So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Năm hrơi tơdơi kơ tơlơi Ñu pơtô anŭn, Yêsu djă̱ ba Pêtrôs, Yakơ laih anŭn Yôhan, jing adơi Yakơ, laih anŭn ba ƀing gơ̆ đĭ nao pơ sa boh bŏl čư̆ glông hơjăn ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khỏi sáu ngày, Đức Chúa Jêsus đem Phi-e-rơ, Gia-cơ, và Giăng là em Gia-cơ, cùng Ngài đi tẽ lên núi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sáu ngày sau, Đức Chúa Jêsus đem riêng Phi-e-rơ, Gia-cơ và Giăng là em Gia-cơ, đi với Ngài lên một ngọn núi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sáu ngày sau Ðức Chúa Jesus đem riêng Phi-rơ, Gia-cơ, và Giăng em Gia-cơ lên một ngọn núi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sáu ngày sau, Đức Giê-su đem riêng Phê-rơ, Gia cơ và Giăng em người lên một ngọn núi cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sáu ngày sau, Chúa Giê-xu đem riêng Phia-rơ, Gia-cơ và Giăng, em Gia-cơ lên một ngọn núi cao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Pơ anih anŭn yơh drơi jan Yêsu pơplih hĭ phara ƀơi anăp ƀing ding kơna Ñu. Rup ƀô̆ mơta Ñu pơčrang kar hăng yang hrơi laih anŭn sum ao Ñu jing hĭ bơngač rơđah biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài biến hóa trước mặt các người ấy, mặt Ngài sáng lòa như mặt trời, áo Ngài trắng như ánh sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài hóa hình trước mặt họ: mặt Ngài chói sáng như mặt trời, áo Ngài trở nên trắng như ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài biến hóa hình dạng trước mặt họ. Mặt Ngài sáng rực như mặt trời, y phục của Ngài trở nên trắng toát như ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài hóa hình trước mắt họ. Mặt Ngài chiếu sáng như mặt trời, áo Ngài trở nên trắng như ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong khi họ đang nhìn thì hình dạng Chúa Giê-xu biến đổi; gương mặt Ngài trở nên chói lói như mặt trời, áo quần Ngài trắng như ánh sáng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Giŏng anŭn, tŏ tơnŏ Môseh hăng Êliyah pơƀuh rai ƀơi anŭn laih anŭn pơhiăp hăng Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nầy, có Môi-se và Ê-li hiện đến, nói chuyện cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Kìa, có Môi-se và Ê-li hiện ra nói chuyện với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Này, Mô-sê và Ê-li-gia xuất hiện và đàm đạo với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Kìa, họ thấy Môi-se và Ê-li xuất hiện nói chuyện với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bỗng nhiên có Mô-se và Ê-li hiện đến nói chuyện với Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, Pêtrôs pơhiăp hăng Yêsu tui anai, “Ơ Khua hơi! Hiam biă mă yơh kơ ƀing ta dŏ pơ anai. Tơdah Ih kiăng, kâo či pơdơ̆ng đĭ klâo boh nưh pơ anai, sa kơ Ih, sa kơ Môseh laih anŭn sa kơ Êliyah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phi-e-rơ bèn cất tiếng thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Lạy Chúa, chúng ta ở lại đây thì tốt lắm; ví bằng đẹp ý Chúa, thì tôi sẽ đóng ba trại tại đây, một cái cho Chúa, một cái cho Môi-se và một cái cho Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Phi-e-rơ thưa với Đức Chúa Jêsus rằng: “Lạy Chúa, chúng ta ở đây rất tốt; nếu Chúa muốn, con sẽ dựng tại đây ba cái trại: một cái cho Chúa, một cái cho Môi-se và một cái cho Ê-li.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ Phi-rơ thưa với Ðức Chúa Jesus, “Lạy Chúa, chúng ta ở đây tốt quá. Nếu Thầy muốn, con sẽ dựng ba cái lều, một cái cho Thầy, một cái cho Mô-sê, và một cái cho Ê-li-gia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phê-rơ thưa với Đức Giê-su: “Thưa Chúa, chúng ta ở đây thật tốt quá. Nếu Chúa muốn, con sẽ dựng tại đây ba trại, một cái cho Chúa, một cái cho Môi-se và một cái cho Ê-li.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phia-rơ thưa với Ngài, “Lạy Chúa chúng ta ở đây rất tốt. Nếu Chúa muốn con sẽ dựng ba cái lều tại đây—một cái cho thầy, một cái cho Mô-se và một cái cho Ê-li.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang Pêtrôs hlak dŏ pơhiăp, tŏ tơnŏ hơmâo kơthul hiăng bơngač biă mă rai go̱m hĭ ƀing gơñu, laih anŭn hơmâo dơnai hiăp mơ̆ng kơthul anŭn laĭ tui anai, “Anai yơh jing Ană Đah Rơkơi, jing Pô Kâo khăp biă mă; hăng Ñu yơh Kâo mơak biă mă. Pơđi̱ng hơmư̆ tui Ñu bĕ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đang khi người còn nói, bỗng chúc có một đám mây sáng rực che phủ những người ở đó; và có tiếng từ trong mây phán rằng: Nầy là Con yêu dấu của ta, đẹp lòng ta mọi đường; hãy nghe lời Con đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lúc Phi-e-rơ còn đang nói, có một đám mây sáng rực che phủ họ; và từ trong mây có tiếng phán rằng: “Đây là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta hoàn toàn; hãy nghe lời Con ấy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Phi-rơ còn đang nói, này, một đám mây sáng rực đến bao phủ họ, và từ trong đám mây có tiếng phán, “Ðây là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta hoàn toàn. Hãy nghe lời Người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi Phê-rơ đang nói, một đám mây sáng rực che phủ họ. Kìa, từ đám mây có tiếng phán: “Đây là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta hoàn toàn. Hãy nghe theo Người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong khi Phia-rơ đang nói thì có một đám mây sáng bay đến che phủ họ. Từ trong đám mây có tiếng vọng ra, “Đây là Con ta yêu dấu, người mà ta rất vừa lòng. Hãy vâng theo người!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdang ƀing ding kơna Ñu hơmư̆ dơnai hiăp anŭn, ƀing gơñu rơbuh akŭp ƀô̆ mơta gơñu pơ lŏn mơtam yuakơ ƀing gơñu huĭ bra̱l biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi môn đồ nghe tiếng ấy, thì té sấp mặt xuống đất, và sợ hãi lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi các môn đồ nghe tiếng ấy thì ngã sấp mặt xuống đất, kinh hãi vô cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi các môn đồ nghe tiếng ấy, họ sấp mặt xuống đất vì quá sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nghe thế, các môn đệ té sấp xuống đất, kinh hãi vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nghe tiếng phán, các môn đệ sợ quá, liền úp mặt xuống đất hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Yêsu rai ăh tơngan ƀơi ƀing gơñu laih anŭn laĭ tui anai, “Tơgŭ bĕ, anăm ƀing gih huĭ ôh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Song Đức Chúa Jêsus lại gần, rờ môn đồ mà phán rằng: Hãy đứng dậy, đừng sợ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Đức Chúa Jêsus đến, chạm vào họ và phán: “Hãy đứng dậy, đừng sợ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng Ðức Chúa Jesus đến gần, đưa tay chạm vào họ và nói, “Hãy đứng dậy và đừng sợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đức Giê-su đến gần, vỗ vào họ và bảo: “Hãy đứng dậy, đừng sợ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Chúa Giê-xu đến đặt tay lên họ và bảo, “Hãy đứng dậy. Đừng sợ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Laih anŭn tơdang ƀing gơñu angak lăng đĭ, ƀing gơñu kơnơ̆ng ƀuh hơjăn Yêsu đôč pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Môn đồ bèn ngửa mặt lên, thì chỉ thấy một mình Đức Chúa Jêsus mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các môn đồ ngước mắt lên thì không thấy ai khác ngoài một mình Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi họ nhìn lên, họ không thấy ai nữa, ngoại trừ một mình Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi ngước mắt nhìn lên, họ không thấy ai cả ngoại trừ Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc họ ngước lên thì chỉ thấy có một mình Chúa Giê-xu thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdang ƀing gơñu hlak trŭn mơ̆ng čư̆, Yêsu khă kơ ƀing gơñu tui anai, “Anăm ră ruai kơ hlơi pô thâo ôh kơ tơlơi ƀing gih hơmâo ƀuh hrơi anai, tơl Ơi Adai hơmâo pơhơdip glaĭ Kâo, jing Ană Mơnuih, mơ̆ng djai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đang khi Đức Chúa Jêsus và môn đồ ở trên núi xuống, thì Ngài ra lịnh cấm rằng: Sự các ngươi đã thấy chớ thuật lại cùng ai, cho đến khi Con người từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đang khi cùng các môn đồ từ trên núi xuống, Đức Chúa Jêsus ra lệnh cho họ: “Đừng thuật lại cho ai khải tượng nầy cho đến khi Con Người từ cõi chết sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong khi họ từ trên núi xuống, Ðức Chúa Jesus ra lịnh cho họ, “Các ngươi không được nói cho ai biết khải tượng nầy cho đến khi Con Người từ cõi chết sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Trên đường xuống núi, Đức Giê-su căn dặn các môn đệ: “Đừng nói với ai về điều các con thấy cho đến khi Con Người được sống lại từ cõi chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi đang đi xuống núi, Chúa Giê-xu căn dặn họ không được nói cho ai biết những gì họ mới vừa thấy cho đến khi Con Người sống lại từ kẻ chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing ding kơna anŭn tơña kơ Yêsu tui anai dơ̆ng, “Tui anŭn, yua hơget ƀing nai pơtô Tơlơi Juăt laĭ tui anai lĕ: Êliyah yơh khŏm rai hlâo kơ Pô Messiah?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Môn đồ hỏi Ngài rằng: Vậy thì sao các thầy thông giáo nói rằng Ê-li phải đến trước?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các môn đồ hỏi Ngài: “Vậy thì sao các thầy thông giáo lại nói Ê-li phải đến trước?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các môn đồ hỏi Ngài, “Thế tại sao những thầy dạy giáo luật lại bảo Ê-li-gia phải đến trước?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các môn đệ hỏi: “Vậy sao các chuyên gia kinh luật lại nói rằng Ê-li phải đến trước?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các môn đệ hỏi Ngài, “Tại sao các giáo sư luật nói rằng Ê-li phải đến trước?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yêsu laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu, “Sĭt Êliyah yơh khŏm rai hlâo kiăng kơ prap pre abih bang jua pơmĭn mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Thật Ê-li phải đến mà sửa lại mọi việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài đáp: “Thật Ê-li phải đến và phục hồi mọi việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài trả lời và nói, “Hẳn nhiên Ê-li-gia phải đến để chỉnh đốn mọi sự;

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài đáp: “Phải, Ê-li đến và sẽ phục hồi mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu đáp, “Họ nói đúng. Ê-li phải đến để chuẩn bị mọi việc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih, Êliyah hơmâo rai laih yơh, laih anŭn ƀing arăng ƀu thâo krăn gơ̆ ôh. Kơđai glaĭ kơ tơlơi anŭn, ƀing gơñu ngă sat kơ gơ̆ tui hăng tơlơi ƀing gơñu kiăng. Kar kaĭ mơ̆n, Kâo, jing Ană Mơnuih, ăt či tŭ tơlơi tơnap tap mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng ta phán cùng các ngươi rằng: Ê-li đã đến rồi, và người ta không nhận biết, song họ lại xử với người theo ý muốn mình; Con người phải chịu khốn khổ bởi họ cũng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Ta nói với các con: Ê-li đã đến rồi mà người ta không nhận biết người, nhưng đã đối xử với người theo ý họ. Con Người cũng sẽ chịu khổ nạn dưới tay họ như thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12nhưng Ta nói với các ngươi, Ê-li-gia đã đến rồi, nhưng họ chẳng nhận ra ông ấy, mà còn đối xử với ông ấy theo ý họ muốn. Con Người cũng phải chịu khổ bởi tay họ như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Ta bảo các con: Ê-li đã đến rồi, nhưng người ta không nhận biết người và đã đối xử với người theo ý họ, Con Người cũng sẽ phải chịu khổ nạn bởi họ như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng ta bảo các con, Ê-li đã đến rồi mà họ không nhận ra. Họ đối xử với ông ấy theo ý họ muốn. Họ cũng sẽ đối với Con Người như vậy; đó là những kẻ sẽ hành hạ Con Người.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tui anŭn, ƀing ding kơna Yêsu thâo hluh Ñu pơhiăp kơ tơlơi Yôhan pô ngă baptem yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Môn đồ bèn hiểu rằng Ngài nói đó là nói về Giăng Báp-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lúc ấy, các môn đồ hiểu rằng Ngài đang nói với họ về Giăng Báp-tít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ các môn đồ hiểu rằng Ngài đang nói với họ về Giăng Báp-tít.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lúc ấy các môn đệ mới hiểu Ngài nói về Giăng Báp-tít.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc ấy các môn đệ mới hiểu rằng Ngài nói về Giăng Báp-tít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdang Yêsu hăng klâo čô ding kơna Ñu wơ̆t glaĭ hăng nao pơ ƀing mơnuih lu, hơmâo ha čô đah rơkơi rai bon kơkuh ƀơi anăp Yêsu laih anŭn laĭ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi Đức Chúa Jêsus và môn đồ đã trở lại cũng đoàn dân, thì có một người đến gần, quì trước mặt Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Đức Chúa Jêsus và các môn đồ trở lại với đoàn dân thì có một người đến, quỳ trước mặt Ngài, thưa rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi họ đến với đoàn dân đông, một người đến quỳ trước mặt Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi Đức Giê-su và môn đệ đến cùng đoàn dân đông, một người lại gần quỳ xuống xin:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Chúa Giê-xu và các môn đệ trở lại với dân chúng thì có một người đến quì trước mặt Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15“Ơ Khua ăh, pap brơi kơ ană đah rơkơi kâo đa! Ñu juăt huing akŏ biă mă laih anŭn ăt ruă tơnap biă mă mơ̆n. Tui anŭn, ñu ăt juăt lê̆ rơbuh nanao mơ̆n amăng apui laih anŭn amăng ia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15mà thưa rằng: Lạy Chúa, xin Chúa thương đến con trai tôi! Vì nó mắc bệnh phong điên, phải chịu đau đớn quá; thường khi té vào lửa, và té xuống nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Lạy Chúa xin thương xót đến con trai tôi! Cháu bị bệnh kinh phong, đau đớn lắm; cháu thường bị ngã vào lửa, và cũng thường ngã xuống nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và nói, “Lạy Chúa, xin thương xót con trai tôi, vì cháu bị kinh phong và khổ sở vô cùng. Cháu thường té vào lửa và ngã xuống nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Thưa Thầy, xin thương xót con trai tôi đang mắc bệnh kinh phong, đau đớn lắm; nhiều lần nó té vào lửa, lắm lúc lại ngã xuống nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ông ta lạy lục van nài, “Lạy Chúa xin thương con trai tôi. Nó mắc chứng động kinh khổ sở lắm, vì nó thường hay té vào lửa và vào nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kâo hơmâo ba rai laih ñu pơ ƀing ding kơna Ih, samơ̆ ƀing gơñu ƀu dưi pơsuaih hĭ ñu ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi đã đem nó cho môn đồ Chúa, nhưng chữa không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi đã đem cháu đến cho môn đồ Ngài, nhưng họ không chữa được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi đã đưa cháu đến với các môn đồ của Ngài, nhưng họ không chữa được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi đã đưa nó đến cho môn đệ của Thầy nhưng họ không chữa trị nổi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi đã mang nó đến cho các môn đệ thầy, nhưng họ chữa không được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Giŏng anŭn, Yêsu laĭ glaĭ kơ abih bang mơnuih tui anai, “Ơ ƀing ƀu đaŏ laih anŭn pran jua sat ƀai hơi! Hơbĭn sui dơ̆ng Kâo khŏm dŏ hăng ƀing gih laih anŭn ư̆ añ kơ ƀing gih lĕ? Ba rai bĕ čơđai anŭn pơ Kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi dòng dõi không tin và gian tà kia, ta sẽ ở với các ngươi cho đến chừng nào? Ta sẽ nhịn nhục các ngươi cho đến khi nào? Hãy đem con đến đây cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus đáp: “Hỡi thế hệ vô tín và ngoan cố kia, Ta sẽ ở với các ngươi cho đến chừng nào? Ta sẽ chịu đựng các ngươi cho đến bao giờ? Hãy đem đứa bé lại đây cho Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức Chúa Jesus trả lời và nói, “Hỡi thế hệ vô tín và băng hoại nầy, Ta phải ở với các ngươi bao lâu nữa? Ta phải chịu đựng các ngươi bao lâu nữa? Hãy đem đứa trẻ đến với Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Giê-su đáp: “Ôi, dòng dõi vô tín và đồi trụy! Ta phải ở với các người cho đến chừng nào? Ta còn phải chịu đựng các người bao lâu nữa? Hãy đem đứa trẻ đến đây cho Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Giê-xu đáp, “Các ông không có đức tin, nếp sống các ông sai quấy. Ta phải chịu đựng các ông trong bao lâu nữa? Ta phải nhẫn nại với các ông trong bao lâu nữa? Mang đứa nhỏ lại đây.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, Yêsu kơhŏh kơ yang sat laih anŭn ñu tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng čơđai anŭn, tui anŭn gơ̆ suaih hĭ ƀơi mông anŭn mơtam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Rồi Đức Chúa Jêsus quở trách quỉ, quỉ liền ra khỏi đứa trẻ, và từ giờ đó đứa trẻ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Chúa Jêsus quở trách quỷ, và nó liền ra khỏi đứa bé; ngay lúc ấy, đứa bé được lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðức Chúa Jesus quát đuổi ác quỷ, ác quỷ xuất ra khỏi đứa trẻ, và đứa trẻ được lành ngay giờ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đức Giê-su quở trách quỷ, nó liền xuất khỏi đứa trẻ và ngay lúc ấy đứa trẻ được khỏi bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúa Giê-xu quở mắng quỉ đang ám đứa bé. Sau khi quỉ ra khỏi thì đứa bé được lành ngay giờ phút ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Giŏng anŭn, ƀing ding kơna Ñu nao tơña hơjăn hăng Yêsu tui anai, “Yua hơget ƀing gơmơi ƀu dưi puh pơđuaĭ hĭ yang sat anŭn ôh lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Môn đồ bèn đến gần Đức Chúa Jêsus, mà hỏi riêng rằng: Vì cớ gì chúng tôi không đuổi quỉ ấy được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các môn đồ đến gặp riêng Đức Chúa Jêsus và thưa rằng: “Vì sao chúng con không đuổi quỷ ấy được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ các môn đồ đến gặp riêng Ðức Chúa Jesus và hỏi, “Tại sao chúng con không thể đuổi quỷ ấy ra được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau đó các môn đệ đến hỏi riêng Đức Giê-su: “Tại sao chúng con không đuổi quỷ ấy được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó, khi chỉ còn một mình Chúa Giê-xu, các môn đệ đến hỏi Ngài, “Tại sao chúng con không đuổi quỉ ấy ra được?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Yêsu laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gih ƀu dưi puh pơđuaĭ ôh yuakơ tơlơi đaŏ ƀing gih jing anet đơi. Kâo laĭ sĭt biă mă kơ ƀing gih, wơ̆t tơdah tơlơi đaŏ ƀing gih jing anet đơr pơjĕh añăm ƀơi, ƀing gih či dưi laĭ yơh kơ bŏl čư̆ anai, ‘Đuaĭ bĕ mơ̆ng anai laih anŭn nao pơ adih,’ laih anŭn bŏl čư̆ anŭn či đuaĭ hĭ mơtam yơh. Ƀu hơmâo tơlơi hơget gĕt ôh ƀing gih ƀu dưi ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài đáp rằng: Ấy là tại các ngươi ít đức tin: Vì ta nói thật cùng các ngươi, nếu các ngươi có đức tin bằng một hột cải, sẽ khiến núi nầy rằng: Hãy dời đây qua đó, thì nó liền dời qua, và không có sự gì mà các ngươi chẳng làm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài đáp: “Vì các con ít đức tin. Ta nói rõ với các con: Nếu các con có đức tin chỉ bằng một hạt cải thì các con có thể bảo hòn núi nầy rằng: ‘Hãy dời từ đây qua đó’ thì nó sẽ dời; và chẳng có điều gì các con không làm được!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài trả lời họ, “Vì các ngươi yếu đức tin. Quả thật, Ta nói với các ngươi: Nếu các ngươi có đức tin bằng hạt cải, các ngươi có thể bảo núi nầy, ‘Hãy dời từ đây qua đó,’ thì nó sẽ dời qua, và không việc chi các ngươi chẳng làm được.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài trả lời: “Tại các con ít đức tin, vì thật, Ta bảo các con, nếu các con có đức tin lớn bằng hạt cải, các con có thể bảo hòn núi này rằng: ‘Hãy dời qua bên kia.’ thì nó sẽ dời đi. Không có gì các con không làm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Giê-xu đáp, “Vì đức tin các con quá ít. Ta bảo thật, nếu đức tin các con chỉ cần lớn bằng hột cải thôi, các con có thể nói với hòn núi nầy rằng, ‘Hãy dời từ đây qua đó,’ thì nó sẽ dời đi. Việc gì các con làm cũng được cả.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Samơ̆ djuai yang sat anai tơdah ƀu iâu laĭ kŏm ƀơ̆ng huă ôh, sĭt ƀing gih ƀu dưi puh pơđuaĭ hĭ ñu ôh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng với thứ quỷ nầy, nếu các ngươi không cầu nguyện và kiêng ăn, các ngươi khó có thể đuổi nó ra được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Những loài quỷ này chỉ trừ được bằng sự cầu nguyện và kiêng ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdang abih bang ƀing ding kơna Yêsu hlak wơ̆t glaĭ hrŏm hơbĭt pơ kwar Galilê, Yêsu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Arăng jĕ či mă jao hĭ Kâo, jing Ană Mơnuih, kơ ƀing mơnuih mơnam hơmâo tơlơi dưi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đang khi Đức Chúa Jêsus và môn đồ trải qua trong xứ Ga-li-lê, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Con người sẽ bị nộp trong tay người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi các môn đồ họp lại tại miền Ga-li-lê, Đức Chúa Jêsus phán với họ rằng: “Con Người sẽ bị nộp vào tay người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Trong khi họ họp nhau ở Ga-li-lê, Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Con Người sẽ bị phản nộp vào tay người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi các môn đệ họp lại với Đức Giê-su tại Ga-li-lê, Ngài phán: “Con Người sẽ bị nộp vào tay người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong khi các môn đệ đang tụ họp ở Ga-li-lê, thì Chúa Giê-xu bảo họ rằng, “Con Người sẽ bị giao vào tay dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23laih anŭn ƀing gơñu či pơdjai hĭ Kâo yơh, samơ̆ klŏh klâo hrơi Ơi Adai či pơhơdip glaĭ Kâo dơ̆ng yơh.” Tơdang hơmư̆ tui anŭn, ƀing ding kơna Ñu rơngot hơning biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ sẽ giết Ngài, nhưng đến ngày thứ ba Ngài sẽ sống lại. Các môn đồ bèn lo buồn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ sẽ giết Ngài, nhưng đến ngày thứ ba, Ngài sẽ sống lại.” Các môn đồ vô cùng đau buồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ sẽ giết Người, và ngày thứ ba Người sẽ sống lại.” Các môn đồ Ngài bèn lo buồn rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ sẽ giết chết Người, nhưng đến ngày thứ ba, Người sẽ được sống lại.” Các môn đệ lo buồn vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ sẽ giết Ngài. Nhưng đến ngày thứ ba Ngài sẽ từ kẻ chết sống lại.” Các môn đệ nghe như thế thì buồn bã lắm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdơi kơ Yêsu hăng ƀing ding kơna Ñu truh pơ plei Kapharnaoum laih, hơmâo ƀing ring jia prăk dua drakma Sang Yang rai pơ Pêtrôs hăng tơña tui anai, “Nai ih ƀu duh jia kơ sang yang ôh hă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi đã đến thành Ca-bê-na-um, những người thâu thuế của đền thờ đến hỏi Phi-e-rơ rằng: Thầy ngươi có nộp tiền thuế chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi đến thành Ca-bê-na-um, những người thu thuế đền thờ đến hỏi Phi-e-rơ: “Thầy các anh có nộp thuế không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi họ đến Ca-phác-na-um, những người thu hai đơ-rách-ma tiền thuế đền thờ đến hỏi Phi-rơ, “Thầy của anh không nộp hai đơ-rách-ma tiền thuế đền thờ sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vừa vào đến thành Ca-pha-na-um, mấy người thâu thuế đền thờ đến hỏi Phê-rơ: “Thầy các anh không nộp thuế sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi Chúa Giê-xu và các môn đệ đến thành Ca-bê-nâm thì có mấy nhân viên thu thuế đền thờ đến gặp Phia-rơ và hỏi, “Thầy của mấy anh có đóng thuế đền thờ không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Pêtrôs laĭ glaĭ, “Ơ, Ñu duh mơ̆n.” Tơdang Pêtrôs mŭt amăng sang, Yêsu yơh tơña hlâo kơ Pêtrôs, “Ơ Simôn, hơget tơlơi ih pơmĭn kơ tơlơi anai lĕ? Mơ̆ng hlơi ƀing pơtao lŏn tơnah anai ring jia gơñu lĕ: Mơ̆ng sang anŏ gơñu pô ƀôdah mơ̆ng ƀing arăng pơkŏn?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Phi-e-rơ trả lời rằng: Có. Và khi Phi-e-rơ vào nhà, thì Đức Chúa Jêsus hỏi đón trước rằng: Hỡi Si-môn, ngươi nghĩ sao? Các vua thế gian thâu lương lấy thuế ai? Thâu của con trai mình hay là của người ngoài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Phi-e-rơ đáp: “Có.” Khi Phi-e-rơ vào nhà, Đức Chúa Jêsus hỏi người trước: “Si-môn ơi, con nghĩ sao? Các vua thế gian bắt ai làm sưu, đóng thuế? Các con trai mình hay người ngoài?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Phi-rơ trả lời, “Có chứ.”Vừa khi Phi-rơ vào nhà, Ðức Chúa Jesus hỏi ông trước, “Si-môn, ngươi nghĩ sao? Các vua thế gian thu sưu lấy thuế của ai? Của các con trai mình hay của người ngoài?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Phê-rơ đáp: “Có chứ!” Khi vừa vào trong nhà Đức Giê-su hỏi Phê-rơ trước: “Si-môn, con nghĩ thế nào? Các vua thế gian thu thuế và nhận cống lễ từ ai? Từ con cái mình, hay từ người ngoài?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Phia-rơ đáp, “Có, Chúa Giê-xu có đóng.”Khi Phia-rơ vào nhà, trước khi ông có dịp lên tiếng thì Chúa Giê-xu hỏi đón, “Con nghĩ sao? Các vua chúa thế gian thu nhiều loại thuế khác nhau. Nhưng ai là người đóng thuế—con cái hay người ngoài?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Pêtrôs laĭ glaĭ, “Mơ̆ng ƀing arăng pơkŏn yơh.”Yêsu laĭ glaĭ kơ ñu, “Hơnŭn yơh, ƀing sang anŏ gơñu pô huaĭ duh jia ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Phi-e-rơ thưa rằng: Người ngoài. Ngài phán rằng: Vậy thì các con trai được miễn thuế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Phi-e-rơ thưa: “Người ngoài.” Ngài phán rằng: “Vậy thì các con trai được miễn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Phi-rơ đáp, “Thưa của người ngoài.”Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Như vậy con cái được miễn thuế.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thưa: “Từ người ngoài.” Đức Giê-su phán: “Thế thì con cái được miễn thuế.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Phia-rơ thưa, “Người nộp thuế là người ngoài.”Chúa Giê-xu bảo Phia-rơ, “Vậy con vua khỏi đóng thuế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Samơ̆ ƀing ta anăm ngă hơget gĕt ôh kiăng kơ ngă brơi kơ ƀing ring jia anŭn pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ta. Ih nao wăh bĕ pơ ia dơnao anŭn. Mă bĕ akan ih wăh djơ̆ blung hlâo anŭn laih anŭn tơdang ih wă̱ hĭ amăng bah ñu, ih či ƀuh yơh sa boh prăk kăk amăng anŭn djŏp nua jia kơ dua čô. Mă bĕ prăk anŭn nao brơi kơ ƀing ring jia anŭn kiăng kơ duh jia kơ ih pô laih anŭn kơ Kâo mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Song le, để chúng ta khỏi làm gương xấu cho họ, thì ngươi hãy ra biển câu cá, bắt lấy con cá nào dính câu trước hết, banh miệng nó ra, sẽ thấy một đồng bạc ở trong. Hãy lấy đồng bạc đó, và đem nộp thuế cho ta với ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng để khỏi tạo cớ vấp phạm cho họ, con hãy ra biển câu cá, bắt lấy con cá nào mắc câu đầu tiên, mở miệng nó ra, sẽ thấy một đồng bạc. Hãy lấy đồng bạc ấy đóng thuế cho Ta với con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tuy nhiên để chúng ta không làm gương xấu cho họ, ngươi hãy ra biển câu cá; con nào dính câu và được kéo lên trước hết, hãy vạch miệng nó ra, ngươi sẽ thấy một đồng tiền ta-tê-ra trong đó. Hãy lấy đồng tiền ấy đóng thuế cho ngươi và Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng để khỏi gây cho họ vấp phạm, con hãy đi ra biển thả câu, bắt con cá đầu tiên, mở miệng nó ra, con sẽ thấy một đồng bạc, hãy đem đồng bạc đó đóng thuế cho Ta và cho con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng chúng ta không nên chọc tức mấy ông thâu thuế nầy. Con hãy ra ngoài hồ câu cá. Câu được con đầu tiên, mở miệng nó ra con sẽ thấy một quan tiền. Lấy quan tiền ấy đi nộp thuế cho ta với con.”