So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Rnôk nây geh phung Pharisi nđâp ma phung kôranh nchih samƀŭt văch tă bơh ƀon Yêrusalem, tât dăch Brah Yêsu jêh ri lah ma păng pô aơ:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, có mấy người Pha-ri-si và mấy thầy thông giáo từ thành Giê-ru-sa-lem đến gần Đức Chúa Jêsus, mà thưa rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, có vài người Pha-ri-si và thầy thông giáo từ thành Giê-ru-sa-lem đến với Đức Chúa Jêsus và hỏi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy có mấy người Pha-ri-si và mấy thầy dạy giáo luật từ Giê-ru-sa-lem đến gặp Ðức Chúa Jesus và hỏi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, những người Pha-ri-si và chuyên gia kinh luật từ Giê-ru-sa-lem đến chất vấn Đức Giê-su:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy có mấy người Pha-ri-xi và giáo sư luật từ Giê-ru-sa-lem đến hỏi Ngài,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2"Mâm ƀư phung oh mon may gao nau vay phung bubŭnh buranh? Yorlah khân păng mâu rao ôh ti khân păng ê lor khân păng sa?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sao môn đồ thầy phạm lời truyền khẩu của người xưa? Vì họ không rửa tay trước khi ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Sao môn đồ Thầy vi phạm truyền thống của cổ nhân, không rửa tay trước khi ăn?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Tại sao các môn đồ Thầy vi phạm truyền thống của các bậc trưởng lão để lại, vì họ không rửa tay trước khi ăn bánh?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Tại sao môn đệ của Thầy vi phạm truyền thống cổ nhân, không rửa tay trước khi ăn?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Tại sao các môn đệ thầy bỏ truyền thống của tổ tiên để lại cho chúng ta? Họ không rửa tay trước khi ăn.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Brah Yêsu plơ̆ lah ma khân păng: "Bi khân may, mâm ƀư khân may rlau nau vay Brah Ndu, yor nau nkoch bri ơm khân may nơm?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài đáp rằng: Còn các ngươi sao cũng vì cớ lời truyền khẩu mình mà phạm điều răn của Đức Chúa Trời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài đáp: “Thế sao các ngươi cũng vì truyền thống của mình mà vi phạm điều răn của Đức Chúa Trời?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài trả lời và nói với họ, “Vậy tại sao các ngươi vi phạm điều răn của Ðức Chúa Trời vì truyền thống của mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài đáp: “Thế tại sao các ông vi phạm điều răn của Đức Chúa Trời đã truyền mà theo truyền thống của các ông?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu đáp, “Vậy tại sao các ông cũng bỏ mệnh lệnh của Thượng Đế mà lại đi theo truyền thống của mình?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Yorlah Brah Ndu ăn jêh nau vay aơ: 'Yơk hom ma mê̆ mbơ̆ may, 'jêh ri: 'Mbu nơm rak suai mê̆ mbơ̆ păng mra khĭt.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì Đức Chúa Trời đã truyền điều răn nầy: Phải hiếu kính cha mẹ ngươi; lại, điều nầy: Ai mắng nhiếc cha mẹ thì phải chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì Đức Chúa Trời đã truyền dạy: ‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi;’ và ‘ai nguyền rủa cha mẹ thì phải bị xử tử.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì Ðức Chúa Trời đã phán, ‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi,’ và ‘Kẻ nào nguyền rủa cha mẹ mình sẽ bị xử tử.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì Đức Chúa Trời phán: ‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi’ và ‘Ai mắng nhiếc cha mẹ sẽ bị xử tử.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thượng Đế dạy, ‘Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi,’ và ‘Ai chửi cha mắng mẹ mình sẽ bị xử tử.’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ƀiălah khân may lah, 'mbu nơm lah ma mê̆ mbơ̆ păng pô aơ: Moh ndơ gâp dơi kơl khân may gâp nhhơr jêh ma Brah Ndu, bunuyh nây mâu yơk ma mê̆ mbơ̆ păng ôh.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng các ngươi lại nói rằng: Ai nói cùng cha mẹ rằng: Những điều mà tôi có thể giúp cha mẹ, đã dâng cho Đức Chúa Trời rồi, thì người ấy không cần phải hiếu kính cha mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng các ngươi lại bảo: ‘Nếu ai nói với cha mẹ rằng: Những gì có thể giúp cha mẹ, con đã dâng cho Đức Chúa Trời rồi, thì người ấy không cần phải hiếu kính cha mẹ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng các ngươi bảo, ‘Người nào nói với cha mẹ, “Những gì con có thể dùng để báo hiếu cha mẹ, con đã dâng lên Ðức Chúa Trời rồi,” thì người ấy không cần phải báo hiếu cha mẹ nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng các ông lại dạy: ‘Ai nói với cha mẹ rằng điều gì con có thể báo hiếu cha mẹ thì con đã dâng cho Chúa, và

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng các ông bảo rằng, con có thể thưa với cha mẹ, ‘Con có điều muốn giúp cha mẹ được, nhưng con đã dâng điều ấy cho Thượng Đế rồi.’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Pôri khân may chalơi nau Brah Ndu ngơi, yor nau vay khân may nơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Như vậy, các ngươi đã vì lời truyền khẩu mình mà bỏ lời Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Như vậy, vì cớ truyền thống của mình, các ngươi đã loại bỏ lời Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Như vậy các ngươi đã vô hiệu hóa lời của Ðức Chúa Trời bằng truyền thống của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

6người ấy không cần báo hiếu cho cha mẹ nữa.’ Như thế các ông đã hủy bỏ Lời dạy của Đức Chúa Trời mà theo truyền thống của các ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Như thế người ấy không cần phải hiếu kính cha mẹ mình nữa. Các ông đã ném bỏ lời dạy của Thượng Đế mà đi theo truyền thống của mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Hơi phung bunuyh geh nuih n'hâm ndâp! Di jêh nau Y-Êsai mbơh lor jêh ma khân may, tơlah păng lah pô aơ:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi kẻ giả hình! Ê-sai đã nói tiên tri về các ngươi phải lắm, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hỡi những kẻ đạo đức giả! Ê-sai thật đúng khi nói tiên tri về các ngươi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hỡi những kẻ đạo đức giả! I-sai-a đã nói tiên tri về các ngươi thật đúng lắm, khi ông ấy bảo,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hỡi những phường đạo đức giả, tiên tri I-sa nói rất đúng về các ông:

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các ông là kẻ giả đạo đức! Ê-sai nói tiên tri rất đúng về các ông:

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8'Phung aơ yơk ma gâp knŏng ma mbung bâr khân păng, ƀiălah nuih n'hâm khân păng ngai đah gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dan nầy lấy môi miếng thờ kính ta; Nhưng lòng chúng nó xa ta lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8‘Dân nầy lấy môi miệng tôn kính Ta;Nhưng lòng chúng nó cách xa Ta lắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8‘Dân nầy chỉ tôn kính Ta bằng đầu môi chót lưỡi, Còn lòng chúng cách xa Ta lắm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8‘Dân này ngoài miệng tôn kính Ta, Nhưng lòng xa cách Ta vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8‘Dân nầy tôn kính ta bằng môi miệng,mà tấm lòng thì cách xa ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Mâu khlay ôh nau khân păng yơk ma gâp pôri, yorlah khân păng nti knŏng nau vay luh tă bơh bunuyh.'"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sự chúng nó thờ lạy ta là vô ích, Vì chúng nó dạy theo những điều răn mà chỉ bởi người ta đặt ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Việc chúng thờ phượng Ta là vô ích,Giáo lý chúng dạy chỉ là những luật lệ của loài người.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Việc chúng thờ phượng Ta là vô ích;Giáo lý chúng dạy toàn là quy tắc của loài người.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng thờ phượng Ta vô ích Và dạy dỗ điều luật của loài người.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lối thờ kính của chúng nó thật vô ích.Vì chúng chỉ dạy những qui tắc do con người đặt ra thôi.’” Ê-sai 29:13

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Jêh ri păng kuăl phung âk nây jêh ri lah pô aơ: "Gŭ iăt hom, jêh ri ăn khân may gĭt rbăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, Ngài gọi đoàn dân đến, mà phán rằng: Hãy nghe, và hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sau đó, Ngài gọi dân chúng đến và phán: “Hãy nghe và hiểu:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài gọi đám đông đến và nói với họ, “Hãy nghe và hiểu thấu điều nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài gọi đám dân đông đến bảo: “Hãy nghe và hiểu:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Chúa Giê-xu gọi dân chúng lại bảo rằng, “Hãy nghe và hiểu điều ta nói đây.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Mâu di ndơ lăp tâm trôm mbung ôh, ƀư ƀơ̆ bunuyh, ƀiălah ndơ luh tă bơh mbung, ndơ nây yơh ƀư ƀơ̆ bunuyh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chẳng phải điều chi vào miệng làm dơ dáy người; nhưng điều chi ở miệng ra, ấy mới là điều làm dơ dáy người vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chẳng phải vật gì vào miệng làm cho con người ô uế; nhưng điều gì từ miệng ra, điều ấy mới làm ô uế con người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chẳng phải những gì vào miệng làm ô uế người ta, nhưng những gì từ miệng ra mới làm ô uế người ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Không phải cái gì ăn vào miệng làm cho người ta ô uế, nhưng cái gì phát xuất từ miệng mới làm ô uế người ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Không phải cái gì người ta bỏ vào miệng làm người đó dơ bẩn đâu. Cái gì từ miệng ra mới làm dơ bẩn người ấy.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Jêh ri phung oh mon Păng hăn dăch jêh ri lah ma Păng: "May gĭt lĕ phung Pharisi bêk jêh ri nuih, yorlah nau may ngơi pô nây?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Môn đồ bèn lại gần, mà thưa rằng: Thầy có hay rằng người Pha-ri-si nghe lời thầy nói mà phiền giận chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó các môn đồ đến, thưa với Ngài: “Thầy có biết những người Pha-ri-si bị xúc phạm khi nghe lời nầy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các môn đồ Ngài lại gần và nói với Ngài, “Thầy có biết những người Pha-ri-si rất phật lòng khi nghe Thầy nói như vậy không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau đó, các môn đệ Ngài đến trình: “Thầy có biết rằng các người Pha-ri-si mích lòng khi nghe Thầy nói như thế không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó các môn đệ đến thưa với Ngài, “Thầy có biết các người Pha-ri-xi rất bất bình về điều thầy nói không?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Păng plơ̆ lah ma khân păng: "Lĕ rngôch tơm si Mbơ̆ gâp tâm trôk mâu mâp tăm, bu mra rôk lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài đáp rằng: Cây nào mà Cha ta trên trời không trồng, thì phải nhổ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài đáp: “Cây nào Cha Ta trên trời không trồng thì phải nhổ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài trả lời và nói, “Hễ cây nào Cha Ta trên trời không trồng sẽ bị nhổ bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài đáp: “Cây nào Cha Ta trên trời không trồng sẽ bị nhổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Giê-xu đáp, “Cây nào Cha ta trên thiên đàng không trồng thì phải nhổ lên tận rễ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Lơi, klăp lah khân păng jêng phung chieh măt njŭn phung chieh măt. Tơlah du huê chieh măt njŭn du huê chieh măt, lĕ bar hê khân păng mra tŭp tâm brŏng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy để vậy: Đó là những kẻ mù làm người dẫn đưa; nếu kẻ mù dẫn đưa kẻ mù, thì cả hai sẽ cùng té xuống hố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cứ để mặc họ; họ là những kẻ dẫn đường đui mù. Nếu người mù dắt người mù thì cả hai đều ngã xuống hố.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cứ để mặc họ. Họ là những người mù dẫn đường người mù. Nếu người mù dẫn đường người mù, cả hai sẽ rơi xuống hố.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Để mặc họ, những kẻ dẫn đường đui mù. Nếu người mù dẫn người mù, thì cả hai sẽ ngã xuống hố.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy tránh xa bọn Pha-ri-xi; họ là những kẻ mù dắt kẻ mù. Mù mà dắt mù thì cả hai đều sẽ té xuống hố.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Jêh ri Y-Pêtrôs lah ma Păng: "Rblang ma hên nau ngơi hôr nây."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Phi-e-rơ bèn cất tiếng thưa rằng: Xin thầy cắt nghĩa lời ví dụ ấy cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Phi-e-rơ thưa rằng: “Xin Thầy giải nghĩa ẩn dụ đó cho chúng con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Phi-rơ đáp lời và nói, “Xin Thầy giải nghĩa ngụ ngôn ấy cho chúng con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Phê-rơ thưa với Ngài: “Xin Thầy giải thích ngụ ngôn này cho chúng con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Phia-rơ thưa, “Xin thầy hãy giải thích ngụ ngôn nầy cho chúng con.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Jêh ri Brah Yêsu lah: "Khân may tâm ban lĕ, khân may ê hŏ gĭt rbăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Chúa Jêsus hỏi rằng: Các ngươi cũng còn chưa hiểu biết sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Chúa Jêsus hỏi: “Các con cũng vẫn không hiểu sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài nói, “Các ngươi vẫn chưa hiểu sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài đáp: “Các con vẫn chưa hiểu sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu bảo, “Các con vẫn chưa hiểu sao?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Khân may mâu gĭt rbăng, moh ndơ lăp tâm trôm mbung, hăn lăp trôm ndŭl, jêh ri mra luh padih?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các ngươi chưa hiểu vật gì vào miệng thì đi thẳng xuống bụng, rồi phải bỏ ra nơi kín sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con không biết rằng vật gì vào miệng sẽ đi xuống dạ dày, rồi bị thải ra ngoài sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các ngươi không hiểu rằng hễ vật gì vào miệng thì xuống bụng rồi bị thải ra ngoài sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con không hiểu rằng cái gì vào miệng sẽ xuống bao tử và thải ra ngoài sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chắc hẳn các con biết là thức ăn đi vào miệng, xuống bao tử rồi đi ra ngoài thân thể.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Ƀiălah moh ndơ luh tă bơh trôm mbung păng văch tă bơh nuih n'hâm ndơ nây yơh ƀư ƀơ̆ bunuyh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song những điều bởi miệng mà ra là từ trong lòng, thì những điều đó làm dơ dáy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng những gì từ miệng ra đều phát xuất từ trong lòng, những điều ấy mới làm ô uế người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng những gì miệng thốt ra là phát xuất từ tấm lòng; chính những điều ấy mới làm ô uế người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng điều gì miệng nói ra phát xuất từ trong lòng, điều đó mới làm ô uế người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng những gì từ miệng nói ra là xuất phát từ trong lòng. Đó là những điều làm dơ bẩn con người.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Yorlah tă bơh nuih n'hâm yơh luh văch nau mĭn mhĭk, nau mhĭk bunuyh, nau văng tĭr, nau ka n'hong, nau ntŭng, nau ngơi mƀruh, nau nchơt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì từ nơi lòng mà ra những ác tưởng, những tội giết người, tà dâm, dâm dục, trộm cướp, làm chứng dối, và lộng ngôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì từ trong lòng nẩy sinh những ý tưởng xấu, giết người, ngoại tình, tà dâm, trộm cướp, làm chứng dối, và vu khống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì từ trong lòng mà ra những ác ý, giết người, ngoại tình, gian dâm, trộm cắp, làm chứng dối, và vu khống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì từ trong lòng sinh ra những tư tưởng gian ác, sát nhân, ngoại tình, gian dâm, trộm cắp, chứng gian, và phỉ báng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì từ trong tâm trí mà nẩy ra những ác tưởng, giết người, ngoại tình, tội nhục dục, trộm cắp, nói dối, và bêu xấu người khác.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Ndơ nây yơh ƀư ƀơ̆ bunuyh; ƀiălah tơlah sa mâu geh rao ti mâu geh ƀư ƀơ̆ bunuyh ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ấy đó là những điều làm dơ dáy người: Song sự ăn mà không rửa tay chẳng làm dơ dáy người đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đó chính là những điều làm ô uế người; còn việc ăn không rửa tay, chẳng làm ô uế người đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðó mới là những gì làm ô uế người ta, chứ ăn mà không rửa tay chẳng làm ô uế người ta đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Những điều này mới làm người ta ô uế, nhưng ăn mà không rửa tay không làm người ta ô uế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đó là những điều làm dơ bẩn người ta, chứ còn ăn mà không rửa tay không làm dơ bẩn con người đâu.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Brah Yêsu du tă bơh nây, hăn tâm n'gor Tir jêh ri Sidôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Jêsus đi từ đó, vào bờ cõi thành Ty-rơ và thành Si-đôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Từ đó, Đức Chúa Jêsus đi vào khu vực thành Ty-rơ và Si-đôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus rời nơi đó để rút lui về miền Ty-rơ và Si-đôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Giê-su ra khỏi vùng đó, đi về các miền Ty-rơ và Si-đôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu rời nơi ấy đi đến khu vực thành Tia và Xi-đôn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Jêh ri geh du huê bu ur bri Kanaan văch, nter lah: "Ơ Kôranh Brah, kon bu klâu Y-Đavit. Yô̆ an ma gâp ƀă; kon bu ur gâp, brah mhĭk ƀư nđêh nji ngăn."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Xảy có một người đàn bà xứ Ca-na-an, từ xứ ấy đến, mà kêu lên rằng: Lạy Chúa, là con cháu vua Đa-vít, xin thương xót tôi cùng! Con gái tôi mắc quỉ ám, khốn cực lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Kìa, có một người phụ nữ Ca-na-an từ vùng ấy đến và kêu xin rằng: “Lạy Chúa, con của Đa-vít, xin thương xót con với! Con gái của con bị quỷ ám, khốn khổ lắm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Này, một thiếu phụ người Ca-na-an ở miền đó đến, kêu cầu với Ngài rằng, “Lạy Chúa, Con Vua Ða-vít, xin thương xót con, con gái của con bị quỷ ám và hành hạ đau khổ lắm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Một người phụ nữ Ca-na-an từ vùng biên giới đến kêu xin: “Lạy Chúa, con vua Đa-vít, xin thương xót con vì con gái của con bị quỷ ám khốn khổ lắm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Có một phụ nữ người Ca-na-an ở vùng đó đến kêu xin Ngài, “Lạy Chúa, con cháu Đa-vít, xin thương xót tôi! Con gái tôi bị quỉ ám khổ sở lắm.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Ƀiălah Brah Yêsu mâu ngơi đah păng ôh, jêh ri phung oh mon Păng văch êp jêh ri vơh vơl ma Păng: "Mprơh lơi hom bu ur nây, yorlah păng tĭng lŭng nter pakơi he."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng Ngài chẳng đáp một lời. Môn đồ bèn đến gần, cố nài xin rằng: Xin thầy truyền cho đàn bà ấy về, vì người kêu van ở đằng sau chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng Ngài chẳng đáp một lời. Các môn đồ đến, nài xin Ngài rằng: “Xin Thầy bảo bà ấy về đi, vì bà cứ theo sau chúng ta mà van xin mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng Ngài chẳng đáp lại tiếng nào. Các môn đồ Ngài lại gần và nói với Ngài, “Xin Thầy bảo bà ấy đi về, chứ bà ấy cứ theo sau chúng ta và kêu nài mãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng Ngài không đáp lại một lời nào. Các môn đệ lại gần xin Ngài: “Xin thầy bảo bà này về đi, vì bà ấy cứ theo sau chúng ta kêu van mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng Chúa Giê-xu không đáp tiếng nào với bà. Các môn đệ đến nài nỉ Ngài, “Thưa thầy xin bảo bà ấy đi đi. Bà cứ theo sau chúng ta la khóc hoài.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Păng plơ̆ lah: "Bu njuăl gâp văch knŏng ma phung biăp nkhah du ngih Israel."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài đáp rằng: Ta chịu sai đến đây, chỉ vì các con chiên lạc mất của nhà Y-sơ-ra-ên đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài đáp: “Ta được sai đến, chỉ vì những chiên lạc mất của nhà Y-sơ-ra-ên mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng Ngài trả lời và nói, “Ta được sai đến với những con chiên lạc mất của nhà I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài trả lời: “Ta chỉ được phái đến cho những con chiên lạc mất của nhà Y-sơ-ra-ên mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Giê-xu đáp, “Thượng Đế sai ta đến chỉ vì những con chiên lạc mất, tức dân Ít-ra-en mà thôi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Ƀiălah păng văch êp, jêh ri chon mon mbah tra năp Păng, jêh ri lah: "Ơ Kôranh Brah, kơl gâp ƀă."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song người đàn bà lại gần, lạy Ngài mà thưa rằng: Lạy Chúa, xin Chúa giúp tôi cùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng người phụ nữ nầy đến, quỳ xuống và thưa rằng: “Lạy Chúa, xin giúp đỡ con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tuy nhiên bà ấy đến, quỳ trước mặt Ngài, và nói, “Lạy Chúa, xin giúp con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Người đàn bà tiến đến quỳ xuống thưa: “Lạy Chúa, xin cứu giúp con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bà lại đến bái lạy trước mặt Ngài và thưa, “Lạy Chúa, xin cứu giúp con!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Păng plơ̆ lah: "Mâu ueh ôh sŏk kapŭng kon dôl sa, mƀăr ma phung kon so sa."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngài đáp rằng: Không nên lấy bánh của con cái mà quăng cho chó con ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngài đáp: “Lấy bánh của con cái mà ném cho chó ăn là điều không phải lẽ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngài trả lời và nói, “Không nên lấy bánh của con cái mà cho chó ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng Ngài đáp: “Không nên lấy bánh của con cái quăng cho chó con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu đáp, “Không nên lấy bánh của con cái mà cho chó ăn.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Ƀiălah Păng plơ̆ lah: "N'hêl nanê̆, ơ Kôranh Brah ƀiălah phung kon so sa djah tŭp tă bơh sưng kôranh khân păng nơm."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người đàn bà lại thưa rằng: Lạy Chúa, thật như vậy, song mấy con chó con ăn những miếng bánh vụn trên bàn chủ nó rớt xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người phụ nữ lại thưa: “Lạy Chúa, đúng như vậy, nhưng mấy con chó vẫn được ăn những miếng bánh vụn từ bàn chủ rơi xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bà ấy đáp, “Lạy Chúa, đúng vậy, nhưng mấy con chó con cũng được ăn những mảnh bánh vụn trên bàn của chủ rớt xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người đàn bà thưa: “Lạy Chúa, đúng vậy, nhưng chó con cũng được ăn bánh vụn từ bàn chủ rớt xuống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Bà ấy thưa, “Lạy Chúa, đúng thế, nhưng dù là chó đi nữa thì cũng được phép ăn những miếng bánh vụn từ bàn chủ nó rớt xuống.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Jêh ri Brah Yêsu lah ma păng: "Hơi bu ur, nau chroh ay toyh ngăn! Ăn nau nây tât tĭng nâm nau ay ŭch." Jêh ri mông nây ro kon bu ur păng bah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ngài bèn phán rằng: Hỡi đàn bà kia, ngươi có đức tin lớn; việc phải xảy ra theo ý ngươi muốn! Cũng một giờ đó, con gái người liền được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ngài phán rằng: “Hỡi phụ nữ kia, ngươi có đức tin lớn! Điều ngươi ao ước sẽ được thành!” Ngay trong giờ ấy, con gái bà được lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với bà, “Hỡi bà kia, đức tin của ngươi lớn thay! Việc phải xảy ra như ngươi mong muốn.” Chính giờ đó, con gái của bà được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Giê-su bảo người: “Này, con có đức tin lớn thật! Sự việc phải xảy ra như ý con muốn.” Ngay giờ đó, con gái của người ấy được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nghe vậy Chúa Giê-xu bảo bà, “Chị à, chị có đức tin lớn! Ta sẽ làm điều chị xin.” Ngay lúc đó con gái bà được lành.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Brah Yêsu du tă bơh ntŭk nây, hăn dăch dak mƀŭt Galilê. Păng hao yôk jêh ri gŭ ta nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus từ đó đi đến gần biển Ga-li-lê; rồi lên trên núi mà ngồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus rời nơi ấy đi dọc theo biển Ga-li-lê; Ngài lên núi và ngồi tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Rời nơi đó, Ðức Chúa Jesus đi dọc bờ biển Ga-li-lê; Ngài lên một sườn núi và ngồi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Từ đó Đức Giê-su đi đến ven biển Ga-li-lê. Ngài lên ngồi trên đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Rời nơi đó, Chúa Giê-xu đi dọc theo bờ hồ Ga-li-lê. Ngài lên ngồi trên một ngọn đồi kia.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Dôl nây geh âk bunuyh hăn êp Păng, njŭn leo ma Păng phung ji jâng, phung chieh măt, phung mlo, phung rvĕn, jêh ri âk phung ji kuet êng êng, mbu n'gân ta jâng Brah Yêsu jêh ri păng ƀư bah khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ có đoàn dân rất đông đến gần Ngài, đem theo những kẻ què, đui, câm, tàn tật và nhiều kẻ đau khác, để dưới chân Đức Chúa Jêsus, thì Ngài chữa cho họ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ có đoàn người rất đông đến với Ngài, đem theo những người què, mù, câm, tàn tật và nhiều người yếu đau khác đặt nơi chân Đức Chúa Jêsus; Ngài chữa lành cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Dân chúng lũ lượt kéo đến với Ngài, mang theo những người què quặt, đui mù, tàn tật, câm điếc, và mọi thứ tật bịnh khác. Họ đặt những người ấy nơi chân Ngài, và Ngài đã chữa lành cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhiều đoàn dân đông kéo đến, đem những người què quặt, tàn phế, đui mù, câm điếc và những kẻ bệnh hoạn khác đặt dưới chân Chúa; và Ngài chữa lành cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Dân chúng kéo đến với Ngài rất đông, mang những người què, mù, bại xuội, câm điếc và những tật bệnh khác. Họ đặt những người ấy nơi chân Chúa Giê-xu, Ngài chữa lành tất cả.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Pôri phung âk ta nây hih rhâl ngăn saơ phung mlo ngơi, phung rvĕn bah phung ji jâng blau hăn, phung chieh măt dơi saơ, jêh ri khân păng mŏt ton tâm rnê ma Brah Ndu phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, chúng thấy kẻ câm được nói, kẻ tàn tật được khỏi, kẻ què được đi, kẻ đui được sáng, thì lấy làm lạ lắm, đều ngợi khen Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì vậy, họ rất kinh ngạc khi thấy người câm nói được, người tàn tật được lành, người què đi được, người mù thấy được; và họ ca ngợi Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Dân chúng rất đỗi kinh ngạc khi thấy người câm nói được, người tàn tật hết tật nguyền, người què đi được, và người mù thấy được. Vậy họ tôn vinh Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì thế đoàn dân kinh ngạc khi thấy người câm nói được, kẻ tật nguyền được lành lặn, người què lại đi và kẻ mù thấy được, nên họ tôn vinh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Quần chúng rất kinh ngạc khi thấy những người câm nói được, người bại xuội được lành mạnh, người què đi được, người mù thấy được. Họ ca ngợi Thượng Đế của dân Ít-ra-en về những điều kỳ diệu ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Brah Yêsu kuăl phung oh mon Păng jêh ri lah ma khân păng: "Gâp geh nau yô̆ ma phung âk aơ, yorlah geh jêh pe nar khân păng gŭ ndrel ma gâp, jêh ri mâu geh ndơ sông sa ôh; gâp mâu ŭch ăn khân păng sĭt ndŭl ji ngot ôh, klach khân păng huăr rŏ trong."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Khi đó, Đức Chúa Jêsus gọi môn đồ đến mà phán rằng: Ta thương xót đoàn dân nầy; vì đã ba ngày ở cùng ta, bây giờ không có chi ăn hết. Ta không muốn để họ nhịn đói mà về, e phải mệt lủi dọc đường chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Kế đó, Đức Chúa Jêsus gọi môn đồ đến và phán rằng: “Ta cảm thương đoàn dân nầy vì họ đã ở với Ta ba ngày, bây giờ không có gì ăn cả. Ta không muốn để họ nhịn đói ra về, e bị xỉu dọc đường chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bấy giờ Ðức Chúa Jesus gọi các môn đồ Ngài đến gần và nói, “Ta thương xót đoàn dân nầy, vì họ đã ở với Ta đến nay đã ba ngày rồi, bây giờ không còn gì để ăn. Ta không muốn họ mang bụng đói đi về, vì họ có thể xỉu ở dọc đường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đức Giê-su gọi môn đệ đến bảo: “Ta cảm thương đoàn dân này vì đã ở với Ta ba ngày rồi mà không có gì ăn cả. Ta không nỡ tâm để họ đi về bụng đói, e bị xỉu dọc đường chăng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúa Giê-xu gọi các môn đệ lại bảo rằng, “Ta tội nghiệp đoàn dân nầy, vì họ đã ở với ta ba ngày nay mà không có gì ăn. Ta không muốn cho họ về trong khi bụng đói, vì có người sẽ bị xỉu dọc đường.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Phung oh mon lah ma Păng: "Mâm he dơi geh tŏng kapŭng tâm bri rdah aơ lĕ, siăm phung bunuyh âk râk aơ?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Môn đồ thưa rằng: Ở nơi đồng vắng nầy, ta há dễ kiếm đâu đủ bánh, đặng cho dân đông dường ấy ăn no nê sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các môn đồ thưa: “Giữa nơi hoang mạc nầy, chúng ta kiếm đâu ra đủ bánh cho đoàn dân đông đảo nầy ăn?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Các môn đồ Ngài nói với Ngài, “Chúng ta có thể tìm đâu ra đủ bánh trong nơi hoang dã nầy để cho đoàn dân đông đúc nầy ăn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các môn đệ thưa: “Nơi đồng hoang này tìm đâu ra đủ bánh cho đám đông như thế ăn no?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các môn đệ hỏi Ngài, “Làm sao chúng ta có đủ bánh cho chừng nầy người ăn? Thị trấn lại quá xa.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Brah Yêsu ôp ma khân păng: "Ndah âk kapŭng khân may geh?" Khân păng plơ̆ lah: "Pơh mlâm jêh ri ka djê̆ lê̆."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ngài phán hỏi môn đồ rằng: Các ngươi có mấy cái bánh? Môn đồ thưa rằng: Có bảy cái bánh, cùng vài con cá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ngài hỏi các môn đồ: “Các con có bao nhiêu bánh?” Họ thưa: “Có bảy cái bánh và vài con cá nhỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðức Chúa Jesus hỏi họ, “Các ngươi có bao nhiêu bánh?”Họ đáp, “Thưa có bảy cái bánh và vài con cá nhỏ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su hỏi: “Các con có bao nhiêu cái bánh?” Họ thưa: “Dạ có bảy cái và vài con cá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu hỏi, “Các con có bao nhiêu ổ bánh?”Họ thưa, “Dạ, bảy ổ và mấy con cá nhỏ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Pôri păng ăn phung âk nây gŭ ta neh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ngài bèn biểu dân chúng ngồi xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngài truyền cho đoàn dân ngồi xuống đất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Bấy giờ Ngài truyền cho đoàn dân ngồi xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngài truyền cho đám đông ngồi xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa Giê-xu bảo dân chúng ngồi xuống đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Jêh ri Păng sŏk pơh mlâm kapŭng jêh ri ka, Păng lah ueh ma Brah Ndu, nkêch kapŭng, ka jêh ri ăn phung oh mon Păng tâm pă ăn ma phung âk nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đoạn, Ngài lấy bảy cái bánh và cá; tạ ơn rồi, bẻ bánh ra đưa cho môn đồ, môn đồ phân phát cho dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36lấy bảy cái bánh và mấy con cá, tạ ơn, rồi bẻ ra trao cho các môn đồ để họ phân phát cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài cầm bảy cái bánh và mấy con cá, tạ ơn, bẻ ra, rồi đưa cho các môn đồ, các môn đồ phân phát cho đoàn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Chúa lấy bảy cái bánh và mấy con cá, tạ ơn và bẻ ra trao cho các môn đệ để họ phân phát cho đám đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ngài cầm bảy ổ bánh cùng mấy con cá và cảm tạ Thượng Đế. Rồi Ngài chia bánh và cá ra, trao cho các môn đệ để phân phát cho dân chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Lĕ rngôch sa hơm dadê, jêh ri bu dônh ndơ rmeh bêng pơh bĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ai nấy ăn no cả, còn bánh thừa lượm được bảy giỏ đầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Mọi người đều ăn no; những mẩu bánh thừa thu lại được bảy giỏ đầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Tất cả đều ăn và được no nê. Sau đó họ nhặt những miếng bánh thừa và được bảy giỏ đầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tất cả đều ăn no nê, số bánh vụn thu lại được bảy giỏ đầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ai nấy ăn no nê. Sau đó các môn đệ gom được bảy giỏ những thức ăn thừa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Phung bunuyh sa kapŭng nây geh puăn rbăn bu klâu, mâu kơp ôh bu ur jêh ri kon se.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Số người ăn là bốn ngàn, không kể đàn bà con trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Số người ăn là bốn nghìn người, không kể phụ nữ, trẻ em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Có khoảng bốn ngàn người ăn, không kể phụ nữ và trẻ em.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Số người ăn là bốn ngàn người, không kể đàn bà con nít.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Có khoảng bốn ngàn người đàn ông ăn bữa ấy, không kể đàn bà và trẻ con.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Jêh păng ăn phung âk sĭt, păng ncho du mlâm plŭng jêh ri hăn ta n'gor Magadan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Bấy giờ Ngài cho đoàn dân về, rồi xuống thuyền mà qua bờ cõi xứ Ma-ga-đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Sau khi cho dân chúng về, Ngài xuống thuyền qua miền Ma-ga-đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Sau khi giải tán đoàn dân đông, Ngài xuống thuyền sang vùng Ma-ga-đan.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Sau khi truyền cho đám đông ra về, Ngài lên thuyền đi đến bờ cõi Ma-ga-đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Sau khi cho dân chúng về thì Ngài xuống thuyền đi đến vùng Ma-ga-đan.