So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1那时,又有一大群人聚集,没有什么吃的。耶稣叫门徒来,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Những ngày đó, lại có một đoàn dân đông theo Đức Chúa Jêsus. Vì chúng không có chi ăn, nên Ngài kêu các môn đồ mà phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong những ngày đó, lại có một đoàn dân đông tụ họp và họ không có gì để ăn, nên Đức Chúa Jêsus gọi các môn đồ đến và bảo:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong những ngày ấy lại có một đám đông rất lớn, và họ không có gì ăn. Ngài gọi các môn đồ Ngài đến và bảo,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong khoảng thời gian đó, lại có một đoàn dân đông đảo tụ tập và cũng không có gì ăn nên Đức Giê-su gọi các môn đệ đến bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lần khác có một đám đông đi theo Chúa Giê-xu mà không có gì ăn nên Ngài gọi các môn đệ lại bảo,

和合本修订版 (RCUVSS)

2“我怜悯这群人,因为他们同我在这里已经三天,没有吃的东西了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta thương xót đoàn dân nầy: Vì đã ba ngày nay, không rời bỏ ta, và chẳng có gì ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Ta cảm thương đoàn dân nầy, vì họ đã ở với Ta ba ngày và bây giờ không có gì ăn cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Ta thương xót đoàn dân nầy, vì ba ngày nay họ đã theo Ta, bây giờ không có gì để ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Ta thương xót đoàn dân này vì họ đã ở với Ta ba ngày mà không có gì ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Ta tội nghiệp đoàn dân nầy, vì họ đã ở với ta hơn ba ngày nay mà không có gì ăn.

和合本修订版 (RCUVSS)

3我若叫他们饿着回家,他们会在路上饿昏,因为其中有从远处来的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu ta truyền cho nhịn đói trở về nơi họ ở, dọc đàng chắc sẽ kém sức, vì có mấy người đã đến từ nơi xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu Ta để họ bụng đói ra về, chắc họ sẽ xỉu dọc đường vì trong họ có một số người từ những nơi xa đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu Ta cho họ về nhà trong lúc bụng đói, họ có thể bị xỉu dọc đường. Hơn nữa, có những người từ xa đến đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nếu Ta để họ nhịn đói về nhà, chắc họ sẽ ngất xỉu dọc đường vì có một số người từ xa đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu ta cho họ về trong khi bụng đói thế nầy chắc có người sẽ bị xỉu dọc đường, vì một số đã đến từ những nơi khá xa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4门徒回答:“在这野地,从哪里能得饼使这些人吃饱呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Môn đồ thưa rằng: Có thể kiếm bánh đâu được trong đồng vắng nầy cho chúng ăn no ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Môn đồ thưa rằng: “Giữa nơi hoang mạc nầy, làm sao có thể kiếm đủ bánh cho họ ăn?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các môn đồ Ngài thưa với Ngài, “Ai có thể tìm ở đâu ra bánh trong nơi hoang vắng nầy để cho những người nầy ăn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các môn đệ thưa: “Trong miền hoang vắng này tìm đâu ra bánh cho họ ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các môn đệ Ngài thưa, “Làm sao chúng ta có đủ bánh cho chừng nầy người ăn? Nơi đây cũng không gần thị trấn nào.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5耶稣问他们:“你们有多少饼?”他们说:“七个。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài hỏi: Các ngươi có bao nhiêu bánh? Thưa: Có bảy cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài hỏi: “Các con có bao nhiêu bánh?” Họ thưa: “Có bảy cái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài hỏi họ, “Các ngươi có bao nhiêu bánh?”Họ đáp, “Thưa có bảy cái.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài hỏi: “Các con có mấy cái bánh?” Họ thưa: “Dạ bảy cái.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa Giê-xu hỏi, “Các con có bao nhiêu ổ bánh?”Họ thưa, “Dạ có bảy ổ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6他吩咐众人坐在地上,就拿着这七个饼祝谢了,擘开,递给门徒,叫他们摆开,门徒就摆在众人面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài bèn biểu đoàn dân ngồi xuống đất; đoạn lấy bảy cái bánh, tạ ơn, rồi bẻ ra trao cho môn đồ để phân phát, thì môn đồ phân phát cho đoàn dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài truyền cho đoàn dân ngồi xuống đất; lấy bảy cái bánh, tạ ơn, rồi bẻ ra trao cho các môn đồ để phân phát cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài truyền cho đám đông ngồi xuống đất. Ðoạn Ngài lấy bảy cái bánh, tạ ơn, bẻ ra, và đưa cho các môn đồ để họ phân phát; các môn đồ phát bánh cho đám đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài truyền cho đoàn dân ngồi xuống đất, rồi lấy bảy cái bánh, cảm tạ Đức Chúa Trời, bẻ ra, đưa cho các môn đệ phân phát cho dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu bảo dân chúng ngồi xuống đất. Rồi Ngài cầm bảy ổ bánh, cảm tạ Thượng Đế và bẻ bánh ra. Ngài trao bánh cho các môn đệ để phân phát cho dân chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他们还有几条小鱼;耶稣祝谢了,就吩咐也摆在众人面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Môn đồ cũng có mấy con cá nhỏ; Đức Chúa Jêsus tạ ơn rồi, cũng khiến đem phân phát như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các môn đồ cũng có mấy con cá nhỏ; Đức Chúa Jêsus tạ ơn, rồi cũng truyền đem phân phát như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ cũng có mấy con cá nhỏ. Sau khi ban phước trên chúng, Ngài truyền phát những cá ấy ra nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ cũng có vài con cá nhỏ; Ngài ban phước rồi bảo môn đệ đem phân phát.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các môn đệ cũng có vài con cá nhỏ. Sau khi cảm tạ Thượng Đế về mấy con cá, Ngài bảo các môn đệ phát cho dân chúng luôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

8他们都吃,并且吃饱了,收拾剩下的碎屑,有七筐子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ai nấy ăn no nê; rồi người ta thâu được bảy giỏ những miếng thừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ai nấy đều ăn no nê và họ thu lại được bảy giỏ đầy những mẩu bánh thừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðoàn dân ăn no nê. Họ lượm lại những mảnh bánh thừa và được bảy giỏ đầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai nấy đều ăn no, còn những miếng bánh thừa người ta thu được bảy giỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mọi người ăn uống no nê. Các môn đệ gom được bảy giỏ đầy những miếng thừa.

和合本修订版 (RCUVSS)

9人数约有四千。耶稣打发他们走了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, những người ăn đó ước chừng bốn ngàn người. Đức Chúa Jêsus cho chúng về;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Số người ăn khoảng chừng bốn nghìn người. Đức Chúa Jêsus cho dân chúng về,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Có khoảng bốn ngàn người hôm đó. Ðoạn Ngài tiễn họ ra về.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Số người ăn ước chừng bốn ngàn. Rồi Ngài cho họ về,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Có khoảng bốn ngàn người đàn ông ăn lần đó. Sau khi ăn xong, Ngài cho họ về.

和合本修订版 (RCUVSS)

10随即同门徒上船,来到大玛努他境内。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10rồi liền vào thuyền với môn đồ, sang xứ Đa-ma-nu-tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10còn Ngài lập tức xuống thuyền cùng các môn đồ đi sang vùng Đa-ma-nu-tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngay sau đó Ngài và các môn đồ Ngài xuống thuyền đến miền Ðan-ma-nu-tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

10còn Ngài và các môn đệ liền lên thuyền sang vùng Đa-ma-nu-tha.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Ngài cùng các môn đệ xuống thuyền đi qua miền Đan-ma-nu-tha.

和合本修订版 (RCUVSS)

11法利赛人出来盘问耶稣,要求他从天上显个神迹给他们看,想要试探他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Có mấy người Pha-ri-si đến đó, cãi lẽ với Ngài, muốn thử Ngài, thì xin một dấu lạ từ trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Có mấy người Pha-ri-si đến và tranh luận với Ngài, họ xin Ngài một dấu lạ từ trời để thử Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những người Pha-ri-si kéo đến và bắt đầu tranh luận với Ngài. Họ thử Ngài bằng cách yêu cầu Ngài cho một dấu lạ từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Một số người Pha-ri-si đến tìm cách tranh luận với Ngài, xin Ngài làm một dấu lạ từ trời để thử Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các người Pha-ri-xi đến gặp Chúa Giê-xu và bắt đầu gạn hỏi Ngài. Vì chủ tâm gài bẫy Ngài, nên họ yêu cầu Chúa Giê-xu làm một phép lạ từ trời cho họ xem.

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶稣心里深深叹息,说:“这世代为什么求神迹呢?我实在告诉你们,没有神迹给这世代看。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Jêsus than thở trong lòng mà rằng: Làm sao dòng dõi nầy xin dấu lạ? Quả thật, ta nói cùng các ngươi, họ chẳng được ban cho một dấu lạ nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Chúa Jêsus thở than trong lòng rằng: “Tại sao thế hệ nầy lại tìm kiếm dấu lạ? Thật, Ta bảo các ngươi, sẽ chẳng có một dấu lạ nào được ban cho thế hệ nầy cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài thở dài ngao ngán và nói, “Tại sao thế hệ nầy đòi xem một dấu lạ? Quả thật, Ta nói với các ngươi, thế hệ nầy sẽ chẳng được ban cho dấu lạ nào cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài than thở trong lòng: “Tại sao thế hệ này đòi xem dấu lạ? Ta quả quyết cùng các người, thế hệ này sẽ chẳng được dấu lạ nào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúa Giê-xu thở dài bảo họ, “Sao các ông muốn xem phép lạ? Ta bảo thật, các ông sẽ không nhận được dấu lạ nào cả.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13他就离开他们,又上船往海的对岸去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài bèn bỏ họ, trở vào thuyền mà qua bờ bên kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi Ngài rời họ, trở lại thuyền và sang bờ bên kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài rời khỏi họ, xuống thuyền trở lại, và qua bờ bên kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Rồi Ngài rời họ, lên thuyền trở lại sang bờ bên kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi Ngài bỏ họ, xuống thuyền sang bờ hồ bên kia.

和合本修订版 (RCUVSS)

14门徒忘了带饼,在船上除了一个饼,没有别的食物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, môn đồ quên đem bánh theo, trong thuyền chỉ có một cái bánh mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các môn đồ quên đem bánh theo; trong thuyền họ chỉ có một cái bánh thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi ấy các môn đồ quên mang bánh theo; trên thuyền chỉ có mỗi một ổ bánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các môn đệ quên đem bánh theo, trong thuyền chỉ có một cái bánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các môn đệ chỉ đem theo có một ổ bánh trong thuyền; đáng lẽ họ phải mang theo nhiều hơn.

和合本修订版 (RCUVSS)

15耶稣嘱咐他们说:“你们要谨慎,要防备法利赛人的酵和希律的酵。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài răn môn đồ rằng: Hãy giữ mình cẩn thận về men người Pha-ri-si, và men đảng Hê-rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài nhắc nhở họ: “Hãy thận trọng và đề phòng men của người Pha-ri-si và men của đảng Hê-rốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài nghiêm dặn họ rằng, “Hãy coi chừng! Hãy đề phòng men của những người Pha-ri-si và men của những người của Hê-rốt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài răn dạy họ: “Hãy thận trọng, đề phòng men của người Pha-ri-si và của đảng Hê-rốt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa Giê-xu bảo họ, “Các con phải thận trọng về men của người Pha-ri-xi và men của Hê-rốt.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16他们彼此议论说:“这是因为我们没有饼吧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Môn đồ nói cùng nhau rằng: Ấy là vì chúng ta không có bánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các môn đồ bàn luận với nhau: “Chắc tại chúng ta không có bánh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các môn đồ bàn với nhau, “Thầy nói thế vì chúng ta không có bánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ bàn cãi với nhau tại mình không có bánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các môn đệ thảo luận với nhau về ý nghĩa của lời Ngài nói. Họ bảo, “Thầy nói vậy là vì chúng ta quên mang bánh theo.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17耶稣知道了,就说:“你们为什么因为没有饼就议论呢?你们还不领悟,还不明白吗?你们的心还是愚顽吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng Đức Chúa Jêsus biết điều đó, thì phán rằng: Sao các ngươi nói cùng nhau rằng đó là tại các ngươi không có bánh? Chớ các ngươi còn chưa nghe, chưa hiểu sao? Các ngươi có lòng cứng cỏi luôn ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Biết điều đó, Đức Chúa Jêsus nói: “Sao các con lại bàn luận với nhau về việc các con không có bánh? Các con vẫn còn chưa biết, chưa hiểu sao? Lòng các con vẫn cứng cỏi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Biết vậy Ngài nói với họ, “Tại sao các ngươi bàn với nhau về việc không có bánh? Các ngươi không thấy hoặc không hiểu sao? Lòng các ngươi vẫn cứng cỏi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Biết điều đó, Ngài bảo họ: “Sao các con bàn cãi vì không có bánh? Sao các con còn chưa chịu biết, chưa chịu hiểu mà cứ cứng lòng thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Biết họ bàn như thế nên Chúa Giê-xu hỏi, “Sao các con nói tại vì không mang bánh theo? Các con cũng còn chưa thấy và chưa hiểu sao? Trí óc các con vẫn còn tối tăm sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

18你们有眼睛,看不见吗?有耳朵,听不到吗?也不记得吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các ngươi có mắt mà sao không thấy? Có tai mà sao không nghe? Các ngươi lại không nhớ hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sao các con có mắt mà không thấy? Có tai mà không nghe? Các con không nhớ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mắt các ngươi không thấy và tai các ngươi không nghe sao? Các ngươi chẳng nhớ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sao có mắt mà không thấy, có tai mà không nghe? Các con chẳng nhớ gì sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các con có mắt mà vẫn không thấy, có tai mà không nghe. Các con còn nhớ những lần

和合本修订版 (RCUVSS)

19我擘开那五个饼分给五千人,你们收拾的碎屑装满了多少个篮子呢?”他们说:“十二个。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi ta bẻ năm cái bánh cho năm ngàn người, các ngươi thâu được mấy giỏ đầy bánh vụn? Thưa: Mười hai giỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi Ta bẻ năm cái bánh cho năm nghìn người, các con thu được bao nhiêu giỏ đầy bánh thừa?” Họ thưa: “Mười hai giỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi Ta bẻ năm cái bánh cho năm ngàn người ăn, những mảnh còn lại các ngươi đã lượm được bao nhiêu giỏ đầy?”Họ đáp, “Thưa mười hai giỏ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi Ta phân phát năm cái bánh cho năm ngàn người, các con thu được bao nhiêu giỏ đầy bánh thừa?” Họ thưa: “Mười hai giỏ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19ta chia năm ổ bánh cho năm ngàn người sao? Các con thu lại được bao nhiêu giỏ bánh thừa?”Họ thưa, “Dạ, mười hai giỏ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20“又擘开那七个饼分给四千人,你们收拾的碎屑装满了多少个筐子呢?”他们说:“七个。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn khi ta bẻ bảy cái bánh cho bốn ngàn người, các ngươi thâu được mấy giỏ đầy bánh vụn? Thưa: Bảy giỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Còn khi Ta bẻ bảy cái bánh cho bốn nghìn người, các con thu được bao nhiêu giỏ đầy bánh thừa?” Họ thưa: “Bảy giỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Còn khi bảy cái bánh cho bốn ngàn người ăn, những mảnh còn lại các ngươi đã lượm được bao nhiêu giỏ đầy?”Họ đáp, “Thưa bảy giỏ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Còn khi Ta phân phát bảy cái bánh cho bốn ngàn người, các con thu được bao nhiêu giỏ đầy bánh thừa?” Họ thưa: “Bảy giỏ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Còn khi ta phát bảy ổ bánh cho bốn ngàn người, các con gom được bao nhiêu giỏ bánh thừa?”Họ thưa, “Dạ, bảy giỏ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

21耶稣说:“你们还不明白吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài phán: Các ngươi còn chưa hiểu sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài phán: “Các con vẫn còn chưa hiểu sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài nói với họ, “Các ngươi vẫn còn chưa hiểu sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài bảo họ: “Vậy mà các con chưa hiểu sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu bảo họ rằng, “Đến bây giờ các con cũng chưa hiểu sao?”

和合本修订版 (RCUVSS)

22他们来到伯赛大,有人带一个盲人来,求耶稣摸他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kế đó, Đức Chúa Jêsus và môn đồ đi đến làng Bết-sai-đa. Người ta đem cho Ngài một người mù và cầu xin Ngài rờ đến người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Jêsus và môn đồ đến làng Bết-sai-đa. Người ta đem cho Ngài một người mù và nài xin Ngài chạm vào anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ đến Bết-sai-đa. Bấy giờ người ta đem đến Ngài một người mù và nài xin Ngài chạm đến người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Giê-su và môn đệ vào thành Bết-sai-đa, người ta đem đến cho Ngài một người mù, xin Ngài đặt tay chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa Giê-xu cùng các môn đệ đến thành Bết-sai-đa. Người ta mang tới cho Ngài một người mù và xin Ngài đặt tay trên anh.

和合本修订版 (RCUVSS)

23耶稣拉着盲人的手,领他到村外,就吐唾沫在他眼睛上,为他按手,问他:“你看见什么?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngài bèn nắm tay người mù, dắt ra ngoài làng, thấm nước miếng trên mắt người, đặt tay trên người, và hỏi có thấy chi không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngài nắm tay người mù, dắt anh ra khỏi làng, thoa nước miếng lên mắt và đặt tay trên anh, rồi hỏi: “Con có thấy gì không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngài nắm tay người mù và dắt ông ra ngoài làng. Ðoạn Ngài phun nước miếng vào mắt ông và đặt tay trên ông, Ngài hỏi ông, “Ngươi thấy gì không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài nắm tay người mù dắt ra khỏi làng, phun nước miếng vào mắt và đặt tay trên người anh rồi hỏi: “Anh có thấy gì không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu cầm tay người mù, dắt ra khỏi làng. Sau khi nhổ nước miếng lên mắt và đặt tay trên anh, Ngài hỏi, “Bây giờ anh thấy được chưa?”

和合本修订版 (RCUVSS)

24他抬头一看,说:“我看见人,他们好像树木,并且行走。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người mù ngó lên rồi thưa rằng: Tôi thấy người ta, và nhìn họ đi giống như cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người mù ngước lên rồi thưa: “Con thấy người ta, nhưng trông họ như cây cối, đang di chuyển.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Người mù ngước lên nhìn và đáp, “Tôi thấy người ta như cây cối đang đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người mù ngước nhìn, và thưa rằng: “Tôi thấy người ta như cây cối đi qua đi lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Anh ngước lên thưa, “Dạ, tôi thấy người ta nhưng họ đi giống như cây cối.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25随后耶稣又按手在他眼睛上,他定睛一看,就复原了,样样都看得清楚了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Rồi Đức Chúa Jêsus lại đặt tay trên mắt người; người nhìn xem, được sáng mắt, thấy rõ ràng cả thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Chúa Jêsus lại đặt tay trên mắt anh; anh chăm chú nhìn, thị giác được phục hồi và anh thấy rõ mọi vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài lại đặt hai tay trên hai mắt ông. Ông ngước lên nhìn chăm chú, thị giác ông hoàn toàn bình phục, và ông thấy mọi vật rõ ràng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài lại đặt tay trên đôi mắt anh; anh ngước nhìn lên, mắt liền được sáng, thấy rõ mọi vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu lại đặt tay lên mắt anh. Anh mở mắt ra thì mắt được sáng, thấy rõ ràng tất cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

26耶稣打发他回家,说:“连这村子你也不要进去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Jêsus khiến người về nhà, và truyền rằng: Đừng trở vào trong làng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus cho anh về và dặn: “Đừng trở vào trong làng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngài bảo ông đi về nhà và dặn, “Ngươi đừng vào trong làng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngài bảo anh về nhà và dặn rằng: “Đừng trở vào trong làng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu bảo anh đi về nhà và dặn, “Đừng trở vào thành.”

和合本修订版 (RCUVSS)

27耶稣和门徒出去,往凯撒利亚.腓立比附近的村庄去。在路上,他问门徒:“人们说我是谁?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Jêsus đi khỏi đó với môn đồ mình, đến trong các làng gần thành Sê-sa-rê Phi-líp. Dọc đường, Ngài hỏi môn đồ rằng: Người ta nói ta là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Chúa Jêsus cùng các môn đồ đi khỏi đó, vào các làng gần thành Sê-sa-rê Phi-líp. Dọc đường, Ngài hỏi các môn đồ rằng: “Thiên hạ nói Ta là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðức Chúa Jesus và các môn đồ Ngài đến các làng trong miền Sê-sa-rê Phi-líp. Dọc đường Ngài hỏi các môn đồ Ngài, “Người ta nói Ta là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đức Giê-su và các môn đệ đi đến các làng thuộc vùng Sê-sa-rê Phi-líp. Dọc đường, Ngài hỏi: “Người ta nói Ta là ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúa Giê-xu cùng môn đệ đi đến các thành quanh vùng Xê-xa-rê Phi-líp. Đang đi đường, Ngài hỏi các môn đệ, “Dân chúng nói ta là ai?”

和合本修订版 (RCUVSS)

28他们对他说:“是施洗的约翰;有人说是以利亚;又有人说是先知中的一位。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Thưa rằng: Kẻ thì nói là Giăng Báp-tít; người thì nói là Ê-li; kẻ khác thì nói là một trong các đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ thưa: “Người thì nói Thầy là Giăng Báp-tít; người thì nói là Ê-li; người khác thì nói là một trong các nhà tiên tri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ đáp, “Có người nói Thầy là Giăng Báp-tít, người khác nói Thầy là Ê-li-gia, người khác nữa lại nói Thầy là một trong các đấng tiên tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ đáp: “Có người nói Thầy là Giăng Báp-tít, người cho là Ê-li, cũng có người bảo là một trong các tiên tri của Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các môn đệ thưa, “Có người nói thầy là Giăng Báp-tít. Người khác nói thầy là Ê-li, còn người khác nữa thì cho thầy là một trong các nhà tiên tri.”

和合本修订版 (RCUVSS)

29他又问他们:“你们说我是谁?”彼得回答他:“你是基督。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài hỏi: Nhưng các ngươi thì nói ta là ai? Phi-e-rơ thưa rằng: Thầy là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài hỏi: “Còn các con thì nói Ta là ai?” Phi-e-rơ thưa rằng: “Thầy là Đấng Christ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài hỏi họ, “Còn các ngươi nói Ta là ai?”Phi-rơ đáp, “Thầy là Ðấng Christ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngài lại hỏi: “Còn các con nói Ta là ai?” Phê-rơ thưa rằng: “Thầy là Chúa Cứu Thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng Chúa Giê-xu hỏi, “Còn các con nói ta là ai?”Phia-rơ đáp, “Thầy là Đấng Cứu Thế.”

和合本修订版 (RCUVSS)

30于是耶稣切切地嘱咐他们不可对任何人说起他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Jêsus bèn cấm ngặt môn đồ chớ nói sự mình cùng ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus truyền cho các môn đồ không được nói về Ngài với ai cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ngài nghiêm dặn họ không được nói cho ai biết Ngài là ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngài nghiêm cấm các môn đệ không được nói cho ai biết về Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu nghiêm cấm các môn đệ không được nói cho người nào biết Ngài là ai.

和合本修订版 (RCUVSS)

31从此,他教导他们说:“人子必须受许多的苦,被长老、祭司长和文士弃绝,并且被杀,三天后复活。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bấy giờ, Ngài khởi sự dạy môn đồ rằng Con người phải chịu khổ nhiều, phải bị các trưởng lão, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo loại ra, phải chịu giết, sau ba ngày phải sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ, Ngài bắt đầu dạy các môn đồ rằng Con Người phải chịu nhiều đau khổ, phải bị các trưởng lão, các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo chối bỏ, phải bị giết, và sau ba ngày phải sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bấy giờ Ngài bắt đầu dạy họ rằng Con Người phải chịu nhiều đau khổ, sẽ bị các trưởng lão, các trưởng tế, và các thầy dạy giáo luật sẽ loại trừ, và sẽ bị giết, nhưng sau ba ngày sẽ sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Rồi Đức Giê-su bắt đầu dạy họ: “Con Người phải chịu nhiều khốn khổ, sẽ bị các trưởng lão, các thượng tế, các chuyên gia kinh luật khai trừ, giết chết, rồi sau ba ngày sẽ sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi Chúa Giê-xu bắt đầu dạy họ rằng, “Con Người phải chịu khổ nhiều, còn bị các bô lão Do-thái, các giới trưởng tế cùng các giáo sư luật loại ra.” Ngài cũng cho biết thêm là Con Người sẽ bị giết, nhưng sau ba ngày sẽ sống lại từ trong kẻ chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

32耶稣明白地说了这话,彼得就拉着他,责备他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài nói tỏ tường điều đó với môn đồ. Phi-e-rơ đem Ngài riêng ra, mà can gián Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài nói rõ ràng việc nầy với các môn đồ. Phi-e-rơ đem Ngài riêng ra, và trách Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ngài nói những điều ấy cách công khai, nhưng Phi-rơ đem Ngài riêng ra và bắt đầu trách Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài nói điều này cách công khai; Phê-rơ mời riêng Ngài ra can gián.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúa Giê-xu nói rõ ràng cho các môn đệ biết những sự việc sẽ xảy ra. Phia-rơ liền mang Ngài riêng ra và trách Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

33耶稣转过来看着门徒,斥责彼得说:“撒但,退到我后边去!因为你不体会上帝的心意,而是体会人的意思。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nhưng Đức Chúa Jêsus xây lại ngó môn đồ, và quở Phi-e-rơ rằng: Hỡi quỉ Sa-tan, hãy lui ra đằng sau ta; vì ngươi chẳng nghĩ đến việc Đức Chúa Trời, song nghĩ đến việc người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng Đức Chúa Jêsus quay lại nhìn các môn đồ, và quở trách Phi-e-rơ: “Hỡi Sa-tan, hãy lui ra đằng sau Ta, vì ngươi chẳng nghĩ đến việc của Đức Chúa Trời, mà chỉ nghĩ đến việc loài người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài quay lại, thấy các môn đồ, và quở Phi-rơ, “Hỡi Sa-tan, hãy lui ra sau Ta! Vì ngươi không để tâm trí đến việc của Ðức Chúa Trời mà chỉ nghĩ đến việc của loài người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhưng Ngài quay lại nhìn các môn đệ, rồi quở Phê-rơ: “Sa-tan, hãy lui ra sau Ta, vì con không lưu tâm đến việc Đức Chúa Trời, nhưng chỉ nghĩ đến việc loài người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng Chúa Giê-xu quay lại nhìn các môn đệ rồi quở Phia-rơ. Ngài bảo, “Nầy Sa-tăng, hãy đi khỏi mặt ta! Con không nghĩ đến việc Thượng Đế mà chỉ nghĩ đến những việc loài người thôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

34于是他叫众人和门徒来,对他们说:“若有人要跟从我,就当舍己,背起自己的十字架来跟从我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, Ngài kêu dân chúng và môn đồ, mà phán rằng: Nếu ai muốn theo ta, phải liều mình, vác thập tự giá mình mà theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sau đó, Ngài gọi dân chúng và các môn đồ đến và nói: “Nếu ai muốn theo Ta, phải từ bỏ chính mình, vác thập tự giá mình mà theo Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ngài gọi đám đông và các môn đồ Ngài lại gần và nói với họ, “Nếu ai muốn theo Ta, người ấy phải từ bỏ chính mình, vác thập tự giá mình, mà theo Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Sau đó, Đức Giê-su gọi dân chúng và các môn đệ đến truyền dạy rằng: “Nếu ai muốn theo làm môn đệ Ta phải từ bỏ bản thân mình, vác thập tự giá mình mà theo Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Sau đó Chúa Giê-xu gọi quần chúng và các môn đệ lại, bảo rằng, “Ai muốn theo ta phải từ bỏ chính mình và vác thập tự giá mình mà theo ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

35因为凡要救自己生命的,必丧失生命;凡为我和福音丧失生命的,必救自己的生命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất; còn ai vì cớ ta và đạo Tin lành mà mất sự sống, thì sẽ cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vì ai muốn cứu mạng sống mình thì sẽ mất, còn ai vì Ta và Tin Lành mà mất mạng sống, thì sẽ cứu được mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Vì ai muốn cứu mạng sống mình sẽ mất nó, nhưng ai mất mạng sống mình vì cớ Ta và Tin Mừng sẽ cứu được nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vì người nào muốn cứu mạng sống mình, thì sẽ mất, nhưng ai vì Ta và Phúc Âm mà mất mạng sẽ cứu được mạng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ai tìm cách giữ mạng sống mình, sẽ bị mất nó, nhưng ai chịu mất mạng mình vì ta và vì Tin Mừng thì sẽ giữ được mạng sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

36人就是赚得全世界,赔上自己的生命,有什么益处呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người nào nếu được cả thiên hạ mà mất linh hồn mình, thì có ích gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Một người nếu được cả thế gian mà mất linh hồn mình thì có ích gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vì nếu người nào được cả thế giới mà mất linh hồn mình thì có ích gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vì nếu một người được cả thế gian mà mất linh hồn thì ích lợi gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nếu ai được cả thế giới mà mất linh hồn mình thì ích lợi gì?

和合本修订版 (RCUVSS)

37人还能拿什么换生命呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Hay là có người nào lấy chi mà đổi linh hồn mình ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Người ấy sẽ lấy gì mà đổi lại linh hồn mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Người ấy sẽ lấy chi để đổi linh hồn mình lại?

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vì người sẽ lấy gì để đánh đổi linh hồn mình lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

37Lấy gì mà đánh đổi linh hồn mình?

和合本修订版 (RCUVSS)

38凡在这淫乱罪恶的世代,把我和我的道当作可耻的,人子在他父的荣耀里与圣天使一同来临的时候,也要把那人当作可耻的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vì giữa dòng dõi gian dâm tội lỗi nầy, hễ ai hổ thẹn về ta và đạo ta, thì Con người sẽ hổ thẹn về kẻ ấy, khi ngự trong sự vinh hiển của Cha Ngài mà đến với các thiên sứ thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vì nếu ai hổ thẹn về Ta và đạo Ta giữa thế hệ gian dâm tội lỗi nầy, thì Con Người cũng sẽ hổ thẹn về người ấy khi Ngài cùng với các thiên sứ thánh ngự đến trong vinh quang của Cha Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vậy nếu ai hổ thẹn về Ta và lời Ta giữa thế hệ ngoại tình và tội lỗi nầy, Con Người cũng sẽ hổ thẹn về người ấy khi Người ngự đến trong vinh hiển của Cha Người với các thiên sứ thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vì nếu ai hổ thẹn về Ta và đạo Ta giữa dòng dõi gian dâm tội lỗi này, thì Con Người cũng sẽ hổ thẹn về người đó khi Ngài trở lại trong vinh quang của Cha Ngài với các thiên sứ thánh của Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ai xấu hổ về ta và lời dạy dỗ của ta giữa thế hệ dâm ô và tội lỗi nầy thì Con Người cũng sẽ xấu hổ về người ấy khi Ngài hiện đến trong vinh quang của Cha Ngài cùng với các thiên sứ thánh.”