So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Cov Falixai thiab cov Xadukai tuaj sim Yexus thov kom nws ua ib yam txujci tseem ceeb tshwm saum ntuj los rau lawv pom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Những người Pha-ri-si và Sa-đu-sê đến cùng Đức Chúa Jêsus, có ý thử Ngài, thì xin làm cho xem một dấu lạ từ trên trời xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Những người Pha-ri-si và Sa-đu-sê đến với Đức Chúa Jêsus, và thử Ngài bằng cách xin Ngài cho họ xem một dấu lạ từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy có mấy người Pha-ri-si và người Sa-đu-sê đến hỏi để thử Ngài và yêu cầu Ngài cho họ xem một dấu lạ từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người Pha-ri-si và Sa-đu-sê đến xin Đức Giê-su cho họ xem một dấu lạ từ trời để thử Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các người Pha-ri-xi và Xa-đu-xê đến gặp Chúa Giê-xu. Họ muốn gài bẫy Ngài nên xin Ngài cho xem một phép lạ từ Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yexus txawm teb lawv tias, “Thaum yuav tsaus ntuj nej hais tias, ‘Tagkis yuav tshav ntuj vim yog qab ntuj liab liab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng Ngài đáp rằng: Khi chiều tối đến, thì các ngươi nói rằng: Sẽ tốt trời, vì trời đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng Ngài đáp: “Khi chiều tà, các ngươi bảo: ‘Thời tiết sẽ tốt, vì bầu trời đỏ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài trả lời và nói với họ, “Khi ngắm cảnh hoàng hôn, các ngươi nói, ‘Ngày mai thời tiết tốt vì ráng trời đỏ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng Ngài trả lời: “Khi chiều xuống các ông nói rằng: ‘Chiều ráng đỏ thì trời nắng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu đáp, “Khi hoàng hôn xuống, bầu trời đỏ ửng thì các ông nói hôm nay thời tiết tốt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thaum sawv ntxov nej hais tias, ‘Hnub no yuav muaj nag xob nag cua vim yog qab ntuj liab thiab tsaus nti.’ Nej txawj saib lub ntuj thiaj paub tias yuav muaj dabtsi tshwm los, tiamsis tej txujci tseem ceeb ntsig txog tiam no nej ho tsis paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Còn sớm mai, thì các ngươi nói rằng: Hôm nay sẽ có cơn dông, vì trời đỏ và mờ mờ. Các ngươi biết phân biệt rõ sắc trời, mà không phân biệt được dấu chỉ thì giờ ư!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Còn vào sáng sớm, các ngươi bảo: ‘Thời tiết mưa bão, vì bầu trời đỏ và âm u.’ Các ngươi biết phân biệt rõ sắc trời, mà không phân biệt được các thời triệu sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhìn ánh bình minh, các ngươi nói, ‘Hôm nay trời mưa gió vì ráng trời đỏ và âm u.’ Trông cảnh sắc bầu trời, các ngươi biết tiên đoán thời tiết, nhưng sao các ngươi không biết giải đoán các dấu hiệu của thời đại?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vào buổi sáng sớm, các ông nói: ‘Sáng ráng đỏ thì trời mưa.’ Các ông biết nhìn bầu trời để tiên đoán thời tiết, nhưng sao lại không biết phân biệt các dấu lạ của thời đại?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi đến bình minh, các ông nói hôm nay trời sẽ mưa vì bầu trời đỏ và tối sầm. Các ông nhìn dấu hiệu trên bầu trời mà đoán được những gì sẽ xảy ra. Nhưng các ông thấy những điềm lạ của thời đại mà lại không hiểu nghĩa gì sao?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Tiam neeg no phem thiab fav xeeb nrhiav ib yam txujci tseem ceeb, tiamsis yuav tsis muab dua txujci tseem ceeb rau lawv pom tsuas yog zaum txujci uas muaj rau Yauna xwb.” Ces Yexus txawm ncaim lawv mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dòng dõi hung ác gian dâm nầy xin một dấu lạ; nhưng sẽ chẳng cho dấu lạ chi khác ngoài dấu lạ của đấng tiên tri Giô-na. Rồi Ngài bỏ họ mà đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thế hệ gian ác dâm loạn nầy tìm kiếm một dấu lạ; nhưng sẽ không có một dấu lạ nào được ban cho họ ngoài dấu lạ của Giô-na.” Rồi Ngài bỏ họ mà đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thế hệ gian tà và ngoại tình nầy đòi xem một dấu lạ, nhưng họ sẽ không được ban cho dấu lạ nào khác, ngoại trừ dấu lạ của Giô-na.” Nói xong, Ngài rời nơi đó ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thế hệ gian ác và bất trung này tìm kiếm một dấu lạ, nhưng sẽ không được dấu lạ nào ngoại trừ dấu lạ Giô-na.” Thế rồi Ngài lìa họ mà đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Những người tội lỗi và gian ác nầy xin xem một phép lạ, nhưng họ sẽ không được cho dấu lạ nào ngoài dấu lạ về Giô-na.” Rồi Ngài bỏ đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thaum cov thwjtim hla mus rau sab Hiavtxwv tim ub, lawv tsis nco qab coj ncuav mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi môn đồ đi đến bờ bên kia, quên đem bánh theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi qua đến bờ bên kia, các môn đồ quên đem bánh theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi các môn đồ đến bờ bên kia, họ mới biết rằng họ đã quên đem bánh theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi qua bên kia bờ hồ, các môn đệ quên đem bánh theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các môn đệ băng qua hồ nhưng quên mang bánh theo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yexus txawm hais rau lawv tias, “Nej yuav tsum ua tib zoo ceev faj cov Falixai thiab cov Xadukai cov keeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Jêsus phán cùng môn đồ rằng: Hãy giữ mình cẩn thận về men của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Chúa Jêsus phán với họ: “Hãy thận trọng và đề phòng men của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Hãy cẩn thận và hãy coi chừng men của người Pha-ri-si và người Sa-đu-sê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Giê-su bảo: “Hãy cẩn thận, coi chừng men của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu bảo họ, “Các con hãy thận trọng về men của người Pha-ri-xi và Xa-đu-xê.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Cov thwjtim txawm sib tham hais tias, “Yog tim qhov uas peb tsis coj ncuav tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Môn đồ suy nghĩ và luận cùng nhau rằng: Đây là vì chúng ta không đem bánh theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các môn đồ bàn luận với nhau và nói: “Tại vì chúng ta không đem theo bánh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ bàn với nhau, “Thầy nói vậy vì chúng ta đã quên đem bánh theo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các môn đệ nói với nhau: “Tại chúng ta không đem bánh theo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các môn đệ bàn nhau về câu Ngài vừa nói. Họ bảo, “Thầy nói như thế là vì chúng ta quên mang bánh theo.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Yexus paub tej uas lawv tham ntawd, nws thiaj hais tias, “Nej cov uas kev ntseeg yau 'e, ua cas nej sib tham txog qhov uas tsis muaj ncuav?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Jêsus biết điều đó, thì phán rằng: Hỡi kẻ ít đức tin, sao các ngươi tưởng rằng ấy là vì cớ các ngươi không có bánh?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Biết vậy nên Đức Chúa Jêsus phán: “Hỡi những kẻ ít đức tin, sao các con lại bàn luận với nhau về việc các con không có bánh?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng Ðức Chúa Jesus biết và nói với họ, “Các ngươi là những người yếu đức tin! Tại sao các ngươi bàn với nhau về việc không có bánh?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đức Giê-su biết thế và bảo: “Hỡi những kẻ ít đức tin! Sao lại nói với nhau rằng mình không đem theo bánh?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Biết họ đang bàn với nhau nên Chúa Giê-xu hỏi, “Tại sao các con nói với nhau là vì các con quên đem bánh theo? Đức tin các con quá ít.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Nej tseem tsis tau nkag siab lov? Nej tsis nco tsib lub ncuav thiab tsib txhiab leej thiab nej khaws tau pes tsawg tawb lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các ngươi há chưa hiểu, cũng không nhớ năm cái bánh cho năm ngàn người, và các ngươi lượm được mấy giỏ đầy bánh thừa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các con vẫn chưa hiểu sao? Các con không nhớ năm cái bánh cho năm nghìn người, và các con thu được bao nhiêu giỏ bánh thừa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các ngươi vẫn chưa hiểu sao? Các ngươi còn nhớ năm cái bánh cho năm ngàn người, và các ngươi đã lượm lại được bao nhiêu giỏ chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các con chưa hiểu sao? Các con không nhớ năm cái bánh cho năm ngàn người ăn sao? Các con thu được bao nhiêu giỏ bánh thừa?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các con cũng chưa hiểu sao? Các con còn nhớ năm ổ bánh cho năm ngàn người ăn không? Các con có nhớ thu lại được đầy bao nhiêu giỏ những bánh thừa không?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Nej tsis nco xya lub ncuav thiab plaub txhiab leej thiab nej khaws tau pes tsawg tawb lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Lại há không nhớ bảy cái bánh cho bốn ngàn người, và các ngươi lượm được bao nhiêu giỏ đầy bánh thừa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hoặc bảy cái bánh cho bốn nghìn người, và các con thu được bao nhiêu giỏ bánh thừa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hay bảy cái bánh cho bốn ngàn người, và các ngươi đã lượm lại được bao nhiêu giỏ chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hay bảy cái bánh cho bốn ngàn người ăn; các con thu được bao nhiêu giỏ bánh thừa?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hoặc bảy ổ bánh cho bốn ngàn người ăn và bao nhiêu giỏ bánh thừa các con gom được sao?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ua cas nej tsis to taub tias kuv tsis tau hais txog tej ncuav? Cia li ceev faj cov Falixai thiab cov Xadukai cov keeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các ngươi sao chẳng hiểu rằng không phải về bánh mà ta muốn nói đâu?… nhưng hãy giữ mình về men của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tại sao các con không biết rằng Ta không muốn nói về bánh? Hãy đề phòng men của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tại sao các ngươi không hiểu rằng Ta không nói về bánh? Hãy coi chừng men của người Pha-ri-si và người Sa-đu-sê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sao các con không hiểu rằng Ta không nói về bánh? Hãy coi chừng men của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta không phải nói đến bánh đâu. Tại sao các con không hiểu điều đó? Ta bảo các con là phải thận trọng về men của các người Pha-ri-xi và Xa-đu-xê.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lawv thiaj nkag siab tias tsis yog Yexus hais kom lawv ceev faj cov keeb ua ncuav, tiamsis yog hais kom ceev faj cov Falixai thiab cov Xadukai tej lus qhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ môn đồ mới hiểu rằng Ngài chẳng bảo giữ mình về men làm bánh, nhưng về đạo của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi ấy, các môn đồ mới hiểu rằng Ngài không bảo đề phòng về men làm bánh, nhưng về sự dạy dỗ của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ họ mới hiểu rằng Ngài không bảo họ coi chừng về men làm bánh, nhưng coi chừng về sự dạy dỗ của người Pha-ri-si và người Sa-đu-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lúc ấy các môn đệ mới hiểu rằng Ngài không bảo coi chừng về men làm bánh nhưng về sự dạy dỗ của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc bấy giờ các môn đệ mới hiểu rằng không phải Ngài nói coi chừng về men làm bánh mà là về những lời dạy dỗ của người Pha-ri-xi và Xa-đu-xê.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thaum Yexus mus rau hauv lub moos Xixaleya Filipi li kav xyuam, nws txawm nug nws cov thwjtim tias, “Luag tej hais tias Neeg leej Tub yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi Đức Chúa Jêsus đã vào địa phận thành Sê-sa-rê Phi-líp, bèn hỏi môn đồ, mà rằng: Theo lời người ta nói thì Con người là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi vào khu vực Sê-sa-rê Phi-líp, Đức Chúa Jêsus hỏi các môn đồ rằng: “Theo lời người ta nói thì Con Người là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Ðức Chúa Jesus vào địa phận Sê-sa-rê Phi-líp, Ngài hỏi các môn đồ Ngài rằng, “Người ta nói Con Người là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Đức Giê-su vào địa phận Sê-sa-rê Phi-líp, Ngài hỏi các môn đệ: “Theo như người ta nói thì Con Người là ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi đến khu vực thành Xê-xa-rê Phi-líp, Chúa Giê-xu hỏi các môn đệ, “Người ta nói Con Người là ai?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Lawv hais tias, “Qee leej hais tias yog Yauhas uas coj ua kevcai raus dej, qee leej hais tias yog Eliya, thiab dua lwm tus hais tias koj yog Yelemi lossis yog dua ib tug xibhwb cev Vajtswv lus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Môn đồ thưa rằng: Người nói là Giăng Báp-tít; kẻ nói là Ê-li; kẻ khác lại nói là Giê-rê-mi, hay là một đấng tiên tri nào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các môn đồ thưa: “Một số người nói là Giăng Báp-tít, một số khác nói là Ê-li, một số khác nữa thì cho là Giê-rê-mi hay là một trong các nhà tiên tri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ đáp, “Một số người nói Thầy là Giăng Báp-tít, một số khác nói Thầy là Ê-li-gia, những người khác nữa lại nói Thầy là Giê-rê-mi-a, hay một trong các vị tiên tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các môn đệ thưa: “Một số người nói Thầy là Giăng Báp-tít, một số khác nói là Ê-li, một số khác nói là Giê-rê-mi hay một tiên tri nào đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ thưa, “Có người nói thầy là Giăng Báp-tít. Kẻ khác nói thầy là Ê-li, người khác nữa nói thầy là Giê-rê-mi hoặc một trong các nhà tiên tri.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yexus hais rau lawv tias, “Nej nev nej hais tias kuv yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài phán rằng: Còn các ngươi thì xưng ta là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài phán rằng: “Còn các con thì nói Ta là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài hỏi họ, “Còn các ngươi nói Ta là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài hỏi các môn đệ: “Còn chính các con thì cho rằng Ta là ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng Ngài hỏi họ, “Còn các con nói ta là ai?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Ximoos Petus teb tias, “Koj yog tus Khetos, yog Vajtswv uas muaj txojsia nyob leej tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Si-môn Phi-e-rơ thưa rằng: Chúa là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời hằng sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Si-môn Phi-e-rơ thưa rằng: “Thầy là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời hằng sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Si-môn Phi-rơ trả lời và nói, “Thầy là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời hằng sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Si-môn Phê-rơ thưa: “Thầy là Chúa Cứu Thế, Con Đức Chúa Trời hằng sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Xi-môn Phia-rơ thưa, “Thầy là Đấng Cứu Thế, Con của Thượng Đế hằng sống.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yexus thiaj hais rau Petus tias, “Yauna tus tub Ximoos 'e, koj tau koob hmoov, rau qhov tsis yog neeg uas muaj roj muaj ntshav qhia rau koj, tiamsis yog kuv leej Txiv uas nyob saum ntuj qhia rau koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hỡi Si-môn, con Giô-na, ngươi có phước đó; vì chẳng phải thịt và huyết tỏ cho ngươi biết điều nầy đâu, bèn là Cha ta ở trên trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus phán với người: “Hỡi Si-môn, con Giô-na, phước cho con! Vì không phải thịt và máu bày tỏ điều nầy cho con, mà là Cha Ta ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức Chúa Jesus đáp lời và nói với ông, “Hỡi Si-môn con Giô-na, ngươi thật có phước, vì chẳng phải bởi thịt và máu đã bày tỏ cho ngươi biết điều nầy, nhưng là Cha Ta trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Giê-su phán: “Phước cho con, Si-môn con Giô-na! Vì không phải xác thịt và huyết bày tỏ cho con, mà chính Cha Ta ở trên trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Giê-xu đáp, “Xi-môn con Giô-na ơi, con có phúc lắm vì không ai dạy cho con biết điều ấy đâu mà Cha ta trên trời tỏ cho con biết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Kuv hais rau koj tias, koj yog Petus kuv yuav tsim tsa kuv pawg ntseeg rau saum lub txhib zeb no, thiab tub tuag teb lub zog yuav kov tsis yeej pawg ntseeg no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Còn ta, ta bảo ngươi rằng: Ngươi là Phi-e-rơ, ta sẽ lập Hội thánh ta trên đá nầy, các cửa âm phủ chẳng thắng được hội đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Còn Ta, Ta bảo con rằng: Con là Phi-e-rơ, Ta sẽ xây dựng Hội Thánh Ta trên đá nầy, các cửa âm phủ không thắng được Hội đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Còn Ta, Ta nói với ngươi: Ngươi là Phi-rơ, trên đá nầy, Ta sẽ xây dựng Hội Thánh của Ta, và các cửa âm phủ sẽ không thắng được Hội Thánh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Còn Ta, Ta bảo con: “Con là Phê-rơ, Ta sẽ xây dựng Hội Thánh Ta trên vầng đá này và các cửa Âm Phủ sẽ không thắng nổi hội đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta bảo con, tên con là Phia-rơ. Ta sẽ lập hội thánh ta trên tảng đá nầy, quyền lực của sự chết cũng không thể thắng nổi hội đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Kuv yuav muab tus yuam sij Ntuj Ceeb Tsheej rau koj. Koj txwv yam twg hauv lub ntiajteb yam ntawd kuj raug txwv saum ntuj, koj tso ncauj yam twg hauv lub ntiajteb yam ntawd kuj raug tso ncauj saum ntuj thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta sẽ giao chìa khóa nước thiên đàng cho ngươi; hễ điều gì mà ngươi buộc dưới đất, thì cũng sẽ phải buộc ở trên trời, và điều gì mà ngươi mở dưới đất, thì cũng sẽ được mở ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta sẽ giao chìa khóa vương quốc thiên đàng cho con; bất cứ điều gì con buộc dưới đất cũng sẽ bị buộc ở trên trời, và bất cứ điều gì con mở dưới đất cũng sẽ được mở ở trên trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta sẽ ban cho ngươi các chìa khóa của vương quốc thiên đàng. Ðiều gì ngươi buộc dưới đất sẽ buộc trên trời, và điều gì ngươi mở dưới đất sẽ mở trên trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta sẽ cho con chìa khóa của Nước Thiên Đàng; bất cứ điều gì con buộc dưới đất, điều đó cũng sẽ buộc ở trên trời; bất cứ điều gì con mở dưới đất, điều đó cũng sẽ mở ở trên trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ta sẽ giao chìa khóa để đóng hay mở nước Trời cho con; những gì con buộc tội dưới đất cũng sẽ bị Thượng Đế trên trời buộc tội, còn những gì con tha thứ dưới đất cũng sẽ được Thượng Đế tha thứ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Ces Yexus txawm txwv cov thwjtim kom tsis txhob qhia rau leejtwg paub tias nws yog tus Khetos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, Ngài cấm môn đồ đừng nói cho ai biết rằng Ngài, Đức Chúa Jêsus, là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Rồi Ngài nghiêm cấm các môn đồ nói cho ai biết Ngài là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðoạn Ngài nghiêm dặn các môn đồ rằng họ không được nói cho ai biết Ngài là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau đó Ngài truyền lệnh cho các môn đệ không được tiết lộ Ngài là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi Chúa Giê-xu cấm các môn đệ không được cho người khác biết Ngài là ai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Txij thaum ntawd los Yexus txawm pib qhia rau nws cov thwjtim paub tias nws yuav tsum mus rau Yeluxalees thiab yuav raug cov kev txwj laus thiab cov pov thawj hlob thiab cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai tsim txom thiab raug muab tua mas peb hnub nws yuav raug muab tsa ciaj sawv rov los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Từ đó, Đức Chúa Jêsus mới tỏ cho môn đồ biết rằng mình phải đi đến thành Giê-ru-sa-lem, phải chịu tại đó nhiều sự khốn khổ bởi những người trưởng lão, thầy tế lễ cả, cùng thầy thông giáo, và phải bị giết, đến ngày thứ ba phải sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus bắt đầu bày tỏ cho các môn đồ biết rằng Ngài phải đi đến thành Giê-ru-sa-lem, phải chịu nhiều đau khổ bởi các trưởng lão, các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo, và phải bị giết, đến ngày thứ ba phải sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Từ lúc đó trở đi, Ðức Chúa Jesus bắt đầu nói rõ cho các môn đồ Ngài biết rằng Ngài phải đến Giê-ru-sa-lem và chịu nhiều đau khổ bởi tay các trưởng lão, các trưởng tế, và các thầy dạy giáo luật, Ngài sẽ để cho bị giết chết, và ngày thứ ba Ngài sẽ sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Từ đó, Đức Giê-su bắt đầu bày tỏ cho các môn đệ biết rằng Ngài phải đi lên Giê-ru-sa-lem và phải chịu nhiều đau khổ bởi các trưởng lão, các thượng tế và các chuyên gia kinh luật; Ngài phải bị giết, đến ngày thứ ba, Ngài sẽ sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Từ lúc ấy, Chúa Giê-xu bắt đầu cho các môn đệ biết là Ngài sẽ lên Giê-ru-sa-lem, ở đó các bô lão Do-thái, các giới trưởng tế và các giáo sư luật sẽ hành hạ Ngài đủ điều. Ngài cho họ biết là Ngài sẽ chịu chết và sau ba ngày sẽ sống lại từ kẻ chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Ces Petus txawm coj Yexus mus rau ib cag pib txwv nws hais tias, “Tus Tswv, thov kom tsis txhob muaj li ntawd. Koj yeej yuav tsis raug li ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Phi-e-rơ bèn đem Ngài riêng ra, mà can rằng: Hỡi Chúa, Đức Chúa Trời nào nỡ vậy! Sự đó sẽ không xảy đến cho Chúa đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Phi-e-rơ đem Ngài riêng ra và trách rằng: “Lạy Chúa, Đức Chúa Trời nào nỡ vậy! Việc nầy sẽ không xảy đến cho Chúa đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Phi-rơ đem Ngài riêng ra và bắt đầu trách Ngài rằng, “Lạy Chúa, Ðức Chúa Trời không bao giờ làm như vậy đâu. Ðiều ấy sẽ không xảy đến cho Thầy đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phê-rơ đem Ngài riêng ra và nói: “Chúa ơi, Đức Chúa Trời nào nỡ vậy! Thầy sẽ không bị như thế đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phia-rơ mang Chúa Giê-xu riêng ra và xin Ngài đừng nói như thế. Ông bảo, “Nguyện Thượng Đế cứu Ngài khỏi cảnh khổ ấy! Những điều đó không bao giờ xảy đến cho Chúa đâu!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Yexus txawm tig hais rau Petus tias, “Xatas, koj cia li khiav rau tom kuv qub qab. Koj ua chaw rau kuv dawm rau qhov koj xav li neeg xwb tsis xav li Vajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng Ngài xây mặt lại mà phán cùng Phi-e-rơ rằng: Ớ Sa-tan, hãy lui ra đằng sau ta! Ngươi làm gương xấu cho ta; vì ngươi chẳng nghĩ đến việc Đức Chúa Trời, song nghĩ đến việc người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng Ngài quay lại và phán với Phi-e-rơ: “Hỡi Sa-tan, hãy lui ra đằng sau Ta! Ngươi là một chướng ngại cho Ta; vì ngươi chẳng nghĩ đến việc của Đức Chúa Trời, mà chỉ nghĩ đến việc của loài người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng Ngài quay lại và phán với Phi-rơ, “Hỡi Sa-tan, hãy lui ra sau Ta. Ngươi thật làm trở ngại cho Ta, vì ngươi không nghĩ đến việc của Ðức Chúa Trời, mà chỉ nghĩ đến việc của loài người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng Đức Giê-su quay lại bảo Phê-rơ: “Hỡi Sa-tan, hãy lui ra sau Ta. Con làm cớ vấp phạm cho Ta, vì con không nghĩ đến việc của Đức Chúa Trời, mà chỉ nghĩ đến việc của loài người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng Chúa Giê-xu quở Phia-rơ, “Sa-tăng kia! Hãy đi khuất mặt ta! Con chẳng giúp gì được cho ta! Con không lo nghĩ đến việc Thượng Đế mà chỉ lo nghĩ đến việc người ta thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Thaum ntawd Yexus hais rau nws cov thwjtim tias, “Yog leejtwg xav raws kuv qab mus, cia tus ntawd tswj nws tus kheej thiab kwv nws tus khaublig ntoo raws kuv qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng môn đồ rằng: Nếu ai muốn theo ta, thì phải liều mình, vác thập tự giá mình mà theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi Đức Chúa Jêsus phán với các môn đồ rằng: “Nếu ai muốn theo Ta thì phải từ bỏ chính mình, vác thập tự giá mình mà theo Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðức Chúa Jesus nói với các môn đồ Ngài, “Nếu ai muốn theo Ta, người ấy phải từ bỏ chính mình và vác thập tự giá mình mà theo Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kế đó, Đức Giê-su phán với các môn đệ: “Nếu người nào muốn theo Ta, hãy từ bỏ chính mình, vác thập tự giá mình và theo Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi Ngài bảo các môn đệ, “Nếu ai muốn theo ta thì phải từ bỏ những gì mình ưa thích. Họ phải chịu gian khổ đến nỗi hi sinh tính mạng để theo ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Vim tias tus uas xav cawm tau nws txojsia yuav piam txojsia, tiamsis tus uas tso nws txojsia tseg vim yog saib rau kuv, mas yuav nrhiav tau txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ ta mà mất sự sống thì sẽ được lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì bất cứ ai muốn cứu mạng sống mình thì sẽ mất, còn ai vì Ta mà mất mạng sống thì sẽ tìm lại được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì ai muốn cứu mạng sống mình sẽ mất, nhưng ai vì cớ Ta mà mất mạng sống mình sẽ tìm được nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì hễ ai muốn cứu mạng sống mình thì sẽ mất, nhưng ai vì Ta mà mất mạng sống thì sẽ tìm lại được.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Người nào muốn cứu mạng sống mình thì sẽ đánh mất nó; còn ai hi sinh tính mạng vì ta, sẽ nhận được sự sống thật.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Yog leejtwg tau tag nrho lub ntiajteb huvsi tiamsis nws txojsia tu lawm, tus ntawd yuav tau qabhau dabtsi? Neeg yuav muab dabtsi pauv tau txojsia rov los?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người nào nếu được cả thiên hạ mà mất linh hồn mình, thì có ích gì? Vậy thì người lấy chi mà đổi linh hồn mình lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu người nào được cả thế gian mà mất linh hồn mình thì có ích gì? Người ấy sẽ lấy gì mà đổi linh hồn mình lại?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì nếu một người được cả thế giới mà mất linh hồn mình thì có ích gì? Người ấy sẽ lấy chi để đổi linh hồn mình lại?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì người nào dù được cả thế giới mà mất linh hồn mình, người ấy được ích gì? Hay có ai lấy gì để đánh đổi được linh hồn mình không?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu ai được cả thế gian mà mất linh hồn mình thì chẳng ích gì. Không có giá nào để chuộc linh hồn mình lại được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Neeg leej Tub yuav nrog leej Txiv lub hwjchim ci ntsa iab los thiab nrog nws cov tubtxib saum ntuj ua ke los mas nws yuav ntxiv rau txhua tus raws li tej uas lawv ua lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì Con người sẽ ngự trong sự vinh hiển của Cha mình mà giáng xuống cùng các thiên sứ, lúc đó, Ngài sẽ thưởng cho từng người, tùy việc họ làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì Con Người sẽ đến trong vinh quang của Cha mình cùng với các thiên sứ. Lúc ấy, Ngài sẽ ban thưởng cho từng người, tùy việc họ làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì rồi đây Con Người sẽ đến trong vinh hiển của Cha mình, với các thiên sứ của mình, và sẽ ban thưởng cho mỗi người tùy theo những việc họ làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì Con Người sẽ trở lại trong vinh quang của Cha Ngài cùng với các thiên sứ. Bấy giờ, Ngài sẽ báo trả cho mỗi người tùy theo công việc họ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Con Người sẽ trở lại với vinh hiển của Cha Ngài và với các thiên sứ. Lúc ấy, Ngài sẽ thưởng cho mỗi người tùy theo việc họ làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Kuv hais tseeb rau nej tias, cov uas sawv ntawm no muaj qee leej yuav tsis tau sim txojkev tuag ces yuav xub pom Neeg leej Tub los ua vajntxwv kav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong các ngươi đứng đây, có một vài kẻ sẽ không chết trước khi thấy Con người ngự đến trong nước Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Thật, Ta bảo các con, một vài người đang đứng đây sẽ không chết trước khi thấy Con Người đến trong vương quốc của Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Quả thật, Ta nói với các ngươi, có những kẻ đứng đây sẽ không nếm trải sự chết trước khi thấy Con Người ngự đến trong vương quốc của mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thật, Ta bảo các con, một vài người đang đứng tại đây sẽ không chết trước khi thấy Con Người đến trong nước Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta bảo thật, trong số những người đứng đây, có vài người sẽ được chứng kiến Con Người trở lại trong nước Ngài trước khi họ qua đời.”