So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus cov Falixai hab cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai qee leej kws tuaj huv Yeluxalee tuaj, ua ke tuaj cuag Yexu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ các người Pha-ri-si và mấy thầy thông giáo từ thành Giê-ru-sa-lem đến, nhóm lại cùng Đức Chúa Jêsus,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ có mấy người Pha-ri-si và thầy thông giáo từ thành Giê-ru-sa-lem đến, tụ họp chung quanh Đức Chúa Jêsus;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ có mấy người Pha-ri-si và mấy thầy dạy giáo luật từ Giê-ru-sa-lem đến và đứng quanh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Có mấy người Pha-ri-si và các chuyên gia kinh luật từ Giê-ru-sa-lem xuống, họp nhau cùng đến gặp Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các người Pha-ri-xi và một số giáo sư luật từ Giê-ru-sa-lem đến họp chung quanh Chúa Giê-xu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2puab pum nwg cov thwjtim qee leej teg qas tsw huv ca le noj mov tsw tau ntxuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thấy một vài môn đồ Ngài dùng tay chưa tinh sạch mà ăn, nghĩa là không rửa tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2họ thấy một vài môn đồ Ngài dùng bữa mà tay không sạch, nghĩa là chưa rửa tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Họ thấy vài môn đồ của Ngài để tay chưa tẩy uế, tức chưa rửa tay, mà ăn. (

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ thấy vài môn đệ của Ngài dùng bữa nhưng tay không thanh sạch, nghĩa là không rửa tay trước khi ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ thấy mấy môn đệ của Ngài dùng tay không sạch, nghĩa là chưa rửa, để ăn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3(Tsua qhov cov Falixai hab cov Yutai suavdawg yog tsw tau ntxuav teg tsaiv mas tsw noj mov, lawv le puab tej puj koob yawm koob qha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, người Pha-ri-si và người Giu-đa thường giữ lời truyền khẩu của người xưa, nếu không rửa tay cẩn thận thì không ăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3(Theo truyền thống của người xưa, người Pha-ri-si và người Giu-đa đều không ăn nếu chưa rửa tay;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Số là người Pha-ri-si và mọi người Do-thái đều giữ truyền thống của người xưa rằng họ sẽ không ăn gì nếu chưa rửa tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

3(Người Pha-ri-si và cả dân Do Thái đều không ăn nếu không rửa tay theo tục lệ cổ truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người Pha-ri-xi và tất cả người Do-thái không bao giờ ăn trước khi rửa tay, như luật truyền miệng của họ đã qui định.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Hab yog puab moog tom kab lug tsw tau ua kevcai ntxuav kuas huv, puab kuj tsw noj mov. Tseed tshuav ntau yaam kevcai kws puab coj, xws le ntxuav taig ntxuav laujkaub hab ntxuav tej fwj tooj lab.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4khi họ ở chợ về, nếu không rửa cũng không ăn. Họ lại còn theo lời truyền khẩu mà giữ nhiều sự khác nữa, như rửa chén và bình bằng đất hoặc bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4khi ở chợ về, nếu chưa rửa họ cũng không dùng bữa. Họ lại còn giữ nhiều điều khác nữa như tẩy rửa chén tách, bình lọ và các đồ dùng bằng đồng).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vật gì mua ngoài chợ về, nếu không đem làm phép thanh tẩy trước, họ sẽ không ăn. Họ cũng giữ những truyền thống khác như làm phép rửa cho chén bát, bình nước, và các ấm đồng.)

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi ở chợ về, nếu không nhúng hẳn tay vào nước theo lệ thanh sạch, họ cũng không ăn. Họ còn giữ nhiều tục lệ khác như thanh tẩy chén bát, bình đất và đồ đồng.)

Bản Phổ Thông (BPT)

4Còn khi mua đồ ở chợ về, nếu chưa rửa đúng cách, họ cũng không ăn. Họ còn giữ nhiều truyền thống khác về cách rửa ly chén, bầu nước và nồi niêu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Cov Falixai hab cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai txawm nug Yexu tas, “Ua caag koj cov thwjtim tsw ua lawv le puj koob yawm koob tej kevcai, teg qas tsw huv ca le noj mov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, các người Pha-ri-si và các thầy thông giáo hỏi Ngài rằng: Sao môn đồ thầy không giữ lời truyền khẩu của người xưa, dùng tay chưa tinh sạch mà ăn như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì thế, những người Pha-ri-si và các thầy thông giáo hỏi Ngài: “Tại sao môn đồ Thầy không sống theo truyền thống của người xưa, cứ để tay bẩn mà dùng bữa vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những người Pha-ri-si và các thầy dạy giáo luật hỏi Ngài, “Tại sao các môn đồ Thầy không giữ truyền thống của các bậc trưởng lão để lại, mà ăn bánh với tay bẩn như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nên người Pha-ri-si và các chuyên gia kinh luật chất vấn Ngài: “Tại sao môn-đệ Thầy không giữ lệ của người xưa, dùng tay không thanh sạch mà ăn như thế?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người Pha-ri-xi và các giáo sư luật thưa với Chúa Giê-xu, “Tại sao các môn đệ thầy không giữ truyền thống của người xưa mà dùng tay không sạch để ăn?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Yexu has rua puab tas, “Yaxaya tub cev lug zoo heev has txug mej cov tuabneeg ncauj lug zoo sab phem, lawv le nwg sau tseg has tas,“ ‘Cov tuabneeg nuav fwm kuv ntawm daim tawv ncauj xwbtassws puab lub sab nyob deb kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài đáp rằng: Hỡi kẻ giả hình, Ê-sai đã nói tiên tri về việc các ngươi phải lắm, như có chép rằng: Dân nầy lấy môi miếng tôn kính ta, Nhưng lòng chúng nó cách xa ta lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài đáp: “Ê-sai đã nói tiên tri về bọn đạo đức giả các ngươi thật là đúng:‘Dân nầy lấy môi miệng tôn kính Ta,Nhưng lòng chúng nó cách xa Ta lắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài đáp với họ, “I-sai-a đã nói tiên tri về các ngươi, những kẻ đạo đức giả, thật đúng lắm, như đã chép rằng,‘Dân nầy chỉ tôn kính Ta bằng đầu môi chót lưỡi,Còn lòng chúng cách xa Ta lắm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài đáp: “I-sa đã nói tiên tri rất đúng về các ông, những kẻ đạo đức giả rằng: ‘Dân này tôn kính Ta bằng môi miệng Nhưng lòng chúng nó xa cách Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu đáp, “Nhà tiên tri Ê-sai viết rất đúng về các ông là những kẻ đạo đức giả:‘Dân nầy tôn kính ta bằng môi miệng, mà lòng thì xa cách ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Qhov kws puab pe hawm kuvtsw muaj qaabhau hlo le,puab muab tuabneeg tej kevcai lug qhaib yaam le yog Vaajtswv tej lug nkaw.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sự chúng nó thờ lạy ta là vô ích, Vì chúng nó dạy theo những điều răn mà chỉ bởi người ta đặt ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Việc chúng thờ phượng Ta là vô ích,Giáo lý chúng dạy chỉ là những luật lệ của loài người.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Việc chúng thờ phượng Ta là vô ích;Giáo lý chúng dạy toàn là quy tắc của loài người.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ thờ phượng Ta thật vô ích, Dạy giới luật con người như là giáo lý,’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lối thờ kính của họ thật vô ích.Những điều họ dạy chỉ là những qui tắc con người đặt ra thôi.’ Ê-sai 29:13

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mej muab Vaajtswv tej lug nkaw tso tseg rov moog tuav rawv tuabneeg tej kevcai xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các ngươi bỏ điều răn của Đức Chúa Trời, mà giữ lời truyền khẩu của loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các ngươi bỏ điều răn của Đức Chúa Trời mà giữ tập tục của loài người!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các ngươi đã bỏ điều răn của Ðức Chúa Trời mà giữ truyền thống của loài người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Gạt bỏ điều răn của Đức Chúa Trời Để giữ tục lệ của loài người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các ông không theo những mệnh lệnh của Thượng Đế mà chỉ theo lời dạy của con người.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yexu has rua puab tas, “Mej ua zoo hwv lawm, qhov kws mej muab Vaajtswv tej lug nkaw tso tseg sub mej txhad tau tuav rawv mej tej kevcai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài cũng phán cùng họ rằng: Các ngươi bỏ hẳn điều răn của Đức Chúa Trời, đặng giữ theo lời truyền khẩu của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài cũng nói với họ: “Các ngươi khéo bỏ điều răn của Đức Chúa Trời để giữ lấy truyền thống của mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài lại phán với họ, “Các ngươi đã khéo léo loại bỏ điều răn của Ðức Chúa Trời để giữ truyền thống của các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài còn thêm rằng: “Các ông đã khéo léo gạt bỏ điều răn của Đức Chúa Trời để giữ tục lệ của mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Chúa Giê-xu bảo họ, “Các ông khôn khéo ném bỏ mệnh lệnh của Thượng Đế để tuân theo những truyền thống của mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tsua qhov Mauxe tub has ca tas, ‘Koj yuav tsum fwm koj nam koj txwv,’ hab has tas, ‘Leejtwg has lug phem rua nwg nam nwg txwv yuav raug txem tuag.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì Môi-se có nói: Hãy tôn kính cha mẹ ngươi; lại nói: Ai rủa sả cha mẹ, thì phải bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì Môi-se đã nói: ‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi’ và ‘Ai nguyền rủa cha mẹ thì phải bị xử tử’;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì Mô-sê đã nói,‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi,’ ‘Kẻ nào nguyền rủa cha mẹ mình sẽ bị xử tử.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10vì Môi-se đã nói: ‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi’ và ‘ai nguyền rủa cha mẹ thì phải bị xử tử,’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mô-se dạy, ‘Hãy tôn kính cha mẹ ngươi,’ và ‘người nào chửi mắng cha mẹ mình phải bị xử tử.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tassws mej qha has tas, ‘Yog leejtwg has rua nwg nam nwg txwv tas, “Yaam kws muaj qaabhau rua meb tub yog Khaulanpaa lawm” ’ (kws txhais has tas, tub muab pub rua Vaajtswv lawm)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng các ngươi nói rằng: Nếu ai nói với cha hay mẹ mình rằng: Mọi điều tôi sẽ giúp cha mẹ được, thì đã là co-ban (nghĩa là sự dâng cho Đức Chúa Trời),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11nhưng các ngươi lại bảo: ‘Nếu ai nói với cha mẹ rằng những gì con có thể giúp cha mẹ là co-ban’ (nghĩa là lễ vật đã dâng cho Đức Chúa Trời).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng các ngươi dạy rằng, ‘Nếu một người nói với cha mẹ mình, “Những gì con có thể giúp cha mẹ, con đã ‘cơ-ban’ rồi”’ (nghĩa là con đã dâng lên Ðức Chúa Trời rồi).

Bản Dịch Mới (NVB)

11nhưng các ông lại bảo: ‘Một người thưa với cha mẹ rằng những gì mình có để phụng dưỡng cha mẹ thì đã kể là co-ban’ (nghĩa là đã dâng cho Đức Chúa Trời).

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng các ông dạy rằng, con cái nào cũng có thể thưa với cha mẹ, ‘Điều con có thể giúp cha mẹ thì đã là Co-ban rồi—nghĩa là đã dâng cho Thượng Đế.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12mej txhad tsw tso cai ca tug hov ua ib yaam daabtsw paab tau nwg nam nwg txwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12vậy người ấy không được phép giúp cha mẹ mình sự gì nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy các ngươi không cho phép người ấy làm gì cho cha mẹ mình nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy các ngươi đã cho phép người ấy không giúp đỡ cha mẹ mình điều gì nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các ông không còn cho người ấy báo hiếu cha mẹ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các ông không cho người đó dùng số tiền ấy để giúp cha mẹ nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mej ua le nuav tub yog mej rhuav Vaajtswv tej lug qha vem yog saib rua mej tej kevcai kws mej txais pub rua tam tom qaab. Hab mej ua ntau yaam zoo le nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13dường ấy, các ngươi lấy lời truyền khẩu mình lập ra mà bỏ mất lời Đức Chúa Trời. Các ngươi còn làm nhiều việc khác nữa giống như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Như thế, các ngươi cố bám giữ truyền thống của mình mà chối bỏ lời Đức Chúa Trời. Các ngươi còn làm nhiều việc khác tương tự như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Và như thế các ngươi đã vô hiệu hóa lời của Ðức Chúa Trời bằng truyền thống các ngươi đã nhận. Các ngươi còn làm nhiều việc tương tự như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì giữ các tục lệ cổ truyền, các ông đã làm cho đạo của Đức Chúa Trời trở thành vô hiệu. Các ông còn làm nhiều điều tương tự khác nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên, khi các ông dạy người ta theo truyền thống ấy, thì các ông đã ném bỏ lời dạy của Thượng Đế. Các ông còn làm nhiều điều tương tự như thế.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yexu hu cov tuabneeg rov tuaj cuag nwg hab has rua puab tas, “Mej suavdawg, ca le noog kuv hab nkaag sab nawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, Ngài lại kêu đoàn Dan mà phán rằng: Các ngươi ai nấy hãy nghe ta và hiểu:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau đó, Ngài lại gọi dân chúng đến và phán: “Tất cả hãy nghe Ta và hiểu rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó Ngài gọi đám đông lại và nói với họ, “Tất cả các ngươi hãy nghe Ta nói và hãy cố hiểu ý nghĩa:

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó Ngài lại gọi dân chúng đến và phán dạy: “Hết thảy hãy lắng nghe Ta và tìm hiểu:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi Chúa Giê-xu gọi dân chúng lại, Ngài bảo, “Mọi người hãy nghe và hiểu điều ta nói đây.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tsw muaj ib yaam daabtsw nyob saab nrau kws nkaag rua huv tuabneeg yuav ua rua tuabneeg qas tsw huv, tassws tej kws tawm huv tuabneeg lug txhad ua rua tuabneeg qas tsw huv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chẳng sự gì từ ngoài người vào trong có thể làm dơ dáy người được; nhưng sự gì từ trong người ra, đó là sự làm dơ dáy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Không có vật gì từ bên ngoài vào trong con người có thể làm ô uế người được; nhưng những gì ra từ bên trong con người mới làm ô uế người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Không vật chi từ bên ngoài vào một người có thể làm ô uế người ấy, nhưng những gì từ trong người ấy ra mới làm ô uế người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người ta bị ô uế không phải vì những gì từ ngoài vào, nhưng những gì từ trong ra mới làm cho người ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Không có cái gì từ ngoài đi vào thân thể người mà làm cho người dơ bẩn được. Người ta bị dơ bẩn là do những thứ phát xuất từ trong ra mà thôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Thaus Yexu ncaim cov tuabneeg moog rua huv tsev lawm, nwg cov thwjtim nug nwg txug zaaj paaj lug hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi Ngài vào trong nhà, cách xa đoàn dân rồi, môn đồ hỏi Ngài về lời thí dụ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Ngài đã vào trong nhà và cách xa dân chúng rồi, các môn đồ hỏi Ngài về ẩn dụ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi Ngài đã rời đám đông và vào nhà, các môn đồ Ngài hỏi Ngài về ngụ ngôn ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Ngài rời khỏi đám đông và vào trong nhà, môn đệ hỏi Ngài về ngụ ngôn ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Chúa Giê-xu rời đoàn dân đi vào nhà thì các môn đệ hỏi Ngài về câu chuyện ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Yexu has rua puab tas, “Mej kuj tsw to taub hab lov? Mej tsw pum tas yaam nyob saab nrau kws nkaag rua huv tuabneeg ua tsw tau rua tuabneeg qas tsw huv lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài phán rằng: Vậy chớ các ngươi cũng không có trí khôn sao? Chưa hiểu chẳng có sự gì ở ngoài vào trong người mà làm dơ dáy người được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài phán: “Vậy các con cũng không hiểu sao? Các con không biết rằng chẳng có vật gì từ bên ngoài vào có thể làm ô uế con người được sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài nói với họ, “Như thế mà các ngươi vẫn chưa hiểu sao? Các ngươi không hiểu rằng bất cứ vật gì từ bên ngoài vào một người không làm ô uế người ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài bảo họ: “Đến các con mà cũng không hiểu được à? Sao các con chẳng biết rằng không vật gì từ ngoài vào có thể làm ô uế con người được.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúa Giê-xu bảo, “Các con vẫn chưa hiểu sao? Dĩ nhiên các con biết là không có cái gì từ ngoài vào trong người mà làm dơ bẩn con người được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tsua qhov tej hov tsw yog nkaag rua huv lub sab tsuas yog nkaag rua huv lub plaab xwb hab tawm rua huv lub qhov vuab tsuab lawm?” (Yexu qha le nuav yog has tas txhua yaam zaub mov puavleej huv lawm.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, sự đó không vào lòng người, nhưng vào bụng, rồi bị bỏ ra nơi kín đáo, như vậy làm cho mọi đồ ăn được sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì vật đó không đi vào lòng người, nhưng vào bụng, rồi bị thải ra nơi kín đáo.” Như vậy, Ngài ngụ ý rằng mọi thức ăn đều tinh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19vì nó không vào trong lòng nhưng chỉ vào trong bụng, rồi bị thải ra nơi kín sao?” Như vậy Ngài ám chỉ rằng mọi thứ thực phẩm đều có thể dùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì nó không vào trong tâm hồn người ta, chỉ xuống bụng rồi bài tiết ra nơi kín đáo.” Như vậy Chúa tuyên bố tất cả thực phẩm đều thanh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì cái đó không nhập vào tâm trí mà vào bao tử tiêu hóa rồi bài tiết khỏi thân thể.” Chúa Giê-xu nói như thế để ám chỉ rằng không có thức ăn nào gọi là dơ bẩn cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Hab Yexu has tas, “Yaam kws tawm huv tuabneeg lug txhad ua rua tuabneeg qas tsw huv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, Ngài phán: Hễ sự gì từ người ra, đó là sự làm dơ dáy người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài lại phán: “Điều gì ra từ con người mới làm ô uế con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài lại phán, “Những gì từ trong người ra mới làm ô uế người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài lại tiếp: “Chính điều phát xuất từ tâm địa mới làm cho người bị ô uế,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài dạy tiếp, “Những gì từ trong con người ra mới làm dơ bẩn con người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21tsua qhov tej kws tawm huv tuabneeg lug, yog tej kws tawm huv lub sab lug, yog tej nuav qhov kws xaav phem, kev ua nkauj ua nraug, ua tub saab, tua tuabneeg, deev luas quaspuj quasyawg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì thật là tự trong, tự lòng người mà ra những ác tưởng, sự dâm dục, trộm cướp, giết người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì từ bên trong, từ lòng người mà sinh ra những ác ý như: tà dâm, trộm cướp, giết người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì từ trong lòng người mà ra những ý tưởng xấu xa như tà dâm, trộm cắp, giết người,

Bản Dịch Mới (NVB)

21vì từ bên trong, vì từ lòng con người mà ra những ác tưởng, gian dâm, trộm cắp, sát nhân,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Những điều xấu xa sau đây phát xuất từ bên trong con người: ác tưởng, tội nhục dục, trộm cắp, giết người, ngoại tình,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22ua sab hlub, kev phem, daag ntxag luas, ntshaw kev phem kev qas, khib luas, ab ham luas, khaav theeb hab ua nam tuabneeg ruag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22tà dâm, tham lam, hung ác, gian dối, hoang đàng, con mắt ganh đố, lộng ngôn, kiêu ngạo, điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22ngoại tình, tham lam, độc ác, dối trá, phóng túng, ganh tị, vu khống, kiêu ngạo, ngông cuồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22ngoại tình, tham lam, độc ác, lừa dối, dâm loạn, ganh tị, vu khống, kiêu ngạo, và ngông cuồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22ngoại tình, tham lam, độc ác, lừa dối, phóng đãng, ganh ghét, phỉ báng, kiêu căng, ngông cuồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22tham lam, độc ác, nói dối, dâm đãng, ganh tị, nói xấu kẻ khác, kiêu căng và ăn ở bậy bạ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Txhua yaam phem nuav yog tawm huv tuabneeg lug hab ua rua tuabneeg qas tsw huv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hết thảy những điều xấu ấy ra từ trong lòng thì làm cho dơ dáy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tất cả những điều xấu ấy đều xuất phát từ bên trong và làm cho con người ô uế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tất cả những thứ xấu ấy từ trong lòng ra và làm ô uế người ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tất cả những việc xấu xa này đều phát xuất từ bên trong và làm ô uế con người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Những điều ác đó từ bên trong ra mới làm dơ bẩn con người.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Yexu txawm sawv kev hov ntawd moog rua huv lub nroog Thailab hab lub nroog Xaintoo le kaav xyuam. Nwg moog rua huv ib lub tsev tsw kheev leejtwg paub, tassws nwg tswv nraim tsw tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, Ngài từ đó đi đến bờ cõi thành Ty-rơ và thành Si-đôn. Ngài vào một cái nhà, không muốn cho ai biết mình, song không thể ẩn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Từ đó, Đức Chúa Jêsus lên đường đi đến địa phận thành Ty-rơ và thành Si-đôn. Ngài vào một nhà kia và không muốn ai biết mình ở đó, nhưng không thể giấu được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài đứng dậy, rời nơi đó, và đến vùng Ty-rơ. Ngài vào một căn nhà và không muốn ai biết Ngài ở đó. Tuy nhiên Ngài không thể tránh được người ta biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau đó, Ngài rời nơi ấy để vào miền Ty-rơ. Ngài vào một ngôi nhà, không muốn cho ai biết, nhưng không sao giấu được.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Giê-xu rời nơi ấy đi đến khu vực gần thành Tia. Khi vào nhà, Ngài không muốn ai biết, nhưng không được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Taamswm ntawd muaj ib tug quaspuj kws tug mivntxhais raug daab qas, thaus nwg nov txug Yexu nwg txawm tuaj pe khwb ti nkaus ntawm Yexu kwtaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì có một người đàn bà, con gái người bị tà ma ám, đã nghe nói về Ngài, tức thì vào gieo mình dưới chân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Một phụ nữ kia có con gái bị uế linh ám, vừa nghe nói về Ngài, lập tức đến phủ phục dưới chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ một bà kia, do đã nghe nói về Ngài, liền đến sấp mình nơi chân Ngài, vì bà có đứa con gái bị tà linh ô uế nhập.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vừa nghe Ngài đến, một người đàn bà có con gái nhỏ bị tà linh ám đến quỳ dưới chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Một thiếu phụ có cô con gái bị quỉ ám nghe tin Ngài ở đó. Bà liền đến quì trước mặt Chúa Giê-xu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Tug puj hov yog tuabneeg Kili kws yug rua huv lub xeev Xiliafinikia. Nwg thov Yexu ntab daab tawm huv nwg tug ntxhais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đàn bà ấy là người Gờ-réc, dân Sy-rô-phê-ni-xi. Người xin Ngài đuổi quỉ ra khỏi con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bà là người Hi Lạp, gốc Sy-rô-phê-ni-xi. Bà xin Ngài đuổi quỷ ra khỏi con gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bà là người Hy-lạp, thuộc chủng tộc Sy-rô Phô-ni-xi-a. Bà cầu xin Ngài đuổi quỷ ra khỏi con gái bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bà là người Hy Lạp thuộc sắc dân Sy-ri Phê-ni-xi. Bà van xin Ngài đuổi quỷ ra khỏi con gái mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Bà là người Hi-lạp, sinh trưởng vùng Phê-ni-xi thuộc Xy-ri. Bà van xin Chúa Giê-xu đuổi quỉ ra khỏi cô con gái mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Yexu has rua nwg tas, “Ca mivnyuas noj tsau tsaiv, tsua qhov tsw tswm nyog muab mivnyuas tej mov nrum rua dev noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hãy để con cái ăn no nê trước đã; vì không lẽ lấy bánh của con cái quăng cho chó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Chúa Jêsus bảo bà: “Phải để cho con cái ăn no trước đã, vì lấy bánh của con cái mà ném cho chó ăn là điều không phải lẽ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngài nói với bà, “Phải để con cái ăn no trước, vì lấy bánh dành cho con ăn mà quăng cho chó ăn là không phải lẽ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài bảo bà rằng: “Hãy để con cái ăn no nê đã, vì không lẽ lấy bánh của con mà ném cho chó con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúa Giê-xu bảo bà, “Không nên lấy bánh của con cái mà cho chó ăn. Phải để con cái ăn no nê trước đã.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Tassws tug puj hov teb nwg tas, “Tug Tswv, tseeb tag, tassws dev kws nyob huv qaab rooj yeej tau noj mivnyuas tej mov kws txeej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Song người đáp lại rằng: Lạy Chúa, hẳn vậy rồi; nhưng mà chó dưới bàn ăn mấy miếng bánh vụn của con cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng bà thưa rằng: “Lạy Chúa, đúng là vậy, nhưng mấy con chó dưới bàn cũng được ăn những miếng bánh vụn của con cái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng bà thưa với Ngài, “Lạy Chúa, đúng vậy, nhưng mấy con chó con cũng được phép ăn những miếng bánh vụn của con cái từ trên bàn rớt xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bà thưa: “Lạy Chúa, đúng như vậy, nhưng chó con dưới bàn ăn những miếng bánh vụn của con cái.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng bà thưa, “Lạy Chúa đúng vậy, nhưng các con chó dưới gầm bàn cũng được ăn bánh vụn của mấy đứa nhỏ.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Yexu has rua nwg tas, “Vem koj cov lug nuav koj ca le rov moog lauj. Daab tawm huv koj tug ntxhais lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài bèn phán: Hãy đi, vì lời ấy, quỉ đã ra khỏi con gái ngươi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài phán: “Con về đi, bởi lời con vừa nói mà quỷ đã ra khỏi con gái con rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài phán với bà, “Vì ngươi đã nói như vậy, hãy về đi; quỷ đã ra khỏi con gái ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúa bảo bà: “Bà đã nói thế thì hãy về đi, quỷ đã ra khỏi con gái bà rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu đáp, “Vì câu đáp của bà, bà về đi, quỉ đã ra khỏi con bà rồi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Thaus tug puj hov rov moog txug tsev mas pum nwg tug ntxhais pw sau txaaj hab daab tub tawm lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Khi người trở về nhà, thấy đứa trẻ nằm trên giường, và quỉ đã bị đuổi khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Về đến nhà, bà thấy con mình nằm trên giường, và quỷ đã ra khỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bà trở về nhà, thấy đứa trẻ nằm trên giường, và quỷ đã xuất ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Về đến nhà, bà thấy con gái mình đang nằm trên giường và quỷ đã ra khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bà ấy trở về nhà thấy cô con gái nằm trên giường tỉnh táo, còn quỉ đã ra khỏi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Dhau ntawd Yexu txawm tawm huv lub nroog Thailab le kaav xyuam, hlaa lub nroog Xaintoo moog txug havtxwv Kalilai rua huv lub xeev Ntekapoli.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Chúa Jêsus lìa bờ cõi thành Ty-rơ, qua thành Si-đôn và trải địa phận Đê-ca-bô-lơ, đến biển Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Chúa Jêsus lại rời địa phận thành Ty-rơ, đi ngang qua thành Si-đôn hướng đến biển Ga-li-lê và vào địa phận Đê-ca-bô-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngài rời vùng Ty-rơ, đi ngang qua Si-đôn, trở về Biển Ga-li-lê, và vào miền Ðê-ca-pô-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đức Giê-su lại rời thành phố miền Ty-rơ đi ngang qua thành Sy-đôn hướng đến vùng biển Ga-li-lê để vào miền Mười Thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau đó, Chúa Giê-xu rời khu vực thành Tia, đi qua thành Xi-đôn, rồi đến hồ Ga-li-lê thuộc khu vực Thập Tỉnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Puab coj ib tug yawm laag ntseg has lug tsw meej tuaj cuag Yexu. Puab thov Yexu muab teg npuab rua sau tug hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người ta đem một người điếc và ngọng đến cùng Ngài, xin Ngài đặt tay trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Người ta đem đến cho Ngài một người điếc và ngọng, nài xin Ngài đặt tay trên người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Người ta đem đến Ngài một người điếc và ngọng, và họ cầu xin Ngài đặt tay trên ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Người ta đem đến cho Ngài một người điếc và ngọng, nài xin Ngài đặt tay chữa trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đang khi Ngài ở đó, có mấy người mang đến một người điếc và đớ lưỡi, ăn nói ngọng nghịu. Người ta xin Ngài đặt tay chữa lành cho anh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Yexu coj nwg tuab leeg tawm huv cov tuabneeg moog rua ib qho mas muab ntiv teg ntxwg rua huv tug hov ob lub qhov ntsej hab ntu qub ncaug hab kov nwg tug nplaig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ngài đem riêng người ra, cách xa đám đông, rồi để ngón tay vào lỗ tai người, và thấm nước miếng xức lưỡi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài đem người ấy ra khỏi đám đông, đặt ngón tay vào tai anh ta, và nhổ nước bọt thấm vào lưỡi anh ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài đem ông riêng ra, cách biệt với đám đông, rồi lấy hai ngón tay đặt vào hai lỗ tai ông; Ngài cũng nhổ nước miếng và xức vào lưỡi ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài dắt anh ấy ra khỏi đám đông rồi đặt ngón tay vào lỗ tai và nhổ nước miếng thấm vào lưỡi anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa Giê-xu dắt anh ra khỏi đám đông, riêng một mình với Ngài. Ngài đặt ngón tay trên lỗ tai anh, rồi nhổ nước miếng và sờ vào lưỡi anh ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Yexu tsaa muag saib sau ntuj, hlu ib paas hab has rua tug hov tas, “Efatha,” txhais has tas, “Ca le qheb hlo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, Ngài ngửa mặt lên trời, thở ra mà phán cùng người rằng: Ép-pha-ta! nghĩa là: Hãy mở ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Rồi Ngài ngước mắt lên trời, thở dài và phán: “Ép-pha-ta!” nghĩa là: “Hãy mở ra!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðoạn Ngài ngước mặt lên trời, thở ra, và bảo ông, “Ép-pha-tha!” nghĩa là “Hãy mở ra!”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ngài ngước mắt lên trời, thở dài và bảo người: “Ép-pha-ta!” Nghĩa là: “Hãy mở ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngước mắt lên trời, Ngài thở dài và nói, “Ép-pha-tha!” nghĩa là, “Hãy mở ra.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Tug hov qhov ntsej txawm qheb hlo hab yaam kws caam nwg tug nplaig nplaam lawm nwg txawm has tau lug meej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Tức thì tai được mở ra, lưỡi được thong thả, người nói rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Tức thì tai người ấy được mở ra, lưỡi được thong thả, và anh ta nói rõ ràng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngay lập tức hai tai ông được mở ra, lưỡi ông hết bị trói buộc, và ông nói rõ ràng.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Tức thì tai anh mở ra, lưỡi được thong thả và anh nói rõ ràng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Lập tức người ấy nghe được, lưỡi trở nên thong thả, anh ta nói rõ ràng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Yexu txwv cov tuabneeg hov kuas tsw xob qha zaaj nuav rua leejtwg le. Tassws nwg yimfuab txwv los puab yimfuab pav nchaa moog heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đức Chúa Jêsus cấm chúng chớ nói điều đó cùng ai; song Ngài càng cấm, người ta lại càng nói đến nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đức Chúa Jêsus bảo họ đừng thuật chuyện nầy với ai, nhưng Ngài càng cấm, người ta càng nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðức Chúa Jesus truyền cho họ đừng nói cho ai biết chuyện ấy, nhưng Ngài càng bảo đừng nói bao nhiêu, họ càng sốt sắng rao truyền bấy nhiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài cấm dân chúng không được thuật chuyện đó với ai, nhưng Ngài càng cấm họ lại càng đồn ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chúa Giê-xu dặn mọi người không được cho ai biết việc ấy. Nhưng Ngài càng ngăn cấm bao nhiêu người ta lại càng đồn chuyện ấy ra bấy nhiêu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Puab kuj phemfwj kawg sws has tas, “Nwg ua txhua yaam puavleej zoo, nwg kuj ua rua tug laag ntseg nov tau lug, hab tug ruag has tau lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Chúng lại lấy làm lạ quá đỗi, mà rằng: Ngài làm mọi việc được tốt lành: Khiến kẻ điếc nghe, kẻ câm nói vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Mọi người đều vô cùng ngạc nhiên và nói: “Ngài làm mọi việc thật tốt đẹp: Ngài khiến kẻ điếc nghe được, người câm nói được!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Họ kinh ngạc quá đỗi và nói, “Mọi việc Ngài làm đều tốt đẹp. Ngài làm cho ngay cả người điếc nghe được và người câm nói được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Dân chúng vô cùng ngạc nhiên và nói: “Ngài làm điều gì cũng tốt lành, khiến cả kẻ điếc nghe và người câm nói được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Dân chúng vô cùng kinh ngạc và bảo rằng, “Chúa Giê-xu làm mọi việc thật hết sức tốt đẹp. Ngài khiến kẻ điếc nghe được và người câm nói được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu ai có tai để nghe, hãy lắng nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16