So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1那時,耶穌在安息日從麥田經過。他的門徒餓了,就摘麥穗來吃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lúc đó, nhằm ngày Sa-bát, Đức Chúa Jêsus đi qua giữa đồng lúa mì; các môn đồ đói, bứt bông lúa mà ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy, vào ngày sa-bát, Đức Chúa Jêsus đi ngang qua cánh đồng lúa mì, các môn đồ Ngài đói nên bắt đầu ngắt bông lúa mà ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy Ðức Chúa Jesus đi ngang qua một cánh đồng trong ngày Sa-bát; các môn đồ Ngài đói bụng nên họ bắt đầu ngắt các đọt lúa và ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy Đức Giê-su đi ngang qua một đồng lúa, vào ngày Sa-bát, các môn đệ Ngài đói, nên ngắt bông lúa ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy vào ngày Sa-bát Chúa Giê-xu đang đi ngang qua một đồng lúa. Các môn đệ Ngài đói nên hái bông lúa vò đi mà ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

2法利賽人看見,對耶穌說:「看哪,你的門徒在安息日做不合法的事了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người Pha-ri-si thấy vậy, bèn nói cùng Ngài rằng: Kìa, môn đồ thầy làm điều không nên làm trong ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những người Pha-ri-si thấy vậy, nói với Ngài: “Xem kìa, các môn đồ Thầy làm điều không được phép làm trong ngày sa-bát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Những người Pha-ri-si thấy vậy, họ nói với Ngài, “Kìa, các môn đồ Thầy làm điều trái luật trong ngày Sa-bát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Những người Pha-ri-si thấy vậy, nói với Ngài: “Coi kìa! Môn đệ của Thầy làm điều trái luật trong ngày Sa-bát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Những người Pha-ri-xi thấy vậy mới nói với Ngài rằng, “Xem kìa! Các môn đệ thầy làm điều trái phép trong ngày Sa-bát.”

和合本修訂版 (RCUV)

3耶穌對他們說:「大衛和跟從他的人飢餓時所做的事,你們沒有念過嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Song Ngài đáp rằng: Chuyện vua Đa-vít đã làm trong khi vua với kẻ đi theo bị đói, các ngươi há chưa đọc đến sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Ngài đáp: “Các ngươi chưa đọc về việc Đa-vít đã làm, khi người cùng những người đi theo bị đói sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Ngài nói với họ, “Các ngươi chưa đọc những gì Ða-vít đã làm khi ông và những người theo ông bị đói sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Ngài đáp: “Các ông chưa đọc về việc làm của Đa-vít và những người theo ông khi họ bị đói sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu đáp, “Vậy là các ông chưa đọc về chuyện vua Đa-vít và những bạn đồng hành làm khi bị đói sao?

和合本修訂版 (RCUV)

4他怎麼進了上帝的居所,吃了供餅呢?這餅是他和跟從他的人不可以吃的,惟獨祭司才可以吃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tức là vua vào đền Đức Chúa Trời, ăn bánh bày ra, là bánh mà vua và kẻ đi theo không có phép ăn, chỉ để riêng cho các thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người đã vào nhà Đức Chúa Trời ăn bánh cung hiến, loại bánh mà người và những kẻ đi theo không được phép ăn, chỉ dành riêng cho các thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thể nào ông đã vào nhà của Ðức Chúa Trời và ăn bánh thánh trên bàn thờ; đó là thứ bánh mà ông và những người theo ông không được phép ăn; bánh đó chỉ các tư tế mới được phép ăn mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thế nào Đa-vít đã vào nhà thờ Đức Chúa Trời và ăn bánh trưng bày trên bàn thờ, mặc dầu ông và những người theo ông không được phép ăn, mà chỉ có các thầy tế lễ mới được phép ăn?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua vào đền thờ Thượng Đế cùng với mấy bạn đồng hành, lấy bánh thánh đã dâng cho Chúa mà ăn, loại bánh mà chỉ có các thầy tế lễ mới được phép ăn thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

5再者,律法上所記的,在安息日,祭司在聖殿裏犯了安息日也不算有罪,你們沒有念過嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hay là các ngươi không đọc trong sách luật, đến ngày Sa-bát, các thầy tế lễ trong đền thờ phạm luật ngày đó, mà không phải tội sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hay là các ngươi chưa đọc trong sách luật rằng, vào ngày sa-bát, các thầy tế lễ trong đền thờ vi phạm luật ngày sa-bát mà vẫn không mắc tội đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hay các ngươi chưa đọc trong Luật Pháp rằng trong ngày Sa-bát các tư tế phục vụ trong đền thờ thì không vi phạm luật ngày Sa-bát và không mắc tội sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hay là các ông chưa đọc trong Kinh Luật rằng vào ngày Sa-bát, các thầy tế lễ vi phạm luật ngày Sa-bát trong đền thờ nhưng vẫn vô tội sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Còn các ông chắc cũng chưa đọc về luật Mô-se nói rằng vào ngày Sa-bát, các thầy tế lễ tuy phục vụ trong đền thờ, tức là phạm luật của ngày ấy, nhưng không phải tội sao?

和合本修訂版 (RCUV)

6但我告訴你們,比聖殿更大的在這裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả lại, ta phán cùng các ngươi, tại chỗ nầy có một đấng tôn trọng hơn đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Ta nói với các ngươi, tại đây, có một Đấng cao trọng hơn cả đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta nói với các ngươi, tại đây có một Ðấng lớn hơn đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta cho các ông biết: Đấng cao trọng hơn cả đền thờ đang ở đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta bảo cho các ông biết là ở đây có một Đấng lớn hơn đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

7『我喜愛憐憫,不喜愛祭祀。』你們若明白這話的意思,就不將無罪的當作有罪了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phải chi các ngươi hiểu nghĩa câu nầy: Ta muốn lòng nhân từ, không muốn của tế lễ, thì các ngươi không trách những người vô tội;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu các ngươi hiểu được ý nghĩa của câu nầy: ‘Ta muốn lòng thương xót, chứ không phải sinh tế’ thì các ngươi đã không lên án người vô tội;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nếu các ngươi hiểu được ý nghĩa câu nầy,‘Ta muốn lòng thương xót, chứ không muốn của lễ’ là gì thì các ngươi đã không lên án những người vô tội,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu các ông hiểu ý nghĩa của lời dạy: ‘Ta chuộng lòng thương xót hơn vật tế lễ!’ thì các ông đã không lên án người vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thánh Kinh viết, ‘Ta muốn lòng nhân từ hơn sinh tế.’ Các ông chẳng hiểu những lời nầy nghĩa là gì. Nếu các ông hiểu ý nghĩa câu ấy thì các ông sẽ không lên án những kẻ không làm điều gì sai.

和合本修訂版 (RCUV)

8因為人子是安息日的主。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8vì Con người là Chúa ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8vì Con Người là Chúa của ngày sa-bát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8vì Con Người là Chúa của ngày Sa-bát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì Con Người là Chúa của ngày Sa-bát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì Con Người là Chúa của ngày Sa-bát.”

和合本修訂版 (RCUV)

9耶穌離開那地方,進了猶太人的會堂;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Jêsus đi khỏi nơi đó, bèn vào nhà hội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Jêsus rời nơi đó, đi vào nhà hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài rời nơi đó và vào hội đường của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Từ đó Ngài đi vào một hội đường của người Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúa Giê-xu rời nơi ấy đi vào hội đường.

和合本修訂版 (RCUV)

10那裏有個一隻手萎縮了的人。有人為了要控告耶穌,就問他:「安息日治病合不合法?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ở đó, có một người teo một bàn tay. Có kẻ hỏi Ngài rằng: Trong ngày Sa-bát, có phép chữa kẻ bịnh hay không? Ấy là họ có ý kiếm dịp kiện Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tại đó, có người teo một bàn tay. Họ hỏi Ngài rằng: “Trong ngày sa-bát có được phép chữa bệnh không?” Họ hỏi thế, để có thể tố cáo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kìa, tại đó có một người bị teo tay. Ðể tìm cớ tố cáo Ngài, họ hỏi Ngài, “Người ta được phép chữa bịnh trong ngày Sa-bát chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ở đó có một người bị liệt bàn tay. Một số người hỏi Đức Giê-su để tìm dịp tố cáo Ngài: “Người ta được phép chữa bệnh trong ngày Sa-bát không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ở đó có một người bị liệt tay. Một số người Do-thái muốn tìm dịp để tố cáo Ngài nên họ hỏi, “Có được phép chữa bệnh trong ngày Sa-bát không?”

和合本修訂版 (RCUV)

11耶穌對他們說:「你們中間誰有一隻羊在安息日掉在坑裏,不抓住牠,把牠拉上來呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài bèn phán cùng họ rằng: Ai trong vòng các ngươi có một con chiên, nếu đương ngày Sa-bát, bị té xuống hầm, thì há không kéo nó lên sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài phán với họ: “Ai trong các ngươi có một con chiên bị ngã xuống hố trong ngày sa-bát mà lại không kéo nó lên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài trả lời họ, “Nếu ai trong các ngươi có một con chiên rơi vào hố trong ngày Sa-bát, người ấy há không nắm lấy nó mà kéo lên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài đáp: “Ai trong vòng các ông có một con chiên bị sụp hố trong ngày Sa-bát mà không kéo nó lên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu đáp, “Nếu các ông có một con chiên rơi xuống hố trong ngày Sa-bát thì các ông có kéo nó lên liền không?

和合本修訂版 (RCUV)

12人比羊貴重得多了!所以,在安息日做善事是合法的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Huống chi người ta trọng hơn con chiên là dường nào! Vậy, trong ngày Sa-bát có phép làm việc lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Huống chi con người còn quý hơn chiên biết chừng nào! Vậy, trong ngày sa-bát được phép làm điều lành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ta quý báu hơn chiên biết bao! Bởi lẽ đó, trong ngày Sa-bát người ta được phép làm điều thiện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người còn quý hơn chiên biết bao! Thế thì người ta có quyền làm điều lành trong ngày Sa-bát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dĩ nhiên con người quí hơn chiên nhiều, cho nên trong ngày Sa-bát được phép làm việc thiện.”

和合本修訂版 (RCUV)

13於是對那人說:「伸出手來!」他把手一伸,手就復原了,和另一隻一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Ngài phán cùng người tay teo rằng: Hãy giơ tay ra. Người liền giơ tay, thì tay nầy cũng lành như tay kia

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi Ngài phán với người teo tay: “Hãy giơ tay ra!” Người ấy giơ tay ra, thì tay được lành như tay kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nói xong, Ngài bảo người bị tật, “Hãy dang tay ngươi ra.” Người ấy dang tay ra; cánh tay ông liền bình phục, lành mạnh như cánh tay kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Rồi Ngài phán cùng người ấy: “Hãy đưa tay ra!” Người ấy đưa tay ra, thì tay liệt được lành lặn như tay kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi Ngài bảo người liệt tay, “Giơ tay anh ra.” Anh ta giơ tay ra thì tay được lành lặn giống như tay kia.

和合本修訂版 (RCUV)

14法利賽人出去,商議怎樣除掉耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những người Pha-ri-si đi ra ngoài rồi, bàn với nhau, lập mưu đặng giết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những người Pha-ri-si đi ra, bàn mưu chống Ngài và tìm cách giết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tuy nhiên những người Pha-ri-si đi ra và bàn kế với nhau để đối phó với Ngài, và tìm cách giết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tuy nhiên, những người Pha-ri-si đi ra bàn mưu giết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng các người Pha-ri-xi đi ra bàn mưu giết Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

15耶穌知道了,就離開那裏,有一大羣人跟着他。他把所有的病人都治好了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Song Đức Chúa Jêsus biết điều ấy, thì bỏ đi khỏi chỗ đó; có nhiều người theo, và Ngài chữa lành cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Đức Chúa Jêsus biết điều ấy, nên lánh khỏi chỗ đó. Có nhiều người theo Ngài, và Ngài chữa lành tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Chúa Jesus biết rõ điều đó, nên Ngài rời nơi ấy. Dân chúng đi theo Ngài rất đông, và Ngài chữa lành mọi người bịnh của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Giê-su biết thế, nên lánh khỏi chỗ đó. Có nhiều người theo Ngài và Ngài chữa lành tất cả những người bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Biết âm mưu của người Pha-ri-xi nên Ngài rời nơi ấy. Nhiều người đi theo và Ngài chữa lành cho những người bệnh.

和合本修訂版 (RCUV)

16又囑咐他們不要把他宣揚出去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài cấm ngặt họ đừng cho ai biết Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài truyền dặn họ đừng tiết lộ cho ai biết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài dặn họ đừng nói về Ngài cho ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng Ngài dặn họ không nên nói cho ai biết về Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng Ngài không cho phép họ nói với người khác biết Ngài là ai.

和合本修訂版 (RCUV)

17這是要應驗以賽亞先知所說的話:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17để được ứng nghiệm lời đấng tiên tri Ê-sai đã nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Như vậy, để lời nhà tiên tri Ê-sai đã nói được ứng nghiệm:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðiều ấy làm ứng nghiệm lời đấng Tiên Tri I-sai-a đã nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Như thế để ứng nghiệm lời tiên tri I-sa đã chép:

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài làm như thế để những lời mà nhà tiên tri Ê-sai đã viết, trở thành sự thật:

和合本修訂版 (RCUV)

18「看哪,我所揀選的僕人,我所親愛,心所喜悅的;我要將我的靈賜給他,他必將公理傳給外邦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nầy, tôi tớ ta đã chọn, Là người mà ta rất yêu dấu, đẹp lòng ta mọi đàng. Ta sẽ cho Thánh Linh ta ngự trên người, Người sẽ rao giảng sự công bình cho dân ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Nầy là đầy tớ Ta đã chọn,Người mà Ta yêu quý, đẹp lòng Ta hoàn toàn.Ta sẽ ban Thánh Linh Ta ngự trên Người,Người sẽ rao truyền công lý cho dân ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Ðây là đầy tớ Ta, Người Ta đã chọn, Người Ta yêu mến, Người Ta thỏa lòng.Ta sẽ ban Thần Ta trên Người;Người sẽ tuyên bố công lý đến muôn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Đây là tôi tớ Ta đã chọn, Người mà Ta yêu dấu, đẹp lòng Ta mọi đàng; Ta sẽ ban Thần Linh Ta trên Người Và Người sẽ công bố công lý cho các dân ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Nầy đầy tớ ta là kẻ ta đã chọn.Ta yêu người và rất vừa lòng về người.Ta sẽ đặt thần ta trên người,người sẽ rao công lý ta cho muôn dân.

和合本修訂版 (RCUV)

19他不爭吵,不喧嚷,街上也沒有人聽見他的聲音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người sẽ chẳng cãi lẫy, chẳng kêu la, Và chẳng ai nghe được tiếng người ngoài đường cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người sẽ không cãi vã, chẳng gào la,Không ai nghe tiếng người ngoài phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người sẽ chẳng cãi vã hay lớn tiếng với ai;Chẳng ai nghe tiếng Người ngoài đường phố.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người sẽ không cãi cọ hay la lối, Cũng không ai nghe tiếng Người ngoài phố chợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người không biện luận, cũng không kêu la;không ai nghe tiếng người ngoài phố.

和合本修訂版 (RCUV)

20壓傷的蘆葦,他不折斷,將殘的燈火,他不吹滅,直到他使公理得勝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người sẽ chẳng bẻ cây sậy đã gãy, chẳng tắt ngọn đèn gần tàn, Cho đến chừng nào người khiến sự công bình được thắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người sẽ chẳng bẻ cây sậy đã giập,Không tắt ngọn đèn gần tàn.Cho đến chừng Người đưa công lý đến chiến thắng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người sẽ không bẻ gãy cây sậy đã giập, Hay dập tắt tim đèn gần tàn, Cho đến khi Người đưa công lý đến toàn thắng,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người sẽ không bẻ cây sậy sắp gãy, Cũng không dập tắt ngọn đèn gần tàn, Cho đến khi công lý được toàn thắng,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người sẽ không bẻ cọng sậy bị dậphoặc thổi tắt ngọn đèn leo lét,cho đến khi người khiến công lý được đắc thắng.

和合本修訂版 (RCUV)

21外邦人都要仰望他的名。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dân ngoại sẽ trông cậy danh người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Và các dân ngoại đặt hi vọng nơi danh Người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Và muôn dân sẽ đặt hy vọng nơi danh Người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Và các dân ngoại quốc sẽ đặt hy vọng nơi Người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các dân ngoại quốc sẽ tìm được hi vọng trong người.” Ê-sai 42:1–4

和合本修訂版 (RCUV)

22當時,有人把一個被鬼附,又盲又啞的人帶到耶穌那裏,耶穌醫治他,那啞巴就能說話,又能看見。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ có kẻ đem đến cho Đức Chúa Jêsus một người mắc quỉ ám, đui và câm; Ngài chữa cho, đến nỗi người câm nói và thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, người ta đem đến cho Đức Chúa Jêsus một người bị quỷ ám, mù và câm; Ngài chữa lành, khiến người ấy nói và thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ người ta đem đến Ngài một người bị quỷ ám, mù, và câm. Ngài chữa cho người ấy được lành, làm người ấy nói được và thấy được.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thế rồi, người ta đem đến cho Đức Giê-su một người bị quỷ ám, mù và câm. Ngài chữa cho người ấy thấy và nói được.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc ấy người ta mang đến cho Ngài một người vừa mù vừa câm vì bị tà ma ám. Chúa Giê-xu chữa lành khiến anh ta thấy và nói được.

和合本修訂版 (RCUV)

23眾人都驚奇,說:「這不是大衛之子嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chúng lấy làm lạ, mà nói rằng: Có phải người đó là con cháu vua Đa-vít chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tất cả dân chúng đều kinh ngạc, nói rằng: “Phải chăng người nầy là con vua Đa-vít?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Mọi người trong đám đông đều kinh ngạc và nói, “Không lẽ người nầy là Con của Ða-vít?”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cả đám đông kinh ngạc nói rằng: “Đây có phải là con vua Đa-vít không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Dân chúng vô cùng kinh ngạc bảo nhau, “Rất có thể người nầy là Con Đa-vít không chừng!”

和合本修訂版 (RCUV)

24但法利賽人聽見,就說:「這個人趕鬼,無非是靠着鬼王別西卜罷了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Song những người Pha-ri-si nghe vậy, thì nói rằng: Người nầy chỉ nhờ Bê-ên-xê-bun là chúa quỉ mà trừ quỉ đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng khi nghe vậy những người Pha-ri-si lại bảo: “Người nầy không thể nào đuổi được quỷ, nếu không nhờ quỷ vương Bê-ên-xê-bun.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng khi những người Pha-ri-si nghe thế, họ nói, “Ông ấy chỉ cậy quyền của quỷ vương Bê-ên-xê-bun để trừ quỷ đó thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng các người Pha-ri-si nghe thế lại nói: “Người này không thể nào đuổi quỷ nếu không nhờ Bê-ên-xê-bun, thủ lĩnh loài quỷ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các người Pha-ri-xi nghe vậy mới bảo, “Ông Giê-xu chỉ giỏi lấy quyền Sa-tăng là chúa quỉ mà đuổi quỉ đó thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

25耶穌知道他們的心思,就對他們說:「一國自相紛爭,必定荒蕪;一城一家自相紛爭,必立不住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng họ, thì phán rằng: Một nước mà chia xé nhau thì bị phá hoang; một thành hay là một nhà mà chia xé nhau thì không còn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng của họ nên phán: “Vương quốc nào tự chia rẽ sẽ bị sụp đổ, một thành hay một nhà nào tự chia rẽ sẽ không đứng vững.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Biết ý tưởng họ, Ngài nói, “Một nước mà tự chia rẽ sẽ tan hoang; một thành hay một nhà mà tự chia rẽ sẽ không đứng vững.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài biết ý tưởng họ, nên phán: “Nước nào tự chia rẽ sẽ bị hủy diệt. Thành nào hay nhà nào chia rẽ cũng không thể đứng vững.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Biết ý nghĩ của họ nên Ngài nói, “Nước nào tự chia rẽ sẽ bị tiêu diệt. Thành nào hoặc gia đình nào tự phân hóa thì không thể tồn tại được.

和合本修訂版 (RCUV)

26若撒但趕出撒但,就是自相紛爭,他的國怎能立得住呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nếu quỉ Sa-tan trừ quỉ Sa-tan, ấy là tự nó chia xé nhau; thì nước nó làm sao còn được ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu Sa-tan đuổi Sa-tan, ấy là tự nó chia rẽ; vương quốc nó làm sao đứng vững được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nếu Sa-tan loại trừ Sa-tan, tức nó tự chia rẽ với chính nó, làm sao nước của nó tồn tại được?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu Sa-tan trừ Sa-tan, chúng nó chia rẽ lẫn nhau, làm thế nào nước nó đứng vững được?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu Sa-tăng đuổi quỉ Sa-tăng tức nó tự chia xé, nước nó không thể nào còn được.

和合本修訂版 (RCUV)

27我若靠着別西卜趕鬼,你們的子弟趕鬼又靠着誰呢?這樣,他們要作你們的判官。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Và nếu ta nhờ Bê-ên-xê-bun mà trừ quỉ, thì con các ngươi nhờ ai mà trừ quỉ ư? Bởi đó, chính chúng nó sẽ xử đoán các ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nếu Ta nhờ Bê-ên-xê-bun mà đuổi quỷ, thế thì con cái các ngươi nhờ ai mà đuổi quỷ? Do đó, chính chúng nó sẽ là người xét xử các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nếu Ta cậy quyền của Bê-ên-xê-bun để trừ quỷ, thì những đệ tử của các ngươi đã cậy quyền của ai để trừ quỷ? Thế thì chúng sẽ xét đoán các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nếu Ta nhờ Bê-ên-xê-bun đuổi quỷ, thì con cái các ông nhờ ai để đuổi quỷ? Vì thế, chúng sẽ là người đoán xét các ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các ngươi bảo ta dùng quyền của Bê-ên-xê-bun để đuổi quỉ. Nếu thế thì những người trong các ngươi dùng quyền gì để đuổi quỉ? Cho nên họ sẽ kết án các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

28我若靠着上帝的靈趕鬼,那麼,上帝的國就已臨到你們了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Mà nếu ta cậy Thánh Linh của Đức Chúa Trời để trừ quỉ, thì nước Đức Chúa Trời đã đến tận các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Còn nếu Ta nhờ Thánh Linh của Đức Chúa Trời mà đuổi quỷ, thì vương quốc Đức Chúa Trời đã đến với các ngươi rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng nếu Ta cậy Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời để trừ quỷ, thì vương quốc Ðức Chúa Trời đã đến với các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nếu Ta nhờ Thánh Linh của Đức Chúa Trời đuổi quỷ, thì Nước Đức Chúa Trời đã đến cùng các ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng nếu ta dùng quyền Thánh Linh của Thượng Đế để đuổi quỉ thì Nước Trời đã đến cùng các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

29人怎能進壯士家裏搶奪他的東西呢?除非先綁住那壯士,否則無法搶奪他的家。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hay là, có lẽ nào, ai vào nhà một người mạnh sức để cướp lấy của, mà trước không trói người mạnh sức ấy sao? Phải trói người rồi mới cướp của nhà người được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hay là, làm thế nào người ta có thể vào nhà một người có sức mạnh để cướp tài sản nếu trước hết không trói người ấy lại? Phải trói người ấy lại rồi mới cướp nhà người được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hay làm sao người ta có thể vào nhà một người dũng mãnh để cướp của người ấy, nếu trước hết không bắt trói người dũng mãnh ấy lại, rồi sau đó mới cướp của trong nhà người ấy?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hoặc là làm sao vào nhà một người mạnh để cướp của, mà trước hết lại không trói người mạnh ấy rồi mới cướp?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ai muốn ập vào nhà một người lực lưỡng để đoạt của thì trước hết phải trói người đó lại đã. Sau mới cướp của trong nhà được.

和合本修訂版 (RCUV)

30不跟我一起的,就是反對我;不與我一起收聚的,就是在拆散。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ai không ở với ta, thì nghịch cùng ta; ai không thâu hiệp với ta, thì tan ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ai không ở với Ta là chống lại Ta; ai không liên kết với Ta thì tan tác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ai không hiệp với Ta là chống lại Ta, và ai không quy tụ quanh Ta sẽ bị tản lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ai không thuận với Ta là nghịch với Ta, ai không hợp với Ta sẽ bị tan ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ai không đứng về phía ta là nghịch với ta. Ai không hợp tác với ta là chống lại ta.

和合本修訂版 (RCUV)

31所以我告訴你們,人一切的罪和褻瀆的話都可得赦免,但是褻瀆聖靈,總不得赦免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ấy vậy, ta phán cùng các ngươi, các tội lỗi và lời phạm thượng của người ta đều sẽ được tha; song lời phạm thượng đến Đức Thánh Linh thì sẽ chẳng được tha đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì vậy, Ta nói với các ngươi: Mọi tội lỗi và lời phạm thượng đều được tha cho loài người; nhưng phạm thượng đến Thánh Linh sẽ chẳng được tha đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì thế Ta nói với các ngươi, mọi tội lỗi và lời xúc phạm của người ta sẽ được tha thứ, nhưng lời xúc phạm đến Ðức Thánh Linh sẽ không được tha thứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì thế Ta bảo các ông: Mọi tội lỗi và lời phạm thượng đều được tha cho loài người, nhưng tội phạm thượng Đức Thánh Linh sẽ không được tha thứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ta bảo cho các ngươi biết, ai phạm tội với Thượng Đế thì có thể được tha thứ nhưng ai phạm tội hay sỉ nhục Thánh Linh sẽ không bao giờ được tha đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

32凡說話干犯人子的,還可得赦免;但是說話干犯聖靈的,今世來世總不得赦免。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nếu ai nói phạm đến Con người, thì sẽ được tha; song nếu ai nói phạm đến Đức Thánh Linh, thì dầu đời nầy hay đời sau cũng sẽ chẳng được tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ai nói nghịch với Con Người thì sẽ được tha; nhưng ai nói nghịch với Đức Thánh Linh thì dù đời nầy hay đời sau cũng sẽ chẳng được tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Kẻ nào nói phạm đến Con Người sẽ được tha thứ, nhưng ai nói phạm đến Ðức Thánh Linh sẽ không được tha thứ, dù trong đời nầy hay trong đời sau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nếu ai nói phạm Con Người, người ấy sẽ được tha; nhưng nếu ai nói phạm Đức Thánh Linh sẽ không được tha, cả đời này lẫn đời sau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ai nói phạm đến Con Người thì có thể được tha nhưng ai nói phạm đến Thánh Linh sẽ không bao giờ được tha, dù đời nầy cho đến đời sau cũng vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

33「你們知道樹好,果子也好;又知道樹壞,果子也壞;因為看果子就可以知道樹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hoặc cho là cây tốt thì trái cũng tốt, hoặc cho là cây xấu thì trái cũng xấu; vì xem trái thì biết cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nếu là cây lành thì quả cũng lành, nếu là cây độc thì quả cũng độc; vì xem quả thì biết cây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33“Cây lành sinh trái lành, cây độc sinh trái độc, vì xem trái thì biết cây.

Bản Dịch Mới (NVB)

33“Trồng cây lành thì được quả lành, trồng cây độc thì được quả độc. Nhờ xem quả mà biết cây.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nếu muốn có trái tốt phải có cây tốt. Cây xấu sinh trái xấu. Xem trái thì biết cây.

和合本修訂版 (RCUV)

34毒蛇的孽種啊,你們既是惡人,怎能說出好話來呢?因為心裏所充滿的,口裏就說出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hỡi dòng dõi rắn lục; bay vốn là loài xấu, làm sao nói được sự tốt? Bởi vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng mới nói ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hỡi dòng dõi rắn độc kia! Các ngươi vốn là xấu, làm sao nói được điều tốt? Vì có đầy dẫy trong lòng thì miệng mới nói ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Hỡi dòng dõi của rắn độc, làm sao các ngươi có thể nói ra điều tốt trong khi lòng các ngươi xấu? Vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng mới nói ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Hỡi loài rắn độc, làm thế nào các người ăn nói hiền lành khi chính các người độc ác? Vì lòng dạ có đầy tràn mới trào ra môi miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nầy dòng dõi rắn độc kia! Các ngươi vốn ác làm sao nói được điều tốt? Miệng nói ra những điều chất chứa trong lòng.

和合本修訂版 (RCUV)

35善人從他所存的善發出善來;惡人從他所存的惡發出惡來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Người lành do nơi đã chứa điều thiện mà phát ra điều thiện; nhưng kẻ dữ do nơi đã chứa điều ác mà phát ra điều ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Người tốt do tích lũy điều thiện nên sản sinh điều thiện; còn kẻ xấu do tích tụ điều ác nên sản sinh điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Người tốt do tích lũy điều tốt trong lòng mà biểu lộ điều tốt. Người xấu do tích lũy điều xấu trong lòng mà biểu lộ điều xấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Người lành do thiện tâm tích lũy, làm lành. Kẻ ác do ác tâm tích lũy, làm ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Người thiện chứa điều thiện trong lòng nên nói ra điều thiện. Nhưng kẻ ác chứa điều ác trong lòng nên nói ra điều ác.

和合本修訂版 (RCUV)

36我告訴你們,凡是人所說的閒話,在審判的日子,要句句供出來;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vả, ta bảo các ngươi, đến ngày phán xét, người ta sẽ khai ra mọi lời hư không mà mình đã nói;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nhưng Ta bảo các ngươi, trong ngày phán xét, người ta sẽ khai trình mọi lời vô ích mình đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ta nói với các ngươi, đến ngày phán xét, người ta sẽ trả lời về mọi lời nói cẩu thả của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng Ta bảo các người: Vào ngày phán xét mỗi người sẽ phải khai trình mọi lời nhảm nhí mình đã nói ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta bảo cho các ngươi biết là đến Ngày Xét Xử ai nấy phải trả lời về những lời nói bừa bãi của mình.

和合本修訂版 (RCUV)

37因為要憑你的話定你為義,也要憑你的話定你有罪。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37vì bởi lời nói mà ngươi sẽ được xưng là công bình, cũng bởi lời nói mà ngươi sẽ bị phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vì bởi lời nói, ngươi sẽ được xưng công chính; cũng bởi lời nói, ngươi sẽ bị định tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vì bởi lời nói của ngươi mà ngươi sẽ được xem là công chính, và cũng bởi lời nói của ngươi mà ngươi sẽ bị kết tội.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vì do lời nói, các người được tuyên xưng là công chính và cũng do lời nói, các người bị hình phạt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Những lời các ngươi nói ra sẽ được dùng để xét xử các ngươi. Một số lời nói các ngươi sẽ chứng tỏ các ngươi vô tội, một số lời nói sẽ buộc tội các ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

38當時,有幾個文士和法利賽人對耶穌說:「老師,我們想請你顯個神蹟給我們看看。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Bấy giờ có mấy thầy thông giáo và người Pha-ri-si thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Bẩm thầy, chúng tôi muốn xem thầy làm dấu lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Bấy giờ có mấy thầy thông giáo và người Pha-ri-si nói với Ngài rằng: “Thưa Thầy, chúng tôi muốn xem Thầy làm một dấu lạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ có mấy thầy dạy giáo luật và mấy người Pha-ri-si nói với Ngài rằng, “Thưa Thầy, chúng tôi muốn xem Thầy làm một dấu lạ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Bấy giờ, mấy chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si nói cùng Đức Giê-su: “Thưa Thầy, chúng tôi muốn xem Thầy làm dấu lạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Sau đó có một số người Pha-ri-xi và giáo sư luật thưa với Ngài rằng, “Thưa thầy, chúng tôi muốn được xem một phép lạ.”

和合本修訂版 (RCUV)

39耶穌回答他們:「邪惡淫亂的世代求看神蹟,除了先知約拿的神蹟以外,再沒有神蹟給他們看了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ngài đáp rằng: Dòng dõi hung ác gian dâm nầy xin một dấu lạ, nhưng sẽ chẳng cho dấu lạ khác ngoài dấu lạ của đấng tiên tri Giô-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài đáp: “Thế hệ gian ác, dâm loạn nầy tìm kiếm một dấu lạ, nhưng sẽ chẳng nhận được một dấu lạ nào, ngoài dấu lạ của nhà tiên tri Giô-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài trả lời và nói với họ, “Thế hệ gian ác và ngoại tình nầy đòi xem một dấu lạ, nhưng họ sẽ không được ban cho dấu lạ nào khác, ngoài dấu lạ của Tiên Tri Giô-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng Ngài đáp cùng họ: “Dòng dõi gian ác bất trung này xin một dấu lạ, nhưng sẽ không được dấu lạ nào ngoại trừ dấu lạ tiên tri Giô-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu đáp, “Những người tội lỗi gian ác mới đòi xem phép lạ. Sẽ không có phép lạ nào được làm ra cho họ ngoại trừ phép lạ của nhà tiên tri Giô-na.

和合本修訂版 (RCUV)

40約拿三日三夜在大魚肚腹中,同樣,人子也要三日三夜在地裏面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vì Giô-na đã bị ở trong bụng cá lớn ba ngày ba đêm, cũng một thể ấy, Con người sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vì như Giô-na ở trong bụng cá lớn ba ngày ba đêm, cũng vậy, Con Người sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vì như Giô-na đã ở trong bụng cá ba ngày và ba đêm, Con Người cũng sẽ ở trong lòng đất ba ngày và ba đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vì như Giô-na đã ở trong bụng cá ba ngày ba đêm, Con Người cũng sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Giô-na ở trong bụng con cá lớn ba ngày ba đêm; cũng thế Con Người sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm.

和合本修訂版 (RCUV)

41在審判的時候,尼尼微人要起來定這世代的罪,因為尼尼微人聽了約拿所傳的就悔改了。看哪,比約拿更大的在這裏!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đến ngày phán xét, dân thành Ni-ni-ve sẽ đứng dậy với dòng dõi nầy mà lên án nó, vì dân ấy đã nghe lời Giô-na giảng và ăn năn; mà đây nầy, có một người tôn trọng hơn Giô-na!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong ngày phán xét, người Ni-ni-ve sẽ trỗi dậy cùng thế hệ nầy và kết án nó, vì dân ấy đã nghe lời rao giảng của Giô-na và ăn năn, nhưng tại đây có một người còn cao trọng hơn Giô-na!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Trong ngày phán xét, dân Ni-ni-ve sẽ đứng dậy với thế hệ nầy và lên án nó, vì dân đó đã ăn năn khi nghe Giô-na rao giảng, và nầy, có một Ðấng cao trọng hơn Giô-na đang ở đây!

Bản Dịch Mới (NVB)

41Trong ngày phán xét, người Ni-ni-ve sẽ đứng dậy, lên án dân này, vì họ đã ăn năn hối cải khi nghe Giô-na rao giảng, và này ở đây có Đấng cao trọng hơn Giô-na nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Đến Ngày Xét Xử dân cư thành Ni-ni-ve sẽ đứng lên kết án các ngươi là người đang sống ở thời đại nầy. Vì khi Giô-na rao giảng thì họ ăn năn hối hận. Mà ta bảo, tại đây có một Đấng còn lớn hơn Giô-na nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

42在審判的時候,南方的女王要起來定這世代的罪,因為她從地極而來,要聽所羅門智慧的話。看哪,比所羅門更大的在這裏!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đến ngày phán xét, nữ hoàng nam phương sẽ đứng dậy với dòng dõi nầy mà lên án nó, vì người từ nơi cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan vua Sa-lô-môn; mà đây nầy, có một người tôn trọng hơn vua Sa-lô-môn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Trong ngày phán xét, nữ hoàng nam phương sẽ trỗi dậy cùng thế hệ nầy mà lên án nó, vì bà từ đầu cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan của vua Sa-lô-môn; nhưng tại đây có người còn cao trọng hơn Sa-lô-môn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Trong ngày phán xét, nữ hoàng phương nam sẽ đứng dậy với thế hệ nầy và lên án nó, vì bà đã từ một nơi rất xa trên mặt đất đến nghe sự khôn ngoan của Sa-lô-môn, và nầy, có một Ðấng vĩ đại hơn Sa-lô-môn đang ở đây!”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Trong ngày phán xét nữ hoàng nam phương cũng sẽ đứng dậy, lên án dân này, vì bà đã đến từ đầu cùng trái đất để nghe lời khôn ngoan của vua Sa-lô-môn, và này ở đây có Đấng vĩ đại hơn Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Đến Ngày Xét Xử, Nữ hoàng Nam Phương sẽ đứng lên kết án các ngươi là người đang sống ở thời đại nầy, vì bà ấy đến từ một xứ rất xa để nghe lời dạy dỗ khôn ngoan của Sô-lô-môn. Nhưng ta bảo, ngay tại đây có một Đấng còn lớn hơn Sô-lô-môn nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

43「污靈離了人身,走遍無水之地尋找安歇之處,卻找不到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Khi tà ma ra khỏi một người, thì nó đi đến nơi khô khan kiếm chỗ nghỉ, nhưng kiếm không được;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Khi uế linh ra khỏi một người, nó đi qua những nơi khô cằn, tìm chỗ nghỉ, nhưng không tìm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43“Khi tà linh ô uế ra khỏi một người, nó đi lang thang đến những nơi khô khan để tìm một chỗ nghỉ ngơi nhưng tìm không ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Khi tà linh ra khỏi một người, nó rảo qua nơi đồng khô tìm chỗ nghỉ ngơi, nhưng không được.

Bản Phổ Thông (BPT)

43“Khi một ác quỉ ra khỏi một người, nó đi rảo qua các nơi khô khan kiếm chỗ nghỉ nhưng kiếm không được.

和合本修訂版 (RCUV)

44於是他說:『我要回到我原來的屋裏去。』他到了,看見裏面空着,打掃乾淨,修飾好了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44rồi nó nói rằng: Ta sẽ trở về nhà ta mà ta mới ra khỏi; khi trở về, thấy nhà không, quét sạch, và sửa soạn tử tế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Rồi nó nói: ‘Ta sẽ trở về nhà ta, nơi ta vừa ra khỏi.’ Khi về đến, thấy nhà trống, quét dọn sạch, sắp đặt ngăn nắp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Bấy giờ nó nói, ‘Ta sẽ trở về căn nhà ta đã bỏ ra đi.’ Khi về đến nơi, nó thấy căn nhà bỏ trống, đã được quét dọn sạch sẽ, và sắp đặt ngăn nắp.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Nó tự nhủ: ‘Ta hãy trở lại nhà cũ mình vừa ra khỏi.’ Khi trở về, nó thấy nhà trống, quét dọn sạch sẽ, ngăn nắp.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Nó tự nhủ, ‘Ta sẽ trở lại nhà ta vừa mới ra đi.’ Khi về thì nó thấy nhà trống trải, quét dọn sạch sẽ, ngăn nắp.

和合本修訂版 (RCUV)

45就去另帶了七個比自己更惡的靈來,都進去住在那裏。那人後來的景況比先前更壞了。這邪惡的世代也要如此。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Nó bèn lại đi, đem về bảy quỉ khác dữ hơn nó nữa, cùng vào nhà đó mà ở; vậy, số phận người ấy sau lại xấu hơn trước. Dòng dõi dữ nầy cũng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45nó liền đi và đem về bảy quỷ khác dữ hơn, cùng vào ở đó. Như vậy, tình trạng sau của người ấy còn tệ hại hơn trước. Thế hệ gian ác nầy cũng sẽ như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nó ra đi và dẫn về thêm bảy ác quỷ dữ hơn nó vào ở trong nhà đó. Như thế tình trạng của người ấy lúc sau thê thảm hơn lúc trước. Thế hệ gian ác nầy rồi đây cũng sẽ như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Nó đi rủ thêm bảy quỷ khác dữ hơn về ở đó. Như vậy, tình trạng sau này của người ấy còn tệ hại hơn trước. Thế hệ gian ác này cũng sẽ như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nó liền đi ra rủ thêm bảy quỉ khác còn dữ hơn nó nữa, đến ở trong nhà đó. Cho nên tình cảnh người ấy sau nầy còn khốn đốn hơn trước. Những người ác đang sống ở thời đại nầy cũng gặp số phận như thế.”

和合本修訂版 (RCUV)

46耶穌還在對眾人說話的時候,不料,他母親和他兄弟站在外邊想要跟他說話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Khi Đức Chúa Jêsus còn phán cùng dân chúng, thì mẹ và anh em Ngài đến đứng ngoài, muốn nói cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Khi Đức Chúa Jêsus còn đang nói với đoàn dân thì mẹ và các em Ngài đến, đứng ở ngoài và tìm cách nói chuyện với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Trong khi Ngài còn đang nói với đám đông, nầy, mẹ và các em Ngài đến đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Khi Đức Giê-su còn đang dạy đám đông, mẹ và các em Ngài đến đứng ở ngoài, muốn nói chuyện với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Trong khi Chúa Giê-xu đang dạy dỗ dân chúng thì mẹ và anh em Ngài đến đứng bên ngoài, tìm cách vào để nói chuyện với Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

47有人告訴他:「看哪!你母親和你兄弟站在外邊,想要跟你說話。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47(Có người thưa cùng Ngài rằng: Đây nầy, mẹ và anh em thầy ở ngoài, muốn nói cùng thầy.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Có người thưa với Ngài rằng: “Kìa mẹ và các anh em Thầy đang đứng ở ngoài, muốn nói chuyện với Thầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Có người nói với Ngài, “Nầy, mẹ và các em Thầy đang đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Có người nói: “Thưa Thầy, mẹ và các em Thầy đứng ở ngoài, muốn nói chuyện với Thầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Có người thưa, “Mẹ và anh em thầy đang đứng ở ngoài muốn nói chuyện với thầy kìa.”

和合本修訂版 (RCUV)

48他卻回答那對他說話的人,說:「誰是我的母親?誰是我的兄弟?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Ngài đáp rằng: Ai là mẹ ta, ai là anh em ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Ngài đáp: “Ai là mẹ Ta, ai là anh em Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ngài trả lời và nói với người ấy, “Ai là mẹ Ta? Ai là các em Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Ngài trả lời: “Ai là mẹ Ta, ai là anh em Ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Chúa Giê-xu đáp, “Ai là mẹ ta? Ai là anh em ta?”

和合本修訂版 (RCUV)

49於是他伸手指着門徒,說:「看哪,我的母親,我的兄弟!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Ngài giơ tay chỉ các môn đồ mình, mà phán rằng: Nầy là mẹ ta cùng anh em ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Rồi Ngài chỉ tay về phía các môn đồ và nói: “Đây là mẹ Ta và anh em Ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Rồi Ngài đưa tay chỉ vào các môn đồ Ngài và nói, “Ðây là mẹ Ta và các em Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Ngài chỉ tay về phía các môn đệ bảo: “Đây là mẹ Ta và anh em Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Rồi Ngài chỉ các môn đệ và bảo, “Đây là mẹ và anh em ta.

和合本修訂版 (RCUV)

50凡遵行我天父旨意的人就是我的兄弟、姊妹和母親。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Vì hễ ai làm theo ý muốn Cha ta ở trên trời, thì người đó là anh em, chị em ta, cùng mẹ ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Vì hễ ai làm theo ý muốn của Cha Ta ở trên trời, người ấy là anh em, chị em và là mẹ Ta vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Vì ai làm theo ý muốn của Cha Ta trên trời, người ấy là em trai, em gái, và mẹ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Vì ai làm theo ý Cha Ta ở trên trời, người ấy là anh em, chị em và là mẹ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Mẹ và anh chị em thật của ta là những người làm theo ý muốn Cha ta trên thiên đàng.”