaƀă tŭp rŏ trong jêh ri sĭm chôk lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi đương gieo, một phần giống rơi dọc đường, chim đến ăn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong khi gieo, một số hạt rơi dọc đường, chim đến ăn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong khi gieo, một số hạt giống rơi bên vệ đường, chim đến ăn hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi gieo, có hạt rơi trên đường mòn, chim đến ăn hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi gieo, một số hột rơi trên đường đi, chim đáp xuống ăn hết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ƀaƀă tŭp tâm ntŭk neh n'hơ klơ klêr, păng chăt gơnh ngăn yorlah mâu jru neh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Một phần khác rơi nhằm nơi đất đá sỏi, chỉ có ít đất thịt, tức thì mọc lên, vì bị lấp không sâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Một số khác rơi trên đất đá, chỉ có ít đất, vì lấp không sâu nên liền mọc lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Một số khác rơi nhằm nơi sỏi đá, nơi chẳng có nhiều đất thịt. Chúng liền mọc lên, nhưng vì đất không nhiều,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hạt khác rơi vào nơi có đá, chỉ có ít đất nên liền mọc ngay. Vì đất không được dày,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Một số hột rơi nhằm chỗ đất đá, có ít đất thịt. Những hột giống ấy mọc nhanh vì có đất cạn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6ƀiălah tât kranh nar, tơm păng klêu păng kro yorlah mâu geh jru reh ôh păng khĭt rsăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nhưng khi mặt trời đã mọc, thì bị đốt, và bởi không có rễ, nên phải héo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng khi mặt trời mọc lên, bị nắng thiêu đốt thì chúng khô héo vì không có rễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6nên khi mặt trời mọc lên, chúng bị nắng gắt thiêu đốt, và vì không có rễ ăn sâu, chúng bị héo khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

6lúc mặt trời mọc lên, thì bị sém nắng và không có rễ nên phải khô héo.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng khi mặt trời mọc lên liền bị chết héo, vì rễ không sâu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Ƀaƀă tŭp tâm ntŭk lok; lok chăt prêh lor, tơm ri nu lok in, mâu geh play.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Một phần khác rơi nhằm bụi gai; gai mọc rậm lên làm cho nghẹt ngòi, và không kết quả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Một số khác rơi giữa bụi gai; gai mọc lên làm cho nghẹt ngòi và không kết quả được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một số hạt khác rơi vào những bụi gai; gai góc mọc lên, làm chúng bị nghẹt, nên không kết quả.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hạt khác nữa rơi nhằm chỗ gai góc, gai mọc rậm lên làm nghẹt ngòi không kết hạt được.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một số hột khác rơi nhằm chỗ cỏ gai, gai mọc mạnh chèn cây non tốt, nên cây ấy không sinh quả được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Ƀaƀă tŭp tâm neh ueh, hon rêh ueh geh play âk, play păng du ryôk geh pe jât grăp, ƀă prăm jât grăp, ƀă du rhiăng grăp."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Một phần khác nữa rơi nhằm nơi đất tốt, thì kết quả, lớn lên và nẩy nở ra; một hột ra ba chục, hột khác sáu chục, hột khác một trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Một số khác nữa rơi trên chỗ đất tốt nên kết quả, lớn lên và nẩy nở, một hạt ra ba chục, hạt khác sáu chục, hạt khác một trăm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Còn những hạt khác rơi vào đất tốt và kết quả. Chúng mọc lên, tăng trưởng, và nảy nở thêm nhiều; hạt thành ba mươi, hạt ra sáu chục, và hạt được một trăm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Còn hạt rơi vào nơi đất tốt thì lớn lên, nẩy nở ra và kết quả, một hạt ra ba chục, hạt khác sáu chục, và hạt khác một trăm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Một số hột khác rơi vào chỗ đất tốt, liền mọc lên. Cây càng ngày càng lớn, kết quả càng nhiều. Có cây sinh ra ba chục hột, có cây sáu chục, có cây một trăm.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Brah Yêsu păng ntop lah: "Mbu nơm geh tôr prăp iăt! Ăn khân ay may djôt prăp nau aơ!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài lại phán rằng: Ai có tai mà nghe, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài lại phán: “Ai có tai để nghe, hãy nghe!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðoạn Ngài phán, “Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Rồi Ngài bảo: “Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Chúa Giê-xu bảo, “Người nào nghe ta được, hãy lắng tai nghe!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Lah Brah Yêsu gŭ êng păng, phung jât ma bar nuyh jêh ri bunuyh gŭ ndrel Păng, khân păng ôp Brah Yêsu, ăn Păng rblang nau hôr nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi Đức Chúa Jêsus ở một mình, những kẻ xung quanh Ngài cùng mười hai sứ đồ hỏi Ngài về các lời thí dụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi Đức Chúa Jêsus còn lại một mình, những người ở quanh Ngài cùng với mười hai sứ đồ đến hỏi Ngài về các ẩn dụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi Ngài ở một mình, những người quanh Ngài và mười hai sứ đồ đến hỏi Ngài về ý nghĩa của các ngụ ngôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi còn lại một mình Đức Giê-su, mười hai sứ đồ và những người khác hỏi Ngài về ngụ ngôn ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó lúc có một mình Chúa Giê-xu, mười hai sứ đồ cùng một số người khác xúm quanh hỏi Ngài về các ngụ ngôn Ngài dùng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Brah Yêsu plơ̆ lah ma khân păng: "Ma khân may yơh bu ăn jêh nau khlay ndâp ma ƀon bri hđăch Brah Ndu. Ƀiălah ma phung padih, bu ngơi ma khân păng ma nau hôr dadê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài phán rằng: Sự mầu nhiệm của nước Đức Chúa Trời đã tỏ ra cho các ngươi; nhưng về phần người ngoài, thì dùng cách thí dụ để dạy mọi sự,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài phán: “Sự mầu nhiệm về vương quốc Đức Chúa Trời đã được ban cho các con; nhưng đối với người ngoài, thì mọi sự đều nằm trong các ẩn dụ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài nói với họ, “Ðối với các ngươi, huyền nhiệm về vương quốc Ðức Chúa Trời được giãi bày cho, nhưng đối với người ngoài thì mọi sự vẫn phải dùng ngụ ngôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài đáp: “Sự huyền nhiệm Nước Đức Chúa Trời đã được ban cho các con. Nhưng đối với người ngoài thì dùng ngụ ngôn mà dạy mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu bảo, “Các con được có trí hiểu những bí mật về Nước Trời, nhưng đối với người khác ta phải dùng chuyện ngụ ngôn

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Gay ăn: Khân păng uănh ăt uănh ƀiălah mâu saơ. Khân păng tăng ăt tăng ƀiălah mâu gĭt rbăng ôh. Lah mâu, khân păng saơ jêh ri gĭt rbăng klăp lah khân păng rmal nau tih jêh ri geh nau yô̆ an."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12hầu cho họ xem thì xem mà không thấy, nghe thì nghe mà không hiểu; e họ hối cải mà được tha tội chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12để họ:Xem thì vẫn xem, mà không thấy,Nghe thì vẫn nghe, mà không hiểu;E rằng họ hối cải mà được tha tội chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12để‘Họ nhìn mà không thấy,Họ nghe mà không hiểu,Kẻo họ trở lại mà được tha thứ.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Để: ‘Họ xem thì vẫn xem mà không thấy, Nghe thì vẫn nghe mà không hiểu, E họ hối cải và được tha tội chăng.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12vì:‘Họ thấy thì thấy mà không học được.Họ nghe thì nghe mà không hiểu được.Vì nếu họ học và hiểu được,họ sẽ trở lại với ta và được tha thứ chăng.’” Ê-sai 6:9–10

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Brah Yêsu lah: "Lĕ rngôch khân may mâu gĭt rbăng bơh nau hôr ri? Mâm ƀư gay ma khân may dơi gĭt rbăng lĕ rngôch nau ngơi hôr aơ?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Ngài phán rằng: Các ngươi không hiểu thí dụ ấy sao? Vậy thì thế nào hiểu mọi thí dụ được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi Ngài nói: “Các con không hiểu ẩn dụ nầy sao? Vậy thì làm sao hiểu được tất cả các ẩn dụ khác?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau đó Ngài nói với họ, “Các ngươi không hiểu ý nghĩa của ngụ ngôn ấy sao? Vậy làm sao các ngươi có thể hiểu tất cả những ngụ ngôn khác?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Rồi Ngài bảo họ: “Các con không hiểu nổi ngụ ngôn này thì làm sao có thể hiểu được tất cả các ngụ ngôn khác?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó Chúa Giê-xu hỏi các môn đệ, “Các con không hiểu ngụ ngôn nầy sao? Nếu truyện nầy mà không hiểu thì làm sao hiểu các truyện khác được?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14"Bunuyh srih grăp nây srih nau ngơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người gieo giống ấy là gieo đạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người gieo giống, tức là gieo đạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người gieo giống gieo đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người gieo giống là người gieo Đạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nông gia trong truyện cũng ví như người gieo lời của Thượng Đế vào lòng người ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Ƀaƀă bunuyh dơn grăp bu srih rŏ trong nây jêng bunuyh bu srih grăp tâm nuih n'hâm păng. Ƀiălah jêh bunuyh nây tăng nau ngơi, Satan văch jêh ri sŏk lơi nau ngơi bơh nuih n'hâm păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những kẻ ở dọc đường là kẻ đã chịu đạo gieo nơi mình; nhưng vừa mới nghe đạo, tức thì quỉ Sa-tan đến, cướp lấy đạo đã gieo trong lòng họ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những hạt ở dọc đường là những kẻ đã chịu nghe đạo được gieo ra, nhưng họ vừa nghe xong thì Sa-tan lập tức đến, cất đi đạo đã gieo trong lòng họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Những hạt ở bên vệ đường chỉ về những người chịu nghe đạo đã gieo, nhưng khi họ vừa nghe xong, Sa-tan liền đến giựt lấy đạo đã gieo vào lòng họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một số người như hạt giống trên con đường mòn, là nơi Đạo được gieo, họ vừa nghe xong liền bị Sa-tan đến cướp lấy Đạo đã gieo trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có khi lời giảng dạy rơi trên đường đi, giống như người nghe lời dạy dỗ của Thượng Đế nhưng vừa nghe xong thì Sa-tăng liền đến cướp lấy lời đã được gieo trong lòng họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Tâm ban lĕ phung dơn grăp tâm neh n'gơ klơ klêr, jêh mhe tăng nau nti, khân păng dơn ro ma nau maak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cũng vậy, những người chịu giống gieo nơi đất đá sỏi, là những kẻ nghe đạo, liền vui mừng chịu lấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cũng vậy, những hạt gieo nơi đất đá là những người khi nghe đạo liền vui mừng tiếp nhận;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tương tự, những hạt gieo nhằm đất sỏi đá chỉ về những người khi nghe đạo thì vui mừng tin nhận,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Một số người khác như hạt giống nơi có đá, vừa nghe Đạo họ liền vui mừng tiếp nhận.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Một số người khác như hột giống rơi trên đất đá. Họ nghe lời dạy liền hớn hở tiếp nhận.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Ƀiălah păng mâu geh reh tâm păng ôh. Păng mâu gŭ jŏ ôh, jêh ri tơlah geh nau rêh ni mâu lah nau bu ƀư mhĭk ma păng yor nau ngơi, păng tŭp ro.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17song vì trong lòng họ không có rễ, chỉ tạm thời mà thôi, nên nỗi gặp khi vì cớ đạo mà xảy ra sự cực khổ, bắt bớ, thì liền vấp phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17nhưng đạo không đâm rễ trong lòng, chỉ tồn tại nhất thời; nên khi vì đạo mà gặp hoạn nạn hay bắt bớ, họ liền vấp ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17nhưng chẳng để cho đạo đâm rễ trong lòng, mà chỉ tin cách hời hợt nhất thời; rồi khi khó khăn hoạn nạn xảy đến, hoặc khi cơn bách hại vì đạo xảy ra, họ liền bỏ đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng trong lòng không có rễ, chỉ tạm bợ, khi gặp hoạn nạn, bắt bớ vì Đạo, họ liền vấp ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng họ không để lời ấy thấm sâu vào đời sống, họ chỉ giữ lời dạy đó một thời gian ngắn thôi. Khi gặp khốn khổ hoặc gian nan vì lời dạy mà họ đã tiếp nhận, thì họ vội vàng rút lui.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Geh bunuyh ƀaƀă dơn grăp tâm nklang lok. Phung nây tăng jêh nau nti,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Còn những kẻ chịu giống gieo nơi bụi gai, là kẻ đã nghe đạo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những hạt rơi giữa bụi gai giống như những người nghe đạo,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những hạt khác là những hạt rơi vào các bụi gai; đây chỉ về những người đã nghe đạo,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một số người khác nữa như hạt giống nơi gai góc, họ nghe Đạo

Bản Phổ Thông (BPT)

18Có những người giống như hột giống rơi vào cỏ gai; họ nghe lời dạy

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19ƀiălah kan neh ntu aơ nau ndrŏng ndơm, jêh ri kơnh drăp ndơ êng êng, ntŭn lơi nau ngơi jêh ri nau ngơi mâu dơi geh play ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19song sự lo lắng về đời nầy, sự mê đắm về giàu sang, và các sự tham muốn khác thấu vào lòng họ, làm cho nghẹt ngòi đạo, và trở nên không trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nhưng sự lo lắng về đời nầy, sự quyến rũ của giàu sang, và sự tham muốn những thứ khác xâm chiếm lòng họ, làm cho đạo bị nghẹt ngòi, không kết quả được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19nhưng lại để cho những lo lắng đời nầy, sự ham mê của cải giàu sang, và những đam mê tham muốn khác làm cho nghẹt đạo và trở nên không kết quả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19nhưng nỗi lo lắng về đời này, sự quyến rũ của giàu sang, và những dục vọng khác nữa nhập vào lòng khiến Đạo nghẹt ngòi không kết quả được.

Bản Phổ Thông (BPT)

19nhưng lại để những lo âu đời nầy, bả vinh hoa phú quí và những ham muốn xấu xa khác khiến cho lời dạy bị nghẹt ngòi, không kết quả trong cuộc sống họ được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Bi ƀaƀă bunuyh dơn grăp srih tâm neh ueh nây, khân păng yơh tăng nau ngơi jêh ri djôt prăp. Khân păng nây geh play tâm pe jât mâu lah prao jât, mâu lah du rhiăng tâm du găr."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng, những người chịu giống gieo vào nơi đất tốt, là kẻ nghe đạo, chịu lấy và kết quả, một hột ra ba chục, hột khác sáu chục, hột khác một trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Còn những hạt được gieo trên đất tốt giống như những người nghe đạo thì tiếp nhận và kết quả, hạt nầy ra ba chục, hạt khác sáu chục, hạt khác nữa một trăm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Còn những hạt giống gieo vào đất tốt chỉ về những người đã nghe đạo, tiếp nhận, và kết quả; người được ba chục, người được sáu chục, và người được một trăm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Còn số người khác như hạt giống nơi đất tốt, nghe Đạo thì nhận lấy và kết quả, một hạt ra ba chục, hạt khác sáu chục và hạt khác nữa một trăm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Một số người khác giống như hột giống trồng nơi đất tốt. Họ nghe lời dạy và vui vẻ tiếp nhận rồi lớn lên và kết quả—có hột sinh ra ba chục, hột thì sáu chục, hột thì một trăm.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Brah Yêsu lah đŏng ma khân păng: "Vay lĕ bu sŏk ŭnh kđen nkŭm lơi ma rbâng mâu lah n'gân tâm dâng sưng bêch? Bu vay yông păng ta klơ n'gâng ŭnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài lại phán cùng họ rằng: Có ai đem đèn để dưới cái thùng hoặc dưới cái giường chăng? Há chẳng phải để trên chân đèn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus lại hỏi họ: “Có ai đem đèn đặt dưới cái thùng hoặc dưới gầm giường, thay vì đặt trên chân đèn không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài nói với họ, “Có ai đem đèn ra rồi để dưới thùng hoặc dưới gầm giường chăng? Chẳng phải người ấy để nó trên giá đèn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài cũng phán dạy: “Có ai thắp đèn lại để dưới cái thùng hoặc dưới gầm giường không? Chẳng phải cái đèn được đặt trên giá đèn sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó Chúa Giê-xu dạy họ, “Có bao giờ các con lấy cái đèn giấu dưới cái chậu hay dưới giường không? Không! Đèn thì các con để trên chân đèn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Yorlah moh ndơ gŭ tâm ndâp mra mpơl, jêh ri moh ndơ bu pôn mra saơ ang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì chẳng có điều chi kín mà không phải lộ ra, chẳng có điều chi giấu mà không phải rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì chẳng có điều gì giấu kín mà không phải lộ ra, chẳng có điều gì bí mật mà không bị đưa ra ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì chẳng có gì giấu kín mà không có lúc bị phơi bày, không có gì bí mật mà không có ngày bị đưa ra ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì chẳng việc gì giấu kín mà lại không để tiết lộ ra, cũng chẳng việc gì giữ bí mật mà không để phơi bày.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Điều gì kín giấu trước sau cũng bị phơi bày ra, và việc nào bí mật rồi cũng bị lộ ra.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Mbu nơm geh tôr prăp iăt, iăt hom!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nếu ai có tai mà nghe, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu ai có tai để nghe, hãy nghe!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu ai có tai để nghe, hãy lắng nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai có thể nghe ta được, hãy lắng nghe cho kỹ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Brah Yêsu ntơm lah: "Njrăng hom mâm nau khân may tăng. Bu mra veh njing ma khân may tĭng nâm khân may hŏ veh jêh njing ma bu, jêh ri bu mra ntop ăn ma khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài lại phán rằng: Hãy cẩn thận về điều mình nghe. Người ta sẽ đong cho các ngươi bằng lường các ngươi đã đong cho, và thêm vào đó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài lại phán: “Hãy suy xét điều mình nghe. Các con lường cho người ta mực nào thì họ cũng sẽ lường cho các con mực ấy, và còn được cho thêm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài nói với họ, “Hãy để ý những gì các ngươi nghe. Các ngươi đong cho người ta mức nào, các ngươi sẽ được đong lại mức ấy, và còn được cho thêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài tiếp lời: “Hãy chú tâm đến những điều mình nghe, hễ các con đong đấu nào, thì được đong lại đấu ấy, và còn thêm nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy suy nghĩ thật cẩn thận điều mình nghe. Các con cho kẻ khác thể nào thì Thượng Đế cũng sẽ cho các con lại thể ấy, và còn cho thêm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Yorlah mbu nơm geh jêh, bu mra ăn đŏng ma păng, ƀiălah mbu nơm mâu geh, bu mra sŏk lơi đŏng nđâp ma ndơ păng hŏ geh jêh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì sẽ ban thêm cho kẻ nào có; nhưng kẻ nào không có, sẽ bị cất lấy điều mình đã có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì ai có sẽ được cho thêm; còn ai không có sẽ bị cất luôn điều mình đang có.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì người nào có sẽ được cho thêm, còn người nào không có, thì ngay cả những gì người ấy đang có cũng sẽ bị lấy đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì ai có sẽ được cho thêm, còn ai không có, sẽ mất luôn cả phần đang có.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ai có trí hiểu sẽ được cho thêm nhưng ai không có thì lại bị lấy luôn điều họ đã có nữa.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Brah Yêsu ngơi: "Ƀon bri hđăch Brah Ndu nâm bu ntĭt ma du huê srih grăp tâm neh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngài lại phán rằng: Nước Đức Chúa Trời cũng như một người vãi giống xuống đất;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngài tiếp tục phán: “Vương quốc Đức Chúa Trời cũng tựa như một người vãi hạt giống xuống đất;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngài cũng phán, “Vương quốc Ðức Chúa Trời giống như một người kia gieo giống trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngài lại bảo: “Nước Đức Chúa Trời cũng ví như một người kia gieo hạt giống xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi Chúa Giê-xu dạy thêm, “Nước Trời giống như người gieo giống xuống đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Dôl păng lêt bêch mâu lah kah rngăl, nar jêh ri măng, grăp nây hon jêh ri prêh, ƀiălah bunuyh nây mâu gĭt rbăng ôh nau nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27người ngủ hay dậy, đêm và ngày, giống cứ nẩy chồi mọc lên, mà người không biết thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27dù ngủ hay thức, dù đêm hay ngày, hạt giống vẫn cứ nẩy mầm và mọc lên mà người ấy chẳng biết thể nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðêm ngày lặng lẽ trôi qua, bất kể người ấy ngủ hay thức hạt giống vẫn cứ nẩy mầm và mọc lên, người ấy chẳng biết nó phát triển thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Dù ngủ hay thức, dù ngày hay đêm, hạt giống cứ mọc lên, đâm chồi nẩy lộc thể nào người ấy cũng không hay biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hết ngày đến đêm, dù người ngủ hay thức, hột giống tiếp tục nẩy mầm, nhưng người ấy không biết hột giống lớn lên ra sao.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Neh nây jêng êng ba, tơm păng lor, jêh ri nkong, geh grăp rhêh tâm nkong nây lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì đất tự sanh ra hoa lợi: Ban đầu là cây, kế đến bông, đoạn bông kết thành hột.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì đất tự sinh sản hoa màu, lúc đầu là cây mạ, rồi làm đòng và kết hạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðất cứ sinh sản hoa màu, thoạt đầu cây lúa mọc lên, rồi từ ngọn lúa sinh ra gié lúa, trong gié lúa các hạt gạo thành hình.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì đất tự nó sinh hoa màu, trước hết là cây non, lớn lên trổ hoa, rồi kết hạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Từ đất tạo ra hột. Trước là cây non, sau là hoa rồi đến hột.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Tât păng lĕ dŭm jêh, bu hăn rek ma nhuĕ yorlah yan rek lĕ tât jêh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi hột đã chín, người ta liền tra lưỡi hái vào, vì mùa gặt đã đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi lúa chín, người ấy liền đem lưỡi hái ra gặt, vì mùa thu hoạch đã đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi lúa chín, người ấy liền đem lưỡi liềm ra gặt, vì mùa gặt đã đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi lúa chín, người cho gặt hái ngay vì đã đến mùa thu hoạch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi hột đã chín thì người ta gặt, vì đến mùa.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Brah Yêsu lah: "Moh nau đah he ntĭt ƀon bri hđăch Brah Ndu? Mâu lah moh đah nau he dơi ngơi hôr gay tâm mpơl păng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ngài lại phán rằng: Chúng ta sánh nước Đức Chúa Trời với chi, hay lấy thí dụ nào mà tỏ ra?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngài lại phán: “Chúng ta có thể lấy điều gì để so sánh hoặc dùng ẩn dụ nào để nói về vương quốc Đức Chúa Trời?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ngài lại phán, “Chúng ta sẽ ví sánh vương quốc Ðức Chúa Trời với gì? Hay sẽ giải thích vương quốc ấy bằng ngụ ngôn nào?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngài lại bảo: “Chúng ta nên ví Nước Đức Chúa Trời với gì, hay nên dùng ngụ ngôn nào để trình bày?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu dạy thêm, “Ta phải lấy gì để so sánh với Nước Trời? Ta phải dùng truyện gì để giải thích về nước ấy?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Ƀon bri hđăch Brah Ndu nâm bu ntĭt du găr mutar jê̆ bu tăm tâm neh. Păng jêng jê̆ lơn ma lĕ rngôch grăp tâm neh ntu aơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nước ấy giống như một hột cải: Khi người ta gieo, nó nhỏ hơn hết các hột giống trên đất;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vương quốc ấy giống như một hạt cải, khi đem gieo, nó nhỏ nhất trong tất cả các hạt giống trên đất;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Giống như hạt cải kia, khi gieo xuống đất nó chỉ là một hạt nhỏ hơn tất cả các hạt giống khác trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nước Đức Chúa Trời ví như trường hợp hạt cải, lúc gieo xuống đất thì nhỏ hơn hết thảy các loại hạt trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nước Trời giống như một hột cải, nhỏ nhất trong các loại hột giống người ta trồng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Ƀiălah tơlah bu tăm păng, păng hon ro, păng jêng toyh lơn ma lĕ rngôch tơm trao, jêh ri păng geh n'gĭng toyh, pô nây phung sĭm dơi gŭ tâm dâng gui n'hâm păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32song khi gieo rồi, nó mọc lên, trở nên lớn hơn mọi thứ rau, và nứt ra nhành lớn, đến nỗi chim trời núp dưới bóng nó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32nhưng khi gieo rồi, nó mọc lên, trở thành lớn nhất trong các loại rau, cành lá sum suê đến nỗi chim trời có thể làm tổ dưới tàng nó được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng sau khi gieo, nó mọc lên và trở thành một cây cải lớn hơn các thứ rau khác, các cành nó to đến nỗi chim trời có thể đến làm tổ dưới bóng của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng khi gieo rồi, hạt mọc thành cây, lớn hơn mọi thứ rau, cành lá sum sê đến nỗi chim trời có thể làm tổ dưới tàn cây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng khi trồng rồi, hột ấy mọc lên thành cây lớn nhất so với mọi thứ cây trồng trong vườn. Cây ấy có nhánh to rậm, đến nỗi chim trời làm tổ dưới bóng nó được.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Brah Yêsu ngơi đŏng geh âk nau ngơi hôr kơt nây, tĭng nâm phung bunuyh nây dơi gĭt vât.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ấy bởi nhiều lời thí dụ như cách ấy mà Ngài giảng đạo cho họ, tùy theo sức họ nghe được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài dùng nhiều ẩn dụ tương tự để giảng đạo, tùy theo khả năng tiếp thu của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài dùng nhiều ngụ ngôn như thế để giảng đạo cho họ tùy theo khả năng lãnh hội của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài dùng nhiều ngụ ngôn như thế để dạy Đạo tùy theo khả năng tiếp nhận của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa Giê-xu dùng nhiều ngụ ngôn tương tự để dạy dân chúng về lời của Thượng Đế—theo khả năng hiểu biết của họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Păng ngơi ma nau ngơi hôr dadê, ƀiălah dôl păng gŭ êng ndrel ma phung oh mon păng, păng rblang lĕ rngôch ndơ nây ma khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ngài chẳng hề giảng cho chúng mà không dùng thí dụ; nhưng, khi ở riêng, Ngài cắt nghĩa hết cho môn đồ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ngài không bao giờ giảng cho họ mà không dùng ẩn dụ; nhưng khi ở riêng với các môn đồ, Ngài giải thích tất cả cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ngài không nói với họ điều chi mà không dùng ngụ ngôn. Tuy nhiên khi ở riêng với các môn đồ, Ngài giải thích cho họ những điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ngài chẳng dạy họ điều gì mà không dùng ngụ ngôn, nhưng khi ở riêng Ngài giải thích tất cả cho các môn đệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Bao giờ Ngài cũng dùng ngụ ngôn để dạy dân chúng, nhưng khi ở riêng thì Ngài giải thích hết cho các môn đệ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Mhaơ nây Brah Yêsu lah ma phung oh mon păng: "Hăn hom he găn kơh tê̆ dak."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đến chiều ngày ấy, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Chúng ta hãy qua bờ bên kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chiều tối hôm ấy, Đức Chúa Jêsus bảo các môn đồ: “Chúng ta hãy qua bờ bên kia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngày hôm ấy, khi chiều đến, Ngài nói với họ, “Chúng ta hãy qua bờ bên kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Chiều hôm ấy, Ngài bảo các môn đệ: “Chúng ta hãy qua bờ bên kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chiều hôm ấy Chúa Giê-xu bảo các môn đệ, “Chúng ta hãy đi qua bờ hồ bên kia.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Pô nây tơlah phung ƀon lan lĕ chah rai sĭt jêh, phung oh mon Păng kuăl Brah Yêsu leo ncho tâm plŭng ndrel ma khân păng nơm. Jêh ri hôm geh plŭng êng tĭng hăn ndrel ma Păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi cho dân chúng tan về rồi, Đức Chúa Jêsus cứ ở trong thuyền, và môn đồ đưa Ngài đi; cũng có các thuyền khác cùng đi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Sau khi lìa đoàn dân, Ngài vẫn ở trong thuyền và các môn đồ đưa Ngài đi; có một số thuyền khác cùng đi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Thế là họ rời đám đông và đưa Ngài lên thuyền, rồi cho thuyền ra khơi. Lúc ấy cũng có các thuyền khác đi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài vẫn còn ở dưới thuyền, các môn đệ đưa Ngài đi, tách khỏi đoàn dân, cũng có các thuyền khác cùng theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Rời đám đông dân chúng, các môn đệ dùng chiếc thuyền mà Ngài đã ngồi dạy đưa Ngài đi. Có các thuyền khác cùng đi nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Geh phŭt vănh ktang ngăn kŏ tât dak rbuh lăp tâm trôm plŭng jêh ri plŭng bơi ngâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vả, có cơn bão lớn nổi lên, sóng tạt vào thuyền, đến nỗi gần đầy nước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Một cơn bão lớn nổi lên, sóng ập vào thuyền đến nỗi thuyền đầy nước;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bấy giờ một trận bão lớn nổi lên, sóng đập vào thuyền dữ dội, nước tràn vào đến nỗi thuyền gần chìm,

Bản Dịch Mới (NVB)

37Bỗng một cơn bão lớn nổi lên, sóng ập vào thuyền, đến nỗi thuyền ngập nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

37Bỗng một cơn bão nổi lên thổi tạt qua hồ. Sóng ào ạt tràn vào gần ngập thuyền.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Ƀiălah Brah Yêsu nơm hăk bêch pakơi tâm plŭng nây, sŏk ka n'gơi dâm bôk. Pô nây, khân păng rlay Brah Yêsu, jêh ri lah: "Hơi Kôranh nơm nti, may mâu rvê ma he bơi khĭt jêh?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38nhưng Ngài đương ở đằng sau lái, dựa gối mà ngủ. Môn đồ thức Ngài dậy mà thưa rằng: Thầy ôi, thầy không lo chúng ta chết sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38nhưng Ngài đang ở đằng sau lái, tựa trên chiếc gối mà ngủ. Môn đồ đánh thức Ngài và thưa: “Thầy ơi, Thầy không lo chúng ta chết sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38trong khi đó Ngài ở đuôi thuyền, tựa đầu vào chiếc gối mà ngủ. Họ đến đánh thức Ngài dậy và nói, “Thưa Thầy, chúng ta sắp chết rồi mà Thầy không lo gì sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

38nhưng Ngài đang ở phía sau lái, dựa gối mà ngủ. Môn đệ đánh thức Ngài dậy: “Thầy ơi, Thầy không lo chúng ta chết cả sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Trong khi ấy, Chúa Giê-xu đang dựa gối ngủ phía đuôi thuyền. Các môn đệ hốt hoảng đến đánh thức Ngài dậy, “Thầy ơi, thầy không lo chúng ta sắp chết đuối hết sao?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Pô nây Brah Yêsu kah rngăl, jêh ri Păng buay phŭt vănh, jêh ri lah ma dak rbuh nây: "Rngân hom jêh ri đăp mpăn." Phŭt rngân njop, jêh ri khân păng geh nau đăp mpăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ngài bèn thức dậy, quở gió và phán cùng biển rằng: Hãy êm đi, lặng đi! Gió liền dứt và đều yên lặng như tờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài thức dậy, quở gió và truyền cho biển rằng: “Hãy yên đi, lặng đi!” Gió liền ngưng bặt và biển lặng như tờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài thức dậy, quở gió, và phán với biển, “Hãy lặng xuống. Hãy im đi.” Gió liền dứt và biển lặng như tờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ngài thức dậy, quở gió và bảo biển: “Hãy êm đi, lặng đi!” Gió liền yên, và biển lặng như tờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu liền đứng dậy ra lệnh cho sóng và gió, “Hãy im đi! Lặng đi!” Gió liền ngưng, mặt hồ trở lại yên lặng như tờ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

40Brah Yêsu ôp ma phung oh mon Păng: "Moh nau khân may klach? Khân may mâu geh nau chroh ƀơh?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đoạn, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Sao các ngươi sợ? Chưa có đức tin sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Rồi Ngài bảo các môn đồ: “Sao các con sợ hãi đến thế? Không có đức tin sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ngài nói với họ, “Tại sao các ngươi sợ? Các ngươi vẫn chưa có đức tin sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Rồi Ngài bảo các môn đệ: “Sao các con sợ đến thế? Không có đức tin sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chúa Giê-xu hỏi các môn đệ, “Sao các con sợ? Các con vẫn chưa có đức tin sao?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

41Jêh ri phung khân păng klach ngăn, lah ndrăng khân păng: "Pô nây, mbu moh bunuyh aơ? Nđâp ma phŭt jêh ri dak tông bâr ma păng dadê!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Môn đồ kinh hãi lắm, nói với nhau rằng: Vậy thì người nầy là ai, mà gió và biển cũng đều vâng lịnh người?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Các môn đồ vô cùng kinh hãi, nói với nhau: “Người nầy là ai mà ngay cả gió và biển cũng phải vâng lệnh người?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Họ quá đỗi kinh hoàng và nói với nhau, “Người nầy là ai mà gió và biển đều vâng lời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Họ khiếp sợ bảo nhau: “Người là ai mà đến gió và biển cũng vâng lệnh?”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các môn đệ vô cùng sợ hãi bảo nhau, “Ông nầy là ai mà đến nỗi sóng và gió cũng vâng lệnh?”