So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶穌又對他們說:「我實在告訴你們,站在這裏的,有人在沒經歷死亡以前,必定看見上帝的國帶着能力臨到。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngài lại phán cùng môn đồ rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong những người đứng đây, có mấy kẻ sẽ chẳng chết trước khi chưa thấy nước Đức Chúa Trời lấy quyền phép mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngài phán với các môn đồ: “Thật, Ta bảo các con, một số trong những người đang đứng đây sẽ không chết trước khi thấy vương quốc Đức Chúa Trời đến với uy quyền.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài nói với họ, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, vài người đứng đây sẽ không nếm trải sự chết cho đến khi thấy vương quốc Ðức Chúa Trời đến trong quyền năng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Rồi Ngài bảo họ: “Ta quả quyết với các con, một số trong những người đang đứng đây sẽ không chết cho đến khi thấy Nước Đức Chúa Trời thể hiện trong quyền năng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Chúa Giê-xu bảo họ, “Ta bảo thật, một số người đứng đây sẽ không nếm cái chết trước khi Nước Trời hiện đến trong quyền uy.”

和合本修訂版 (RCUV)

2過了六天,耶穌帶着彼得雅各約翰,領他們悄悄地上了高山。他在他們面前變了形像,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khỏi sáu ngày, Đức Chúa Jêsus đem Phi-e-rơ, Gia-cơ, và Giăng đi tẽ với Ngài lên núi cao; và Ngài hóa hình trước mặt ba người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sáu ngày sau, Đức Chúa Jêsus đem riêng Phi-e-rơ, Gia-cơ, và Giăng cùng với Ngài lên một ngọn núi cao, và Ngài hóa hình trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sáu ngày sau Ðức Chúa Jesus đem Phi-rơ, Gia-cơ, và Giăng theo Ngài. Ngài dẫn riêng họ lên núi cao, và Ngài biến hóa trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sáu ngày sau, Đức Giê-su đem riêng Phê-rơ, Gia-cơ và Giăng lên một ngọn núi cao, rồi Ngài hóa hình trước mặt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sáu ngày sau, Chúa Giê-xu đem Phia-rơ, Gia-cơ và Giăng đi riêng lên một ngọn núi cao. Ngài biến hóa trước mắt họ.

和合本修訂版 (RCUV)

3衣服放光,極其潔白,地上漂布的人沒有一個能漂得那樣白。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Áo xống Ngài trở nên sáng rực và trắng tinh chói lòa, đến nỗi chẳng có thợ phiếu nào ở thế gian phiếu được trắng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Y phục Ngài trở nên rực sáng và trắng tinh đến nỗi chẳng có thợ phiếu nào trên thế gian nầy có thể phiếu trắng được như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Y phục Ngài tỏa rực hào quang và trở nên cực trắng mà không thợ giặt nào trên đất có thể làm cho trắng được như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Y phục Ngài trở nên sáng chói và trắng tinh, không một ai trên đời có thể làm trắng như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Áo quần Ngài đang mặc bỗng trở nên sáng trắng, đến nỗi không ai có thể làm trắng như thế được.

和合本修訂版 (RCUV)

4以利亞摩西向他們顯現,並且與耶穌說話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ê-li và Môi-se hiện ra, nói chuyện cùng Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-li và Môi-se hiện ra nói chuyện với Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Có Ê-li-gia và Mô-sê hiện ra với họ, và các vị ấy đàm đạo với Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ê-li và Môi-se hiện ra cùng họ và hầu chuyện với Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bỗng có Ê-li và Mô-se hiện ra nói chuyện với Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

5彼得對耶穌說:「拉比,我們在這裏真好!我們來搭三座棚,一座為你,一座為摩西,一座為以利亞。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Phi-e-rơ bèn cất tiếng thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Lạy thầy, chúng ta ở đây tốt lắm; hãy đóng ba trại, một cái cho thầy, một cái cho Môi-se, và một cái cho Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phi-e-rơ thưa với Đức Chúa Jêsus: “Thưa Thầy, chúng ta ở đây tốt lắm; xin để chúng con dựng ba cái trại: một cái cho Thầy, một cái cho Môi-se và một cái cho Ê-li.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Phi-rơ cất tiếng và thưa với Ðức Chúa Jesus, “Thưa Thầy, chúng ta ở đây tốt quá. Ðể chúng con dựng ba cái lều, một cái cho Thầy, một cái cho Mô-sê, và một cái cho Ê-li-gia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phê-rơ thưa cùng Đức Giê-su: “Thưa Thầy, chúng ta ở đây thật tốt. Chúng con xin dựng ba trại, một cho Thầy, một cho Môi-se và một cho Ê-li.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phia-rơ thưa với Ngài, “Thưa thầy, chúng ta ở đây thật tuyệt. Chúng ta hãy dựng ba cái lều—một cái cho thầy, một cái cho Mô-se và một cái cho Ê-li.”

和合本修訂版 (RCUV)

6彼得不知道說甚麼才好,因為他們很害怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Phi-e-rơ không biết mình nói chi, tại cả ba đều sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì cả ba đều quá sợ hãi nên Phi-e-rơ không biết mình đang nói gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông nói mà không biết mình nói gì, bởi vì họ quá đỗi kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phê-rơ không biết mình nói gì, vì họ đều kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phia-rơ chẳng biết mình nói gì vì ông và các đồng bạn quá khiếp sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

7有一朵雲彩來遮蓋他們,又有聲音從雲彩裏出來,說:「這是我的愛子,你們要聽從他!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại có một đám mây bao phủ lấy; và từ đám mây có tiếng phán rằng: Người nầy là Con rất yêu dấu của ta, hãy vâng nghe người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi có một đám mây che phủ họ; từ trong đám mây có tiếng phán rằng: “Đây là Con yêu dấu của Ta, hãy nghe lời Người!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một đám mây kéo đến bao phủ họ; từ trong đám mây có tiếng phán, “Ðây là Con yêu dấu của Ta, hãy nghe lời Người!”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi một đám mây kéo đến che phủ họ và từ trong mây có tiếng phán: “Đây là Con yêu dấu của Ta, hãy nghe lời người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có một đám mây bay đến bao phủ mọi người. Từ trong đám mây có tiếng vọng ra, “Đây là Con ta yêu dấu. Hãy nghe theo người!”

和合本修訂版 (RCUV)

8門徒連忙向周圍觀看,不再看見任何人,只見耶穌同他們在一起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thình lình, các môn đồ ngó quanh quất, chẳng thấy ai nữa, chỉ còn một mình Đức Chúa Jêsus ở với mình mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bỗng nhiên, các môn đồ nhìn quanh, không thấy ai cả, chỉ còn một mình Đức Chúa Jêsus ở với họ mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bất chợt họ nhìn quanh và không thấy ai ở với họ nữa ngoại trừ một mình Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ chợt nhìn quanh, nhưng không thấy ai cả, chỉ còn một mình Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bỗng nhiên Phia-rơ, Gia-cơ và Giăng nhìn quanh quất thì chỉ thấy có một mình Chúa Giê-xu mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

9下山的時候,耶穌囑咐他們說:「人子還沒有從死人中復活,你們不要把所看到的告訴人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi từ trên núi xuống, Ngài cấm môn đồ đừng nói lại với ai những điều mình đã thấy, cho đến chừng nào Con người từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi cùng các môn đồ từ trên núi xuống, Ngài dặn họ không được nói lại với ai những điều mình đã thấy cho đến khi Con Người từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi xuống núi Ngài ra lịnh cho họ không được nói với ai những gì họ đã thấy cho đến khi Con Người từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi xuống núi, Ngài cấm họ không được nói với ai điều mình vừa thấy, cho đến ngày Con Người từ cõi chết sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi đang xuống núi, Ngài dặn họ không được kể cho ai nghe về việc họ vừa thấy cho đến khi Con Người sống lại từ trong vòng kẻ chết.

和合本修訂版 (RCUV)

10門徒將這話存記在心,彼此議論「從死人中復活」是甚麼意思。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, môn đồ ghi nhớ lời ấy, và hỏi nhau sự từ kẻ chết sống lại là gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các môn đồ ghi nhớ lời ấy và hỏi nhau “từ cõi chết sống lại” nghĩa là gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ ghi nhớ điều ấy trong lòng và bàn bạc với nhau về những lời “từ cõi chết sống lại” có nghĩa gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ vâng giữ lời ấy, nhưng tự hỏi: “Sống lại từ cõi chết” có nghĩa gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì thế các môn đệ giữ kín những điều ấy trong lòng, nhưng họ bàn luận với nhau không hiểu Ngài nói sống lại từ kẻ chết nghĩa là gì.

和合本修訂版 (RCUV)

11他們就問耶穌:「文士為甚麼說以利亞必須先來?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lại hỏi Ngài rằng: Sao các thầy thông giáo nói rằng: Ê-li phải đến trước?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Rồi họ hỏi Ngài: “Tại sao các thầy thông giáo lại nói rằng Ê-li phải đến trước?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ hỏi Ngài, “Tại sao các thầy dạy giáo luật lại bảo rằng Ê-li-gia phải đến trước?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau đó các môn đệ hỏi Ngài: “Sao các chuyên gia kinh luật bảo Ê-li phải đến trước?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ hỏi Ngài, “Tại sao các giáo sư luật bảo là Ê-li phải đến trước?”

和合本修訂版 (RCUV)

12耶穌說:「以利亞的確先來復興萬事。經上不是指着人子說,他要受許多的苦和被人輕慢嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài đáp rằng: Thật Ê-li phải đến trước sửa lại mọi việc. Vậy thì sao có chép về Con người rằng Ngài phải chịu khổ nhiều và bị khinh dể ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài đáp: “Thật Ê-li phải đến trước để phục hồi mọi việc. Còn lời chép về Con Người rằng Ngài phải chịu nhiều đau khổ và bị ngược đãi thì thể nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài trả lời họ, “Ê-li-gia thật phải đến trước để tái lập mọi sự. Còn những gì đã viết về Con Người phải chịu nhiều đau khổ và bị miệt thị thì sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài đáp: “Thật thế, Ê-li đã đến trước để phục hồi mọi việc. Vậy, sao cũng có chép về Con Người rằng Ngài phải chịu nhiều đau khổ và bạc đãi?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúa Giê-xu đáp, “Họ nói đúng, Ê-li phải đến trước để chuẩn bị mọi việc. Nhưng tại sao Thánh Kinh bảo là Con Người phải chịu khổ nhiều, bị gạt bỏ và khinh miệt?

和合本修訂版 (RCUV)

13我告訴你們,以利亞已經來了,他們任意待他,正如經上指着他說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, ta nói cùng các ngươi, Ê-li đã đến rồi, người ta đãi người theo ý muốn mình, y như lời đã chép về việc người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Ta nói cho các con biết, Ê-li đã đến rồi, và người ta đã đối xử với người theo ý họ, đúng như lời đã chép về người vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nầy, Ta nói với các ngươi, Ê-li-gia quả đã đến rồi, và họ đã đối xử với ông ấy theo ý họ muốn, y như lời đã viết về ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta cho các con biết: Ê-li đã đến rồi và họ đối xử với người theo ý họ, như Kinh Thánh đã ghi chép về người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta cho các con biết là Ê-li đã đến rồi, nhưng người ta đối xử với ông ấy theo điều họ muốn đúng như lời đã viết về ông.”

和合本修訂版 (RCUV)

14他們到了門徒那裏,看見有一大羣人圍着他們,又有文士和他們辯論。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Jêsus với ba người đến cùng các môn đồ khác, thì thấy đoàn dân rất đông vây chung quanh, và mấy thầy thông giáo đương cãi lẽ với các môn đồ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Đức Chúa Jêsus và ba môn đồ trở lại chỗ các môn đồ khác thì thấy một đoàn dân rất đông đang vây quanh họ; có mấy thầy thông giáo đang tranh luận với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi họ đến gặp các môn đồ, họ thấy một đám đông bao quanh các môn đồ ấy, và có mấy thầy dạy giáo luật đang tranh luận với các môn đồ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi xuống đến chỗ các môn đệ khác, Đức Giê-su và ba môn đệ thấy đoàn dân đông vây quanh, cũng có các chuyên gia kinh luật đang tranh luận với các môn đệ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Ngài trở lại với các môn đệ kia, thì thấy một đám đông vây quanh và các giáo sư luật đang tranh luận với họ.

和合本修訂版 (RCUV)

15眾人一見耶穌,都很驚奇,就跑上去向他問安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cả đoàn dân nầy vừa thấy Ngài, liền lấy làm lạ, thảy đều chạy đến chào Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vừa thấy Ngài, cả đám đông rất ngạc nhiên, liền chạy đến chào đón Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vừa thấy Ngài cả đám đông rất đỗi ngạc nhiên, rồi họ chạy đến chào Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vừa thấy Ngài, cả đám đông rất ngạc nhiên chạy đến đón.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vừa thấy Chúa Giê-xu, đám đông vô cùng ngạc nhiên, nên chạy lại để chào mừng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

16耶穌問他們:「你們和他們辯論甚麼?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài bèn hỏi rằng: Các ngươi cãi lẽ với môn đồ về việc gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài hỏi họ: “Các ngươi tranh luận với các môn đồ về việc gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài hỏi họ, “Các ngươi đang tranh luận với họ về việc gì thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài hỏi các môn đệ: “Các con đang tranh luận với họ việc gì thế?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu hỏi, “Các ông tranh luận với họ về việc gì thế?”

和合本修訂版 (RCUV)

17眾人中的一個回答:「老師,我帶了我的兒子到你這裏來,他被啞巴的靈附着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Một người trong đám đông thưa rằng: Lạy thầy, tôi đã đem con trai tôi tới cho thầy; nó bị quỉ câm ám,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Một người trong đám đông trả lời: “Thưa Thầy, tôi đem con trai tôi đến cho Thầy. Cháu bị quỷ câm ám,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Một người trong đám đông đáp, “Thưa Thầy, tôi đem con trai tôi đến nhờ Thầy cứu chữa. Cháu bị quỷ ám làm cháu không nói được.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một người trong đám đông lên tiếng: “Thưa Thầy, tôi đem con trai tôi đến với Thầy, nó bị quỷ câm ám.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Một người đáp, “Thưa thầy, tôi mang con tôi đến cho thầy. Nó bị quỉ ám khiến nó không nói được.

和合本修訂版 (RCUV)

18無論在哪裏,那靈拿住他,把他摔倒,他就口吐白沫,牙關緊鎖,身體僵硬。我請過你的門徒把那靈趕出去,他們卻不能。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18không cứ chỗ nào quỉ ám vào thì làm cho nổi kinh phong, sôi bọt mồm, nghiến răng, rồi nó mòn mỏi đi; tôi đã xin môn đồ thầy đuổi quỉ ấy, song đuổi không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18mỗi lần quỷ nhập vào thì vật cháu ngã xuống, làm cho sùi bọt mép, nghiến răng rồi cứng đờ người ra. Tôi đã nhờ các môn đồ Thầy đuổi quỷ ấy, nhưng họ không đuổi được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mỗi khi quỷ bắt lấy cháu, nó vật cháu xuống; cháu trào bọt mép, nghiến răng, và cứng người. Tôi đã xin các môn đồ Thầy đuổi quỷ ấy ra, nhưng họ không đuổi được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bất cứ ở đâu quỷ nhập vào là vật nó ngã xuống, làm nó sùi bọt mép, nghiến răng rồi cứng đờ ra. Tôi có xin môn đệ Thầy đuổi quỷ ấy, nhưng họ không trừ nổi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi quỉ hành thì vật nó té xuống đất. Rồi nó sùi bọt mép, nghiến răng, người cứng đơ lại. Tôi đã xin các môn đệ thầy đuổi quỉ ra mà họ không làm được.”

和合本修訂版 (RCUV)

19耶穌回答:「唉!這不信的世代啊,我和你們在一起要到幾時呢?我忍耐你們要到幾時呢?把他帶到我這裏!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Hỡi dòng dõi chẳng tin kia, ta sẽ ở cùng các ngươi cho đến chừng nào? Ta sẽ chịu các ngươi cho đến khi nào? Hãy đem con đến cho ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Jêsus nói: “Hỡi thế hệ vô tín kia, Ta sẽ phải ở với các ngươi cho đến chừng nào? Ta sẽ còn chịu đựng các ngươi cho đến bao giờ? Hãy đem đứa trẻ đến cho Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài nói với họ, “Hỡi thế hệ vô tín, Ta phải ở với các ngươi bao lâu nữa? Ta phải chịu đựng các ngươi bao lâu nữa? Hãy đem đứa trẻ đến Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài đáp: “Thế hệ này sao vô tín quá! Ta phải ở với các người cho đến chừng nào? Ta phải chịu đựng các người cho đến bao giờ? Hãy đem nó đến cho Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu đáp, “Nầy thế hệ vô tín, ta phải ở với các ông trong bao lâu nữa? Ta phải chịu đựng các ông trong bao lâu nữa? Mang nó đến đây cho ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

20他們就帶了他來。那靈一見耶穌,就使他重重地抽風,倒在地上,翻來覆去,口吐白沫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúng bèn đem đứa trẻ cho Ngài. Đứa trẻ vừa thấy Đức Chúa Jêsus, tức thì quỉ vật mạnh nó, nó ngã xuống đất, rồi lăn lóc sôi bọt miếng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ đem đứa trẻ đến cho Ngài. Vừa thấy Đức Chúa Jêsus, quỷ lập tức vật mạnh đứa trẻ, nó ngã xuống đất, lăn lộn, sùi bọt mép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ đem đứa trẻ đến Ngài. Vừa khi thấy Ngài, quỷ liền hành hạ đứa trẻ; nó ngã xuống đất, lăn lộn, và trào bọt mép.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ đem đứa trẻ đến cùng Ngài. Vừa thấy Ngài, quỷ liền vật nó dữ dội; nó ngã xuống đất lăn lộn, sùi bọt mép.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ mang cậu bé đến. Vừa khi thấy Ngài, quỉ vật cậu bé khiến nó té lăn nhào xuống đất, miệng sùi bọt mép.

和合本修訂版 (RCUV)

21耶穌問他父親:「他得這病有多久了呢?」父親說:「從小的時候。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Jêsus hỏi cha nó rằng: Điều đó xảy đến cho nó đã bao lâu? Người cha thưa rằng: Từ khi nó còn nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus hỏi người cha: “Cháu bị thế nầy đã bao lâu rồi?” Người cha thưa: “Từ khi cháu còn bé.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài hỏi cha đứa trẻ, “Nó bị như thế đã bao lâu rồi?”Ông đáp, “Thưa từ khi cháu còn bé.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài hỏi cha nó: “Nó bị bệnh thế nầy đã bao lâu rồi?” Người cha thưa: “Từ lúc cháu còn bé,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu hỏi người cha, “Nó bị thế nầy bao lâu rồi?”Người cha thưa, “Từ khi nó còn nhỏ.

和合本修訂版 (RCUV)

22那靈屢次把他扔在火裏、水裏,要治死他。你若能做甚麼,求你憐憫我們,幫助我們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Quỉ đã lắm phen quăng nó trong lửa và dưới nước, để giết nó đi; nhưng nếu thầy làm được việc gì, xin thương xót chúng tôi và giúp cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Quỷ đã nhiều lần ném cháu vào lửa, vào nước, để giết cháu đi. Nhưng nếu Thầy có thể làm được gì, xin thương xót chúng tôi và giúp cho!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cháu thường bị quỷ quăng vào lửa và vào nước để giết cháu. Nhưng nếu Thầy có thể làm được gì để giúp chúng tôi, xin Thầy dủ lòng thương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22đã nhiều lần quỷ đẩy cháu vào lửa và xô xuống nước để giết cháu. Dù sao, nếu được, xin Thầy thương tình giúp chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhiều lúc quỉ xô nó vào lửa hoặc xuống nước để giết nó. Nếu thầy có thể làm được gì cho nó, xin thầy thương mà cứu giúp chúng tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

23耶穌對他說:「『你若能』,在信的人,凡事都能。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Sao ngươi nói: Nếu thầy làm được?… Kẻ nào tin thì mọi việc đều được cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus đáp: “Sao lại nói ‘nếu Thầy có thể làm được’? Ai tin thì mọi việc đều được cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðức Chúa Jesus phán, “Nếu có thể à? Mọi sự đều có thể xảy ra cho người có lòng tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su bảo: “Sao ông lại nói ‘nếu được?’ Ai tin thì mọi việc đều được cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu bảo người cha, “Ông nói, ‘Nếu thầy có thể!’ Người nào tin thì việc gì cũng có thể được.”

和合本修訂版 (RCUV)

24孩子的父親立刻喊着說:「我信;求你幫助我的不信!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tức thì cha đứa trẻ la lên rằng: Tôi tin; xin Chúa giúp đỡ trong sự không tin của tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cha đứa trẻ liền la lên rằng: “Tôi tin, xin giúp cho sự vô tín của tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Người cha của đứa trẻ liền bật khóc lớn tiếng, “Tôi tin. Xin giúp tôi khắc phục sự vô tín của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cha đứa bé liền kêu lớn: “Tôi tin, xin Thầy giúp tôi có lòng tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lập tức người cha kêu lên, “Tôi tin! Xin giúp tôi thắng lòng vô tín của tôi!”

和合本修訂版 (RCUV)

25耶穌看見眾人都跑上來,就斥責那污靈說:「你這聾啞的靈,我命令你從他裏頭出來,再不要進去!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi Đức Chúa Jêsus thấy dân chúng chạy đến đông, thì Ngài quở trách tà ma và phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ câm và điếc, ta biểu mầy phải ra khỏi đứa trẻ nầy, đừng ám nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi thấy đoàn dân đổ xô đến, Đức Chúa Jêsus quở trách quỷ và phán: “Quỷ câm và điếc kia, Ta ra lệnh cho mầy phải rời khỏi đứa trẻ nầy, không được nhập vào nó nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi Ðức Chúa Jesus thấy đám đông kéo nhau chạy đến, Ngài truyền cho tà linh ô uế, “Hỡi quỷ câm và điếc, Ta ra lệnh cho ngươi, hãy ra khỏi đứa trẻ nầy và không được phép nhập lại vào nó nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thấy đoàn dân đông chạy đến, Đức Giê-su quở tà linh: “Quỷ câm và điếc kia, Ta truyền cho mầy phải ra khỏi đứa trẻ nầy, không được nhập lại nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi Chúa Giê-xu thấy đám đông đổ xô lại, Ngài liền quở ác quỉ, “Này, quỉ làm cho người không nghe và không nói được, ta bảo mầy phải ra khỏi cậu bé nầy, không được phép nhập vào nó nữa!”

和合本修訂版 (RCUV)

26那靈大喊一聲,使孩子猛烈地抽了一陣風,就出來了。孩子好像死了一般,以致眾人多半說:「他死了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Quỉ bèn la lớn tiếng lên, vật đứa trẻ mạnh lắm mà ra khỏi; đứa trẻ trở như chết vậy, nên nỗi nhiều người nói rằng: Nó chết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Quỷ rú lên, quật mạnh đứa trẻ rồi ra khỏi; đứa trẻ trông như một xác chết, nên nhiều người nói rằng: “Nó chết rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Con quỷ thét lên một tiếng lớn, vật mạnh đứa trẻ khiến nó co giật dữ dội, rồi xuất ra. Ðứa trẻ trở nên như người chết đến nỗi nhiều người nói, “Ðứa nhỏ đã chết rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Quỷ câm rú lên một tiếng, vật ngã đứa trẻ rồi ra khỏi. Đứa trẻ bất động như chết nên nhiều người nói: “Nó chết rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Quỉ rú lên một tiếng, vật cậu bé xuống đất, rồi ra khỏi. Đứa bé nằm cứng đơ như người chết nên nhiều người bảo, “Nó chết rồi!”

和合本修訂版 (RCUV)

27但耶穌拉着他的手,扶他起來,他就站起來了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng Đức Chúa Jêsus nắm tay nó, nâng lên thì nó đứng dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Đức Chúa Jêsus nắm tay đứa trẻ, đỡ nó lên, và nó đứng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng Ðức Chúa Jesus nắm tay nó, đỡ nó dậy, và nó đứng dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng Đức Giê-su cầm tay nó, đỡ dậy nên nó đứng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng Chúa Giê-xu cầm tay đỡ nó đứng dậy.

和合本修訂版 (RCUV)

28耶穌進了屋子,門徒就私下問他:「我們為甚麼不能趕出那靈呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi Đức Chúa Jêsus vào nhà rồi, môn đồ hỏi riêng Ngài rằng: Sao chúng tôi đuổi quỉ ấy không được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi Đức Chúa Jêsus đã vào trong nhà rồi, các môn đồ hỏi riêng Ngài: “Tại sao chúng con không thể đuổi được quỷ ấy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau khi đã vào trong nhà, các môn đồ Ngài đến hỏi riêng Ngài, “Tại sao chúng con không thể đuổi quỷ ấy ra được?

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi Ngài vào nhà, các môn đồ hỏi riêng Ngài: “Tại sao chúng con không trừ được quỷ ấy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi Chúa Giê-xu vào nhà, các môn đệ hỏi riêng Ngài, “Tại sao chúng con không đuổi được quỉ ấy?”

和合本修訂版 (RCUV)

29耶穌對他們說:「非用禱告,這一類的邪靈總趕不出來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài đáp rằng: Nếu không cầu nguyện, thì chẳng ai đuổi thứ quỉ ấy ra được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài đáp: “Nếu không cầu nguyện thì chẳng ai đuổi thứ quỷ ấy ra được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài đáp, “Thứ quỷ ấy không thể đuổi ra ngoại trừ cầu nguyện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngài bảo họ: “Loại quỷ nầy phải cầu nguyện mới đuổi được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ngài đáp, “Loại quỉ nầy phải cầu nguyện mới đuổi được.”

和合本修訂版 (RCUV)

30他們離開那地方,經過加利利;耶穌不願意人知道,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đoạn, đi khỏi đó, trải qua xứ Ga-li-lê, Đức Chúa Jêsus không muốn cho ai biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Rời nơi đó, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đi ngang qua miền Ga-li-lê. Ngài không muốn ai biết việc nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Từ nơi đó họ đi ngang qua miền Ga-li-lê, nhưng Ngài không muốn ai biết,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Từ nơi đó, Đức Giê-su và các môn đệ băng ngang qua xứ Ga-li-lê, Ngài không muốn cho ai biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi Chúa Giê-xu cùng các môn đệ rời nơi đó, băng qua miền Ga-li-lê. Ngài không muốn ai biết Ngài ở đâu

和合本修訂版 (RCUV)

31因為他正教導門徒說:「人子將要被交在人手裏,他們要殺害他;被殺以後,三天後他要復活。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì Ngài dạy các môn đồ rằng: Con người sẽ bị nộp trong tay người ta, họ sẽ giết đi; Ngài bị giết đã ba ngày rồi, thì sẽ sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31vì Ngài đang dạy các môn đồ rằng: “Con Người sẽ bị nộp vào tay người ta, họ sẽ giết Ngài; và ba ngày sau khi bị giết, Ngài sẽ sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31vì Ngài muốn dạy dỗ các môn đồ Ngài. Ngài bảo họ, “Con Người sẽ bị phản nộp vào tay người ta. Họ sẽ giết Người, và Người sẽ bị giết, nhưng ba ngày sau Người sẽ sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngài đã dạy các môn đệ rằng: “Con Người sắp bị nộp vào tay người ta, sẽ bị giết và sau khi chết ba ngày, Người sẽ sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31vì Ngài cần dạy dỗ các môn đệ. Ngài bảo họ, “Con Người sẽ bị giao vào tay dân chúng, rồi họ sẽ giết Ngài. Sau ba ngày, Ngài sẽ sống lại từ kẻ chết.”

和合本修訂版 (RCUV)

32門徒卻不明白這話,又不敢問他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng môn đồ không hiểu lời ấy, lại sợ không dám hỏi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng các môn đồ không hiểu lời ấy, lại sợ không dám hỏi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Tuy nhiên các môn đồ Ngài không hiểu những lời đó, và họ ngại nên không hỏi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng các môn đệ không hiểu lời ấy, lại sợ không dám hỏi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng các môn đệ không hiểu Ngài nói gì mà lại sợ không dám hỏi.

和合本修訂版 (RCUV)

33他們來到迦百農。耶穌在屋裏問門徒說:「你們在路上議論的是甚麼?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đến thành Ca-bê-na-um, đang ở trong nhà, Ngài hỏi môn đồ rằng: Lúc đi đường, các ngươi nói chi với nhau?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đến thành Ca-bê-na-um. Khi đã vào trong nhà rồi, Ngài hỏi các môn đồ: “Lúc đi đường, các con bàn cãi với nhau việc gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau đó họ đến Thành Ca-phác-na-um. Khi đã vào trong nhà, Ngài hỏi họ, “Các ngươi đã bàn cãi với nhau việc gì ở dọc đường thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Họ đến thành Ca-pha-na-um, vào nhà rồi, Ngài hỏi họ: “Trên đường, các con tranh luận gì với nhau?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa Giê-xu cùng các môn đệ đến thành Ca-bê-nâm. Sau khi vào nhà, Chúa Giê-xu hỏi họ, “Lúc nãy đi đường các con tranh luận với nhau về việc gì vậy?”

和合本修訂版 (RCUV)

34門徒不作聲,因為他們在路上彼此爭論誰最大。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Môn đồ đều làm thinh; vì dọc đường đã cãi nhau cho biết ai là lớn hơn trong bọn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng họ làm thinh, vì dọc đường họ đã cãi nhau xem ai là người cao trọng hơn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ đều nín thinh, vì dọc đường họ đã cãi với nhau xem ai là người lớn hơn hết giữa họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng họ đều im lặng vì khi đi đường đã tranh luận với nhau ai là người lớn hơn hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng các môn đệ không dám trả lời, vì trên đường họ đã cãi nhau xem ai trong vòng họ là người lớn nhất.

和合本修訂版 (RCUV)

35耶穌坐下,叫十二個使徒來,說:「若有人願意為首,他要作眾人之後,作眾人的用人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ngài bèn ngồi, kêu mười hai sứ đồ mà phán rằng: Nếu ai muốn làm đầu, thì phải làm rốt hết và làm tôi tớ mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngài ngồi xuống, gọi mười hai sứ đồ và nói: “Nếu ai muốn làm đầu, thì phải làm cuối và làm đầy tớ cho mọi người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau khi ngồi xuống, Ngài gọi mười hai môn đồ lại và nói với họ, “Nếu ai muốn làm đầu, người ấy phải làm kẻ cuối rốt của tất cả và làm đầy tớ của tất cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngài ngồi xuống, gọi mười hai môn đệ lại và bảo: “Nếu ai muốn làm đầu thì phải làm rốt và phục dịch mọi người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ngài ngồi xuống, gọi cả mười hai người lại, dạy rằng, “Ai muốn làm người lớn nhất phải là người thấp kém nhất, làm đầy tớ mọi người.”

和合本修訂版 (RCUV)

36於是耶穌領一個小孩過來,讓他站在門徒當中,又抱起他來,對他們說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đoạn, Ngài bắt một đứa trẻ để ở giữa môn đồ; rồi ẵm nó trong tay, mà phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Rồi Ngài đem một đứa trẻ đặt giữa các môn đồ; Ngài ẵm em bé trong tay và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài đem một em bé để đứng giữa các môn đồ. Ðoạn Ngài ôm đứa bé vào lòng và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài đem một em bé để đứng giữa các môn đệ, rồi ôm nó vào lòng bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

36Rồi Ngài dắt một em nhỏ lại đặt giữa họ. Bồng em nhỏ trong tay, Ngài dạy,

和合本修訂版 (RCUV)

37「凡為我的名接納一個像這小孩子的,就是接納我;凡接納我的,不是接納我,而是接納那差我來的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Hễ ai vì danh ta tiếp một đứa trong những đứa trẻ nầy, tức là tiếp ta; còn ai tiếp ta, thì chẳng phải tiếp ta, bèn là tiếp Đấng đã sai ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37“Người nào vì danh Ta tiếp một đứa trẻ như thế nầy tức là tiếp Ta; còn ai tiếp Ta, thì không phải tiếp Ta, nhưng tiếp Đấng đã sai Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37“Ai vì danh Ta tiếp một đứa bé như đứa bé nầy tức là tiếp Ta. Ai tiếp Ta thì không phải chỉ tiếp Ta mà cũng tiếp Ðấng đã sai Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37“Nếu ai vì danh Ta tiếp nhận một đứa trẻ như đứa nầy tức là tiếp Ta; còn ai tiếp Ta thì không phải chỉ tiếp Ta nhưng cũng tiếp Đấng đã sai Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37“Người nào nhân danh ta tiếp một em nhỏ như thế nầy tức là tiếp ta. Còn ai tiếp ta tức là tiếp Đấng phái ta đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

38約翰對耶穌說:「老師,我們看見一個人奉你的名趕鬼,我們就阻止他,因為他不跟從我們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Giăng thưa cùng Ngài rằng: Lạy thầy, chúng tôi từng thấy có người lấy danh thầy mà trừ quỉ, thì chúng tôi đã cấm, vì họ không theo chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Giăng thưa với Ngài: “Thưa Thầy, chúng con đã thấy có người nhân danh Thầy mà đuổi quỷ, và chúng con đã cấm vì người ấy không theo chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Giăng nói với Ngài, “Thưa Thầy, chúng con thấy có người nhân danh Thầy để đuổi quỷ. Chúng con đã cấm người ấy, vì người ấy không theo chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Giăng thưa cùng Ngài: “Thưa Thầy, chúng con thấy một người nhân danh Thầy đuổi quỷ, chúng con đã tìm cách ngăn cản, vì người ấy không theo chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Bấy giờ Giăng lên tiếng, “Thưa thầy, chúng con thấy có người nhân danh thầy để đuổi quỉ ra. Chúng con cấm ngay vì người ấy không cùng nhóm với chúng ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

39耶穌說:「不要阻止他,因為沒有人奉我的名行異能,反倒輕易毀謗我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đức Chúa Jêsus phán rằng: Đừng cấm làm chi; vì chẳng ai cùng trong một lúc, vừa nhân danh ta làm phép lạ, vừa nói xấu ta được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng Đức Chúa Jêsus bảo: “Đừng cấm họ, vì không ai có thể vừa nhân danh Ta làm phép lạ lại vừa nói xấu Ta được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng Ðức Chúa Jesus đáp, “Ðừng cấm cản người ấy, vì không ai nhân danh Ta làm một việc quyền năng phép lạ lại có thể vội vàng nói xấu Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng Đức Giê-su đáp: “Đừng ngăn cản vì chẳng có ai nhân danh Ta làm phép lạ lại nói xấu Ta được.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng Chúa Giê-xu bảo, “Đừng cấm làm gì, vì không ai có thể vừa nhân danh ta làm phép lạ vừa nói xấu ta được.

和合本修訂版 (RCUV)

40不抵擋我們的,就是幫助我們的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Hễ ai không nghịch cùng ta là thuộc về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ai không chống chúng ta là ủng hộ chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vì ai không chống chúng ta là ủng hộ chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ai không nghịch với chúng ta là thuận với chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ai không chống chúng ta tức là về phía chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

41凡因你們是屬基督,給你們一杯水喝的,我實在告訴你們,他一定會得到賞賜。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Còn ai nhân danh ta mà cho các ngươi một chén nước, vì các ngươi thuộc về Đấng Christ, quả thật, ta nói cùng các ngươi, người ấy sẽ không mất phần thưởng mình đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Còn ai nhân danh Ta mà cho các con một chén nước, vì các con thuộc về Đấng Christ. Thật, Ta bảo các con, người ấy sẽ không mất phần thưởng mình đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Quả thật, Ta nói với các ngươi, ai cho các ngươi uống một chén nước vì các ngươi mang danh là người của Ðấng Christ, người ấy sẽ không mất phần thưởng của mình đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ai nhân danh Ta cho các con uống một chén nước vì các con thuộc về Chúa Cứu Thế, Ta quả quyết cùng các con, người ấy sẽ không mất phần thưởng của mình đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ta bảo thật, ‘Người nào cho các con một ly nước uống vì các con là người của Chúa Cứu Thế, người ấy chắc chắn không mất phần thưởng của mình đâu.’

和合本修訂版 (RCUV)

42「凡使這些信我的小子中的一個跌倒的,倒不如把大磨石拴在這人的頸項上,扔在海裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Nhưng hễ ai làm cho một trong những đứa nhỏ nầy đã tin, phải sa vào tội lỗi, thì thà buộc cối đá lớn vào cổ nó mà bỏ xuống biển còn hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Nhưng ai gây cho một trong những đứa bé nầy đã tin Ta sa vào tội lỗi thì thà buộc cối đá vào cổ người ấy mà ném xuống biển còn hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42“Kẻ nào làm cho một trong những đứa trẻ nầy đã tin Ta bị vấp ngã, thà kẻ ấy bị buộc một cối đá lớn vào cổ và bị quăng xuống biển còn hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

42“Còn ai gây cớ phạm tội cho một trong những đứa trẻ nầy vốn đã tin Ta, tốt hơn hãy buộc cối đá vào cổ người ấy mà quăng xuống biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nếu ai gây cho một trong các em nhỏ nầy, đã tin ta mà phạm tội thì nên lấy tảng đá lớn buộc vào cổ người ấy, quăng xuống biển cho chết chìm còn hơn.

和合本修訂版 (RCUV)

43如果你一隻手使你跌倒,就把它砍下來;你缺一隻手進入永生,比有兩隻手落到地獄,入那不滅的火裏去還好。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nếu tay ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ hai tay mà sa xuống địa ngục, trong lửa chẳng hề tắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43“Nếu tay con gây cho con phạm tội, hãy chặt nó đi! Vì thà cụt một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ cả hai tay mà sa vào hỏa ngục, trong lửa chẳng hề tắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Nếu tay ngươi gây cho ngươi vấp ngã, hãy chặt nó đi; thà cụt một tay mà vào sự sống còn hơn có cả hai tay mà vào hỏa ngục, nơi lửa không hề tắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Còn nếu tay con gây cho con phạm tội, hãy chặt nó đi; thà cụt một tay mà được sự sống còn hơn là đủ cả hai tay mà phải vào hỏa ngục, trong lửa chẳng hề tắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nếu tay xui cho các con phạm tội, hãy chặt nó đi! Chẳng thà mất một phần thân thể mà được sống đời đời còn hơn đủ cả hai tay mà bị ném vào hỏa ngục, là nơi lửa không hề tắt.

和合本修訂版 (RCUV)

45如果你一隻腳使你跌倒,就把它砍下來;你瘸腿進入永生,比有兩隻腳被扔進地獄裏還好。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Lại nếu chân ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng què chân mà vào sự sống, còn hơn đủ hai chân mà bị quăng vào địa ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nếu chân con gây cho con phạm tội, hãy chặt nó đi! Vì thà cụt một chân mà vào sự sống, còn hơn đủ cả hai chân mà bị ném vào hỏa ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nếu chân ngươi gây cho ngươi vấp ngã, hãy chặt nó đi. Thà què chân mà vào sự sống còn hơn có cả hai chân mà bị ném vào hỏa ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Còn nếu chân con gây cho con phạm tội, hãy chặt nó đi; thà cụt một chân mà được sự sống còn hơn là đủ hai chân mà bị quăng vào hỏa ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Còn nếu chân xui cho các con phạm tội, hãy chặt nó đi! Vì chẳng thà mất một phần thân thể mà được sống đời đời còn hơn đủ cả hai chân mà bị ném vào hỏa ngục.

和合本修訂版 (RCUV)

47如果你一隻眼使你跌倒,就去掉它;你只有一隻眼進入上帝的國,比有兩隻眼被扔進地獄裏還好。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Còn nếu mắt ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy móc nó đi; thà rằng chỉ một mắt mà vào nước Đức Chúa Trời, còn hơn đủ hai mắt mà bị quăng vào địa ngục,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Còn nếu mắt con gây cho con phạm tội, hãy móc nó đi! Vì thà chột mắt mà vào vương quốc Đức Chúa Trời, còn hơn đủ cả hai mắt mà bị ném vào hỏa ngục,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Nếu mắt ngươi gây cho ngươi vấp ngã, hãy móc nó đi; thà chột mắt mà vào vương quốc Ðức Chúa Trời còn hơn có đủ hai mắt mà bị ném vào hỏa ngục,

Bản Dịch Mới (NVB)

47Còn nếu mắt con gây cho con phạm tội, hãy móc đi; thà bị chột mắt mà vào Nước Đức Chúa Trời còn hơn là đủ hai mắt mà bị quăng xuống hỏa ngục,

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nếu mắt xui cho các con phạm tội, hãy móc nó đi! Chẳng thà mất một mắt mà được vào Nước Trời, còn hơn đủ cả hai mắt mà bị ném vào hỏa ngục.

和合本修訂版 (RCUV)

48在那裏,蟲是不死的,火是不滅的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48đó là nơi sâu bọ của chúng nó chẳng hề chết và là nơi lửa chẳng hề tắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48là nơi sâu bọ chẳng hề chết và lửa không hề tắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48nơi giòi bọ của chúng không hề chết và lửa không hề tắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

48là nơi sâu bọ chẳng hề chết và lửa không hề tắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Hỏa ngục là nơi sâu bọ không hề chết, lửa không hề tắt.

和合本修訂版 (RCUV)

49因為每個人必被火像鹽一般醃起來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Vì mỗi người sẽ bị muối bằng lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Vì mỗi người sẽ bị muối bằng lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Vì mỗi người sẽ bị muối bằng lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Vì mỗi người sẽ bị muối bằng lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Mọi người sẽ bị muối bằng lửa.

和合本修訂版 (RCUV)

50鹽本是好的,若失了鹹味,你們怎能用它調味呢?你們中間要有鹽,彼此和睦。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Muối là vật tốt, nhưng nếu muối mất mặn đi, thì lấy chi làm cho mặn lại được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Muối vốn là tốt, nhưng nếu muối mất mặn, thì làm thế nào cho mặn lại được? Các con phải có muối trong lòng mình, và sống hòa thuận với nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Muối vốn tốt lành, nhưng nếu mất chất mặn đi, các con lấy gì làm cho mặn lại? Hãy có muối trong mình và sống hòa bình với nhau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Muối dùng được nhiều việc, nhưng nếu nó mất vị mặn đi thì làm sao cho nó mặn lại được? Cho nên các con phải có bản chất như muối và phải ăn ở hòa thuận với nhau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Các ngươi phải có muối trong lòng mình, lại phải hòa thuận cùng nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44-

Bản Dịch Mới (NVB)

44(Nơi đó sâu bọ sẽ chẳng hề chết và lửa sẽ không hề tắt.)

Bản Phổ Thông (BPT)

44

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46-

Bản Dịch Mới (NVB)

46(Nơi đó sâu bọ sẽ chẳng hề chết và lửa sẽ không hề tắt.)

Bản Phổ Thông (BPT)

46