So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶稣叫了十二个门徒来,给他们权柄,能驱赶污灵和医治各样的疾病。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus gọi mười hai môn đồ đến, ban quyền phép trừ tà ma, và chữa các thứ tật bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus gọi mười hai môn đồ đến, ban thẩm quyền để đuổi các uế linh, và chữa lành mọi bệnh tật, yếu đau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài gọi mười hai môn đồ Ngài đến và ban cho họ quyền phép trên các tà linh ô uế để đuổi trừ chúng và chữa lành mọi thứ yếu đau và bịnh tật.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su gọi mười hai môn đệ đến và ban cho quyền uy để đuổi tà linh và chữa lành mọi bệnh tật.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu gọi mười hai môn đệ lại, ban cho quyền đuổi tà ma và chữa lành mọi thứ tật bệnh.

和合本修订版 (RCUVSS)

2这十二使徒的名字如下:头一个叫西门(又称彼得),还有他弟弟安得烈西庇太的儿子雅各雅各的弟弟约翰

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tên mười hai sứ đồ như sau nầy: Sứ đồ thứ nhứt là Si-môn, cũng gọi là Phi-e-rơ, và Anh-rê là em người; Gia-cơ con của Xê-bê-đê, và Giăng là em Gia-cơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đây là tên mười hai sứ đồ: Trước nhất là Si-môn, cũng gọi là Phi-e-rơ, và Anh-rê, em người; Gia-cơ, con của Xê-bê-đê, và Giăng, em người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðây là tên của mười hai sứ đồ: trước hết là Si-môn, cũng gọi là Phi-rơ, và Anh-rê em trai ông; Gia-cơ con của Xê-bê-đê, và Giăng em trai ông;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tên của mười hai sứ đồ như sau: Trước hết là Si-môn, cũng gọi là Phê-rơ và An-rê, em người; Gia-cơ con của Xê-bê-đê và Giăng em người;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là tên mười hai sứ đồ ấy: Xi-môn còn gọi là Phia-rơ, em là Anh-rê; Gia-cơ con trai Xê-bê-đê, em là Giăng;

和合本修订版 (RCUVSS)

3腓力巴多罗买多马和税吏马太亚勒腓的儿子雅各,和达太

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phi-líp cùng Ba-tê-lê-my; Thô-ma, và Ma-thi-ơ là người thâu thuế; Gia-cơ con của A-phê, cùng Tha-đê;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phi-líp và Ba-thê-lê-my; Thô-ma và Ma-thi-ơ, người thu thuế; Gia-cơ, con của A-phê, và Tha-đê;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phi-líp và Ba-thô-lô-mi; Thô-ma và Ma-thi-ơ người thu thuế; Gia-cơ con của Anh-phê, và Tha-đê;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phi-líp và Ba-thê-lê-mi; Thô-ma và Ma-thi-ơ, người thu thuế; Gia-cơ con của A-phê và Tha-đê;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phi-líp và Ba-thê-lê-mi; Thô-ma và Ma-thi-ơ, nhân viên thu thuế; Gia-cơ con A-phê, và Tha-đê;

和合本修订版 (RCUVSS)

4激进党的西门,还有出卖耶稣的加略犹大

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Si-môn là người Ca-na-an, cùng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, là kẻ phản Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Si-môn, người thuộc nhóm Ca-na-nê-an, và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, kẻ phản Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Si-môn người Ca-na-an, và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt kẻ phản Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Si-môn người thuộc đảng Quá Khích và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt là người phản Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Xi-môn thuộc đảng Quá khích và Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, người về sau phản bội Chúa Giê-xu.

和合本修订版 (RCUVSS)

5耶稣差遣这十二个人出去,吩咐他们说:“外邦人的路,你们不要走;撒玛利亚人的城,你们不要进;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ấy đó là mười hai sứ đồ Đức Chúa Jêsus sai đi, và có truyền rằng: Đừng đi đến dân ngoại, cũng đừng vào một thành nào của dân Sa-ma-ri cả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Jêsus sai mười hai sứ đồ nầy đi và dặn rằng: “Đừng đi vào vùng dân ngoại, cũng đừng vào một thành nào của dân Sa-ma-ri;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðức Chúa Jesus sai mười hai người ấy ra đi và dặn rằng, “Ðừng đi đến các dân ngoại, cũng đừng vào thành nào của người Sa-ma-ri,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đó là mười hai sứ đồ Đức Giê-su sai đi và dặn bảo: “Đừng đi vào vùng dân ngoại quốc hay thành phố người Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa Giê-xu sai mười hai người ấy ra đi và dặn, “Đừng đến với dân ngoại quốc hay thành nào của dân Xa-ma-ri

和合本修订版 (RCUVSS)

6宁可往以色列家迷失的羊那里去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6song thà đi đến cùng những con chiên lạc mất của nhà Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nhưng tốt hơn, hãy đến với những con chiên lạc của nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6nhưng thà đến cùng những con chiên lạc mất của nhà I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng hãy đến cùng bầy chiên lạc mất của nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6nhưng chỉ đi đến với dân Ít-ra-en mà thôi, vì họ như chiên đi lạc.

和合本修订版 (RCUVSS)

7要边走边传,说‘天国近了’。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi đi đường, hãy rao giảng rằng: Nước thiên đàng gần rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi đi đường, hãy rao giảng rằng: ‘Vương quốc thiên đàng đã đến gần.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ði đâu cũng hãy loan báo tin vui rằng, ‘Vương quốc thiên đàng đang đến gần.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy đi, truyền giảng rằng: ‘Nước Thiên Đàng đã đến gần.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi đi ra hãy rao giảng như sau, ‘Nước thiên đàng gần đến rồi.’

和合本修订版 (RCUVSS)

8要医治病人,使死人复活,使麻风病人洁净,把鬼赶出去。你们白白地得来,也要白白地给人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy chữa lành kẻ đau, khiến sống kẻ chết, làm sạch kẻ phung, và trừ các quỉ. Các ngươi đã được lãnh không thì hãy cho không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy chữa lành người đau yếu, khiến người chết sống lại, làm sạch người phong hủi, và đuổi quỷ. Các con đã nhận không, thì hãy cho không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy chữa lành người bịnh, khiến kẻ chết sống lại, chữa sạch người phung, và đuổi trừ các quỷ. Các ngươi đã được nhận lãnh miễn phí, hãy ban cho cách miễn phí.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy chữa lành kẻ đau yếu, khiến người chết sống lại, chữa sạch người phung, và đuổi quỷ trừ tà. Các con đã nhận lãnh miễn phí, hãy tặng miễn phí.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy chữa lành người đau, khiến kẻ chết sống lại, chữa trị cho những ai mắc bệnh ngoài da và đuổi quỉ ra khỏi kẻ bị ám. Ta đã cho không các con quyền nầy thì các con cũng hãy giúp không cho người khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

9腰袋里不要带金银铜钱;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đừng đem vàng, hoặc bạc, hoặc tiền trong lưng các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đừng đem vàng, bạc, hoặc tiền trong thắt lưng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðừng đem theo vàng, bạc, hay đồng nào trong thắt lưng,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đừng mang theo vàng, bạc hay tiền của trong lưng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đừng mang tiền theo, dù vàng, bạc hay đồng.

和合本修订版 (RCUVSS)

10途中不要带行囊,不要带两件内衣,也不要带鞋子和手杖,因为工人得饮食是应当的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10cũng đừng đem cái bao đi đường, hoặc hai áo, hoặc giày, hoặc gậy; vì người làm việc đáng được đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10cũng đừng đem túi đi đường, hoặc hai áo, hoặc giày hay gậy, vì người làm việc đáng được thức ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10cũng đừng mang theo túi đi đường, hoặc hai áo, hoặc giày, hoặc gậy, vì người làm việc đáng hưởng lương của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đừng mang theo túi đi đường, không cần hai áo, giày hoặc gậy, bởi vì công nhân được hưởng tiền công mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đừng mang bao, áo quần dư, dép hoặc gậy. Người làm việc đáng được tiền công.

和合本修订版 (RCUVSS)

11你们无论进哪一城、哪一村,要打听那里谁是合适的人,就住在他家,直住到离开的时候。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các ngươi vào thành nào hay là làng nào, hãy hỏi thăm ai là người đáng tiếp rước mình, rồi ở nhà họ cho đến lúc đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi vào bất cứ thành nào hay làng nào, hãy dò hỏi ở đó có ai là người xứng đáng, rồi hãy ở lại nơi ấy cho đến lúc đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi vào thành nào hoặc làng nào, hãy hỏi xem ai là người xứng đáng ở đó, và hãy ở nhà người ấy cho đến khi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi vào một thành phố hay làng xã nào, hãy tìm người xứng đáng mà trọ cho đến khi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi các con vào thành hay thị trấn nào thì hãy tìm người hiếu khách mà cư ngụ cho đến khi ra đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

12进他家时,要向那家请安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Và khi vào nhà nào, hãy cầu bình an cho nhà ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hễ vào nhà nào, hãy chúc bình an cho nhà ấy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi các ngươi vào nhà nào, hãy chúc phước bình an cho nhà ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi vào nhà ai, hãy chúc bình an cho nhà ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi bước vào nhà họ thì nói, ‘Cầu bình an cho nhà nầy.’

和合本修订版 (RCUVSS)

13那家若配得平安,你们所求的平安就临到那家;若不配得,你们所求的平安仍归你们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13nếu nhà đó xứng đáng, thì sự bình an các ngươi xuống cho; bằng không, thì sự bình an các ngươi trở về các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13nếu nhà ấy xứng đáng, thì sự bình an của các con sẽ đến với họ; bằng không, sự bình an của các con sẽ trở về với các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu gia đình đó xứng đáng, phước bình an của các ngươi sẽ ở với họ; còn nếu họ không xứng đáng, phước bình an của các ngươi sẽ trở về với các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu nhà đó xứng đáng, sự bình an của các con sẽ ở với họ. Nếu không xứng đáng, lời chúc bình an sẽ trở về với các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu chủ nhân nhà ấy tiếp đón các con, thì sự bình an sẽ ở lại trong nhà đó. Còn nếu họ không chịu tiếp đón, thì hãy lấy lại lời chúc.

和合本修订版 (RCUVSS)

14凡不接待你们,不听你们话的人,你们离开那家,或是那城的时候,要跺掉你们脚上的尘土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu ai không tiếp rước, không nghe lời các ngươi, khi ra khỏi nhà đó, hay là thành đó, hãy phủi bụi đã dính chân các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu ai không đón tiếp, hoặc không nghe lời các con thì lúc rời nhà hoặc thành ấy, hãy phủi bụi đã dính nơi chân các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu ai không hoan nghênh các ngươi và không nghe lời dạy của các ngươi, hãy phủi bụi đã dính nơi chân các ngươi khi rời thành đó hay nhà đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu ai không tiếp nhận, hoặc không nghe lời các con, hãy phủi sạch bụi dính chân các con khi ra khỏi nhà hay thành phố đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu nhà hoặc thành nào từ chối không chịu tiếp đón hoặc nghe các con, thì hãy rời nơi ấy và phủi bụi dính nơi chân mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

15我实在告诉你们,在审判的日子,所多玛蛾摩拉地方所受的,比那城还容易受呢!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Quả thật, ta nói cùng các ngươi, đến ngày phán xét, thì xứ Sô-đôm và xứ Gô-mô-rơ sẽ chịu đoán phạt nhẹ hơn thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thật, Ta bảo các con, đến ngày phán xét, đất Sô-đôm và Gô-mô-rơ sẽ chịu đoán phạt nhẹ hơn thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Quả thật, Ta nói với các ngươi, trong ngày phán xét, dân các xứ Sô-đôm và Gô-mô-ra sẽ được xử nhẹ hơn dân thành đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thật, Ta bảo các con, vào ngày phán xét, dân thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ sẽ bị đoán phạt nhẹ hơn dân thành phố đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta bảo thật, đến Ngày Xét Xử, hai thành Xô-đôm và Gô-mô-rơ sẽ chịu phạt nhẹ hơn thành ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

16“看哪!我差你们出去,如同羊进入狼群,所以你们要机警如蛇,纯真如鸽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kìa, ta sai các ngươi đi khác nào như chiên vào giữa bầy muông sói. Vậy, hãy khôn khéo như rắn, đơn sơ như chim bồ câu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nầy, Ta sai các con đi như chiên giữa bầy muông sói. Vậy hãy khôn khéo như rắn, đơn sơ như chim bồ câu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Này, Ta sai các ngươi ra đi như chiên giữa bầy muông sói. Vậy hãy khôn lanh như rắn và đơn sơ như bồ câu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Nầy, Ta sai các con đi như đàn chiên giữa muông sói. Vì thế, hãy khôn khéo như rắn và đơn sơ như chim bồ câu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các con nghe đây! Ta sai các con ra đi chẳng khác nào chiên vào giữa bầy muông sói. Vì vậy, hãy khôn khéo như rắn và hiền hòa như chim bồ câu.

和合本修订版 (RCUVSS)

17你们要防备那些人,因为他们要把你们交给议会,也要在会堂里鞭打你们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy coi chừng người ta; vì họ sẽ nộp các ngươi trước tòa án, đánh đòn các ngươi trong nhà hội;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy đề phòng người đời, vì họ sẽ nộp các con cho Hội đồng Công luận và đánh đòn các con trong nhà hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hãy coi chừng người ta, vì họ sẽ nộp các ngươi cho các hội đồng xét xử và đánh đập các ngươi trong các hội đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy coi chừng người đời, họ sẽ nộp các con cho các hội đồng và đánh đòn các con tại các hội đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy thận trọng về người ta, vì họ sẽ bắt và giải các con đến trước tòa án, đánh đòn các con trong các hội đường.

和合本修订版 (RCUVSS)

18你们要为我的缘故被送到统治者和君王面前,对他们和外邦人作见证。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18lại vì cớ ta mà các ngươi sẽ bị giải đến trước mặt các quan tổng đốc và các vua, để làm chứng trước mặt họ và các dân ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì cớ Ta, các con sẽ bị giải đến trước mặt các tổng đốc và các vua, để làm chứng cho họ và các dân ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các ngươi sẽ bị điệu đến trước các tổng trấn và các vua chúa vì cớ Ta, để làm chứng cho họ và cho các dân ngoại về Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các con sẽ bị điệu đến trước mặt các thống đốc và vua chúa vì cớ Ta, để làm chứng cho họ và cho các dân ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì ta mà các con sẽ bị đưa ra trước các quan tổng đốc, các vua, để làm chứng về ta trước mặt họ và các dân ngoại quốc.

和合本修订版 (RCUVSS)

19当人把你们交出时,不要担心怎样说话,或说什么话。到那时候,必赐给你们该说的话,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Song khi họ sẽ đem nộp các ngươi, thì chớ lo về cách nói làm sao, hoặc nói lời gì; vì những lời đáng nói sẽ chỉ cho các ngươi chính trong giờ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng khi họ đem nộp các con, chớ lo phải nói như thế nào, hoặc nói những gì; trong giờ đó, những gì phải nói sẽ được ban cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi họ đem các ngươi ra xét xử, đừng lo phải nói thế nào hoặc sẽ nói điều gì, vì những điều phải nói sẽ được ban cho các ngươi trong chính giờ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi bị bắt, các con đừng lo cách nói thế nào hay sẽ nói gì, vì lúc ấy các con sẽ được ban cho lời đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi các con bị bắt, đừng lo sẽ phải nói gì hoặc nói thế nào. Lúc ấy những gì cần phải nói sẽ được ban cho các con.

和合本修订版 (RCUVSS)

20因为不是你们自己说的,而是你们父的灵在你们里面说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ấy chẳng phải tự các ngươi nói đâu, song là Thánh Linh của Cha các ngươi sẽ từ trong lòng các ngươi nói ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì không phải các con tự nói đâu, nhưng Thánh Linh của Cha các con sẽ nói qua các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì chẳng phải các ngươi sẽ tự mình nói, bèn là Ðức Thánh Linh của Cha các ngươi sẽ nói qua các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì không phải tự các con nói ra, nhưng Đức Thánh Linh của Cha các con sẽ nói qua các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thật ra không phải các con nói nữa, mà Thánh Linh của Cha nói qua các con.

和合本修订版 (RCUVSS)

21兄弟要把兄弟、父亲要把儿女置于死地;儿女要起来与父母为敌,害死他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Anh sẽ nộp em cho bị giết, cha sẽ nộp con cho bị giết, con cái sẽ dấy lên nghịch cùng cha mẹ mà làm cho người phải chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh sẽ nộp em để bị giết, cha sẽ nộp con, con cái sẽ nổi lên nghịch lại cha mẹ và khiến họ phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Anh sẽ nộp em, em sẽ nộp anh cho người ta giết, cha sẽ nộp con, con cái sẽ nổi lên chống lại cha mẹ và khiến cho cha mẹ phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Anh em sẽ tố cáo nhau để giết nhau. Cha tố con, ngay cả con cũng chống lại cha và gây cho cha bị giết.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Anh sẽ khiến cho em bị giết, cha mẹ sẽ chống nghịch con cái và làm cho chúng bị giết. Con cái sẽ chống nghịch cha mẹ làm cho cha mẹ phải chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

22而且你们要为我的名被众人憎恨。但坚忍到底的终必得救。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các ngươi lại sẽ bị thiên hạ ghen ghét vì danh ta; song ai bền lòng cho đến cuối cùng, thì sẽ được rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các con sẽ bị mọi dân tộc thù ghét vì danh Ta, nhưng ai bền chí cho đến cuối cùng thì sẽ được cứu rỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các ngươi sẽ bị mọi người ghét bỏ vì danh Ta, nhưng ai bền chí đến cuối cùng sẽ được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các con sẽ bị mọi người ghen ghét vì danh Ta, nhưng ai kiên trì cho đến cuối cùng sẽ được cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mọi người sẽ ghét các con vì các con theo ta; nhưng ai giữ vững đức tin cho đến cuối cùng sẽ được cứu.

和合本修订版 (RCUVSS)

23有人在这城迫害你们,就逃到另一城去。我实在告诉你们,以色列的城镇,你们还没有走遍,人子就要来临。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi nào người ta bắt bớ các ngươi trong thành nầy, thì hãy trốn qua thành kia; vì ta nói thật, các ngươi đi chưa khắp các thành dân Y-sơ-ra-ên thì Con người đã đến rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi người ta bắt bớ các con trong thành nầy, hãy trốn sang thành kia; vì thật, Ta bảo các con, các con chưa đi hết các thành của Y-sơ-ra-ên thì Con Người đã đến rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi người ta bách hại các ngươi trong thành nầy, hãy trốn sang thành khác. Vì quả thật, Ta nói với các ngươi, các ngươi đi chưa hết các thành của I-sơ-ra-ên thì Con Người đã đến rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi các con bị bắt bớ ở thành phố này, hãy trốn sang thành phố khác. Vì thật, Ta bảo các con, các con chưa đi hết các thành phố Y-sơ-ra-ên thì Con Người đã đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi các con bị ngược đãi ở một thành nào, thì hãy trốn qua thành khác. Ta bảo thật, trước khi các con đi qua hết các thị trấn Ít-ra-en thì Con Người đã đến rồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

24“学生不高过老师,仆人不高过主人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môn đồ không hơn thầy, tôi tớ không hơn chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Môn đồ không hơn thầy, đầy tớ không hơn chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Môn đồ không hơn thầy, đầy tớ không hơn chủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Trò không hơn thầy, tớ cũng không hơn chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Trò không hơn thầy, tớ không hơn chủ.

和合本修订版 (RCUVSS)

25学生所遭遇的与老师一样,仆人所遭遇的与主人一样,也就够了。既然有人骂一家的主人是‘别西卜’,更何况他的家人呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Môn đồ được như thầy, tôi tớ được như chủ, thì cũng đủ rồi. Nếu người ta đã gọi chủ nhà là Bê-ên-xê-bun, phương chi là người nhà!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Môn đồ được như thầy, đầy tớ được như chủ thì đủ rồi. Chủ nhà mà còn bị gọi là Bê-ên-xê-bun, huống chi là người nhà!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Môn đồ được như thầy, đầy tớ được như chủ thì cũng đủ lắm rồi. Nếu chủ nhà mà họ còn gọi là Bê-ên-xê-bun thì những người trong nhà họ sẽ gọi còn tệ hơn biết dường nào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trò bằng thầy và tớ bằng chủ cũng đủ rồi. Nếu họ gọi chủ nhà là quỷ Bê-ên-xê-bun, thì họ sẽ còn mắng nhiếc người nhà thậm tệ đến đâu nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trò được như thầy, tớ được như chủ là đủ tốt rồi. Nếu chủ nhà mà còn bị gọi là Bê-ên-xê-bun thì huống hồ những người khác trong gia đình còn bị gọi là gì nữa!

和合本修订版 (RCUVSS)

26“所以,不要怕他们,因为掩盖的事没有不显露出来的,隐藏的事也没有不被知道的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy, các ngươi đừng sợ; vì chẳng có việc gì giấu mà chẳng phải bày ra, cũng chẳng có việc gì kín nhiệm mà sau sẽ chẳng biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy, các con đừng sợ họ; vì không có điều gì che giấu mà chẳng bị phơi bày; không có điều gì bí mật mà chẳng bị tiết lộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26“Vậy các ngươi đừng sợ họ, vì chẳng có gì che đậy mà sẽ không bị phơi bày; chẳng có gì giấu kín mà sẽ không được biết đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

26“Vậy, các con đừng sợ chúng, vì không gì che giấu mà không bị phô bày ra, không gì bí mật mà không bị tiết lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Cho nên đừng sợ người ta, vì chẳng có gì giấu kín mà không bị phơi bày. Mọi việc kín đáo rồi cũng bị lộ ra hết.

和合本修订版 (RCUVSS)

27我在暗中告诉你们的,你们要在明处说出来;你们耳中所听的,要在屋顶上宣扬出来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Cho nên lời ta phán cùng các ngươi trong nơi tối tăm, hãy nói ra nơi sáng láng; và lời các ngươi nghe kề lỗ tai, hãy giảng ra trên mái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cho nên những gì Ta nói với các con trong bóng tối, hãy nói ra ngoài ánh sáng; những gì các con nghe thì thầm bên tai, hãy công bố trên mái nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Những gì Ta dạy bảo các ngươi trong đêm tối, hãy nói ra giữa ban ngày; những gì các ngươi nghe khẽ bên tai, hãy lên sân thượng mái nhà mà công bố.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Những gì Ta bảo các con trong bóng tối, hãy nói ra giữa ban ngày; những gì các con nghe được, hãy công bố trên sân thượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ta bảo các con những điều nầy trong bóng tối, nhưng ta muốn các con nói ra trong ánh sáng. Những gì các con nghe thì thầm bên tai, hãy rao to trên nóc nhà.

和合本修订版 (RCUVSS)

28那杀人身体但不能灭人灵魂的,不要怕他们;惟有那能在地狱里毁灭身体和灵魂的,才要怕他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Đấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đừng sợ những kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn, nhưng thà sợ Đấng có thể hủy diệt cả hồn lẫn xác trong hỏa ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Các ngươi đừng sợ những kẻ chỉ giết được thân thể mà không giết được linh hồn, nhưng thà sợ Ðấng có thể diệt cả thân thể lẫn linh hồn trong hỏa ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn. Thà sợ Đấng có thể hủy diệt cả linh hồn lẫn thân thể nơi hỏa ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đừng sợ kẻ giết thể xác mà không thể giết linh hồn. Các con chỉ nên sợ Đấng có thể tiêu hủy cả hồn lẫn xác trong hỏa ngục.

和合本修订版 (RCUVSS)

29两只麻雀不是卖一铜钱吗?你们的父若不许,一只也不会掉在地上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hai con chim sẻ há chẳng từng bị bán một đồng tiền sao? Và ví không theo ý muốn Cha các ngươi, thì chẳng hề một con nào rơi xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hai con chim sẻ không phải chỉ bán được một đồng sao? Thế mà, không một con nào rơi xuống đất ngoài ý muốn của Cha các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Không phải hai con chim sẻ bán giá một cắc bạc sao? Nhưng nếu Cha các ngươi không cho phép thì chẳng một con nào bị rơi xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Có phải hai con chim sẻ chỉ bán được một đồng? Thế nhưng không một con nào rơi xuống đất ngoài ý Cha các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hai con chim sẻ chỉ đáng giá một xu, vậy mà chẳng một con nào rơi xuống đất nếu Cha các con không cho phép.

和合本修订版 (RCUVSS)

30就是你们的头发也都数过了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm hết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngay cả tóc trên đầu các con cũng được đếm hết rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Tóc trên đầu các ngươi đã được đếm cả rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngay cả tóc trên đầu các con cũng đã đếm rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Thượng Đế còn biết trên đầu các con có bao nhiêu sợi tóc.

和合本修订版 (RCUVSS)

31所以,不要惧怕,你们比许多的麻雀还贵重!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, đừng sợ chi hết, vì các ngươi quí trọng hơn nhiều con chim sẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì vậy, đừng sợ, vì các con quý giá hơn nhiều chim sẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy các ngươi đừng sợ; các ngươi quý giá hơn nhiều con chim sẻ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Thế thì đừng sợ. Các con quý hơn nhiều con chim sẻ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Cho nên, đừng sợ! Các con quí giá hơn chim sẻ nhiều.

和合本修订版 (RCUVSS)

32“所以,凡在人面前认我的,我在我天上的父面前也必认他;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bởi đó, ai xưng ta ra trước mặt thiên hạ, thì ta cũng sẽ xưng họ trước mặt Cha ta ở trên trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Thế thì, hễ ai xưng nhận Ta trước mặt thiên hạ, Ta cũng sẽ xưng nhận người ấy trước mặt Cha Ta ở trên trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32“Vậy nếu ai xưng nhận Ta trước mặt thiên hạ, Ta cũng sẽ xưng nhận người ấy trước mặt Cha Ta trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

32“Vì thế, ai tuyên xưng Ta trước mặt người đời, chính Ta sẽ tuyên xưng người ấy trước mặt Cha Ta ở trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ai công khai xưng nhận rằng họ tin ta trước mặt người khác, thì ta cũng sẽ công khai nhận người đó thuộc về ta trước mặt Cha ta trên trời.

和合本修订版 (RCUVSS)

33凡在人面前不认我的,我在我天上的父面前也必不认他。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33còn ai chối ta trước mặt thiên hạ, thì ta cũng sẽ chối họ trước mặt Cha ta ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33còn ai chối bỏ Ta trước mặt thiên hạ, Ta cũng sẽ chối bỏ họ trước mặt Cha Ta ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Còn ai chối bỏ Ta trước mặt thiên hạ, Ta cũng sẽ chối bỏ người ấy trước mặt Cha Ta trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Còn ai chối Ta trước mặt người đời, chính Ta sẽ chối người ấy trước mặt Cha Ta ở trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng ai đứng trước mặt người khác mà bảo rằng họ không tin ta, thì trước mặt Cha ta trên trời ta cũng sẽ bảo rằng người đó không thuộc về ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

34“你们不要以为我来是带给地上和平,我来并不是带来和平,而是刀剑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chớ tưởng rằng ta đến để đem sự bình an cho thế gian; ta đến, không phải đem sự bình an, mà là đem gươm giáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Chớ tưởng Ta đến để đem bình an cho thế gian. Ta đến, không phải để đem bình an, mà là gươm giáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðừng tưởng Ta đến để đem hòa bình trên đất. Ta đến không để đem hòa bình, nhưng đem gươm giáo.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đừng nghĩ rằng Ta đến để đem hòa bình trên đất. Ta đến không phải để đem hòa bình nhưng đem gươm giáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Đừng tưởng ta đến để mang hòa bình cho thế gian. Ta đến không phải để mang hòa bình mà là mang gươm giáo.

和合本修订版 (RCUVSS)

35因为我来是要叫‘人与父亲对立,女儿与母亲对立,媳妇与婆婆对立。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ta đến để phân rẽ con trai với cha, con gái với mẹ, dâu với bà gia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ta đến để phân rẽ con trai với cha, con gái với mẹ, nàng dâu với mẹ chồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Vì Ta đến đã tạo nên chia rẽ giữa con trai với cha, con gái với mẹ, nàng dâu với mẹ chồng,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vì Ta đến để phân rẽ, khiến con trai nghịch với cha, con gái với mẹ và nàng dâu cùng bà gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ta đến để làm cho‘con trai nghịch cha,con gái nghịch mẹ,con dâu nghịch mẹ chồng.

和合本修订版 (RCUVSS)

36人的仇敌就是自己家里的人。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36và người ta sẽ có kẻ thù nghịch, là người nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36và kẻ thù của người ta lại là người nhà của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36và kẻ thù của một người lại là người nhà mình!

Bản Dịch Mới (NVB)

36Kẻ thù của người ta chính là người nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Người ta có kẻ thùlà thân nhân trong nhà.’ Mi-ca 7:6

和合本修订版 (RCUVSS)

37爱父母胜过爱我的,不配作我的门徒;爱儿女胜过爱我的,不配作我的门徒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ai yêu cha mẹ hơn ta thì không đáng cho ta; ai yêu con trai hay là con gái hơn ta thì cũng không đáng cho ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ai yêu cha hoặc mẹ hơn Ta thì không xứng đáng với Ta; ai yêu con trai hoặc con gái hơn Ta cũng không xứng đáng với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ai yêu cha mẹ hơn Ta không xứng đáng cho Ta. Ai yêu con trai con gái hơn Ta không xứng đáng cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ai yêu cha mẹ hơn Ta, người ấy không xứng đáng cho Ta. Ai yêu con trai, con gái hơn Ta cũng không xứng đáng cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ai yêu cha mẹ hơn ta thì không xứng đáng làm môn đệ ta. Ai yêu con trai con gái hơn ta cũng không đáng làm môn đệ ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

38不背自己的十字架跟从我的,不配作我的门徒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38ai không vác cây thập tự mình mà theo ta, thì cũng chẳng đáng cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta thì chẳng xứng đáng với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ai không vác thập tự giá mình theo Ta không xứng đáng cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta cũng không xứng đáng cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ai không bằng lòng vác cây thập tự theo ta cũng không xứng đáng cho ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

39得着性命的,要丧失性命;为我丧失性命的,要得着性命。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ai gìn giữ sự sống mình, thì sẽ mất; còn ai vì cớ ta mất sự sống mình, thì sẽ tìm lại được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ai tìm mạng sống mình thì sẽ mất; còn ai vì Ta mà mất mạng sống mình thì sẽ tìm lại được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ai chỉ lo tìm kiếm cho đời sống mình sẽ mất nó, nhưng ai từ bỏ đời sống mình vì cớ Ta sẽ tìm được nó lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ai cố giữ mạng mình thì sẽ mất, nhưng ai vì Ta hy sinh tính mạng mình thì sẽ tìm lại được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ai cố bám lấy sự sống, sẽ đánh mất sự sống thật. Nhưng ai hi sinh mạng sống vì ta sẽ nhận được sự sống thật.

和合本修订版 (RCUVSS)

40“接纳你们的就是接纳我;接纳我的就是接纳差遣我来的那位。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ai rước các ngươi, tức là rước ta; ai rước ta, tức là rước Đấng đã sai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ai tiếp các con là tiếp Ta; ai tiếp Ta là tiếp Đấng đã sai Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40“Ai tiếp nhận các ngươi là tiếp nhận Ta; ai tiếp nhận Ta là tiếp nhận Ðấng đã sai Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

40“Ai đón tiếp các con, tức là đón tiếp Ta. Ai đón tiếp Ta tức là đón tiếp Đấng sai Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ai tiếp các con tức là tiếp ta, còn ai tiếp ta tức là tiếp Đấng đã sai ta đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

41把先知当作先知接纳的,必得先知的赏赐;把义人当作义人接纳的,必得义人的赏赐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ai rước một đấng tiên tri vì là tiên tri, thì sẽ lãnh phần thưởng của đấng tiên tri; ai rước một người công chính vì là công chính, thì sẽ lãnh phần thưởng của người công chính.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ai tiếp một nhà tiên tri vì là nhà tiên tri, thì sẽ nhận phần thưởng của nhà tiên tri; ai tiếp một người công chính vì là người công chính, thì sẽ nhận phần thưởng của người công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ai tiếp nhận một đấng tiên tri vì người ấy là đấng tiên tri sẽ nhận được phần thưởng của đấng tiên tri. Ai tiếp nhận một người công chính vì người ấy là người công chính sẽ nhận được phần thưởng của người công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ai đón tiếp một tiên tri của Chúa vì người ấy là tiên tri, người ấy sẽ nhận phần thưởng của tiên tri. Ai đón tiếp một người công chính vì người ấy là công chính, thì sẽ nhận được phần thưởng của người công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ai gặp và tiếp đón một nhà tiên tri, vì người ấy nói thay cho Chúa, sẽ nhận được cùng phần thưởng như nhà tiên tri. Còn ai đón tiếp người nhân đức, vì người ấy đại diện cho Chúa, sẽ được phần thưởng của người nhân đức.

和合本修订版 (RCUVSS)

42无论谁,只因门徒的名,就算把一杯凉水给这些小子中的一个喝,我实在告诉你们,他一定会得到赏赐。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ai sẽ cho một người trong bọn nhỏ nầy chỉ uống một chén nước lạnh, vì người nhỏ đó là môn đồ ta, quả thật, ta nói cùng các ngươi, kẻ ấy sẽ chẳng mất phần thưởng của mình đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ai cho một trong những người bé mọn nầy chỉ một ly nước lạnh, vì người ấy là môn đồ của Ta; thật, Ta bảo các con, người đó sẽ không mất phần thưởng của mình đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ai cho một trong những kẻ bé nhỏ nầy dù chỉ một chén nước lạnh vì người đó là môn đồ Ta, quả thật, Ta nói với các ngươi, người ấy sẽ không mất phần thưởng của mình đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Ai cho một trong những người bé mọn này chỉ một ly nước lạnh vì người đó là môn đệ Ta, thật, Ta bảo các con, người ấy sẽ không mất phần thưởng của mình đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Ai cho một trong những trẻ nhỏ nầy một ly nước lạnh, vì chúng là môn đệ ta, sẽ nhận được phần thưởng.”