So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bo ki tỗp rien tễ Yê-su toâq pỡ án cớp blớh neq: “Tâng tỗp Yiang Sursĩ sốt, noau toâr hỡn nheq tễ canŏ́h?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong lúc đó, môn đồ lại gần Đức Chúa Jêsus, mà hỏi rằng: Ai là lớn hơn hết trong nước thiên đàng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy các môn đồ đến hỏi Đức Chúa Jêsus rằng: “Ai là người cao trọng hơn hết trong vương quốc thiên đàng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy các môn đồ đến với Ðức Chúa Jesus và hỏi, “Thưa Thầy, ai là người lớn nhất trong vương quốc thiên đàng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy các môn đệ đến hỏi Đức Giê-su: “Ai là người lớn nhất trong Nước Thiên Đàng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy các môn đệ đến hỏi Chúa Giê-xu, “Ai là người lớn nhất trong Nước Trời?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Yê-su arô manoaq carnễn cớp yỗn án tayứng mpứng dĩ tỗp alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Chúa Jêsus gọi một đứa trẻ đến, để ở giữa môn đồ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài gọi một đứa trẻ đến, để đứng giữa các môn đồ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài gọi một em bé đến với Ngài, để em đứng giữa các môn đồ,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Gọi một đứa bé đến, Ngài để nó đứng giữa các môn đệ,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu gọi một em nhỏ đến đứng trước mặt các môn đệ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Chơ Yê-su pai neq: “Cứq atỡng anhia samoât lứq, khân anhia tỡ bữn ralêq mứt cớp cỡt samoât riang carnễn nâi, lứq anhia tỡ têq mut tâng tỗp Yiang Sursĩ sốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không đổi lại và nên như đứa trẻ, thì chẳng được vào nước thiên đàng đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và phán: “Thật, Ta bảo các con, nếu các con không biến đổi và trở nên như con trẻ, các con sẽ không bao giờ được vào vương quốc thiên đàng đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3và nói, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, nếu các ngươi không thay đổi và trở nên như trẻ thơ, các ngươi sẽ không vào được vương quốc thiên đàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3và đáp: “Thật, Ta bảo các con, nếu các con không thay đổi và trở nên giống như một đứa bé, các con không thể vào Nước Thiên Đàng được.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi Ngài nói, “Ta bảo thật, các con phải thay đổi và trở nên giống như trẻ thơ. Nếu không các con không thể vào Nước Trời được đâu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cũai aléq ma asễng tỗ yỗn cỡt samoât riang carnễn nâi, cũai ki cỡt toâr clữi nheq tễ canŏ́h tâng tỗp Yiang Sursĩ sốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, hễ ai trở nên khiêm nhường như đứa trẻ nầy, sẽ là lớn hơn hết trong nước thiên đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, người nào khiêm nhường như đứa trẻ nầy sẽ là người cao trọng hơn hết trong vương quốc thiên đàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy người nào hạ mình khiêm tốn như đứa trẻ nầy, ấy là người lớn nhất trong vương quốc thiên đàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì thế, ai khiêm nhường như đứa bé này, ấy là người lớn nhất trong Nước Thiên Đàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người lớn nhất trong Nước Trời là người khiêm nhường như đứa trẻ nầy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cớp cũai aléq ma roap manoaq carnễn máh nâi cỗ án sa‑âm cứq, cũai ki roap dếh cứq tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hễ ai vì danh ta chịu tiếp một đứa trẻ thể nầy, tức là chịu tiếp ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Còn ai vì danh Ta tiếp một đứa trẻ như thế nầy tức là tiếp Ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ai vì danh Ta tiếp một đứa trẻ như em bé nầy, ấy là tiếp Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Và nếu ai nhân danh Ta tiếp một đứa bé như thế này tức là tiếp nhận Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai nhân danh ta tiếp một em nhỏ như thế nầy tức là tiếp ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6“Cũai aléq ma radững manoaq carnễn ca khoiq sa‑âm cứq, yỗn tỡ bữn sa‑âm noâng cứq, o lứq la noau alễu tamáu toâr tâng tacong án cớp apŏ́ng án tâng dỡq mưt, nhũang án ễ toâq radững carnễn ki calỡih táh cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Song, nếu ai làm cho một đứa trong những đứa nhỏ nầy đã tin ta sa vào tội lỗi, thì thà buộc cối đá vào cổ, mà quăng nó xuống đáy biển còn hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nhưng ai gây cho một trong những đứa trẻ đã tin Ta sa vào tội lỗi thì thà buộc cối đá vào cổ người ấy, mà ném xuống biển sâu còn hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Ai trong các ngươi gây cho một trong những đứa trẻ nầy đã tin Ta vấp ngã, thà kẻ ấy bị buộc một cối đá lớn vào cổ, và bị chết chìm dưới đáy biển còn hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Nhưng hễ ai gây cho một trong những người bé mọn đã tin Ta phạm tội, thì thà buộc cối đá vào cổ kẻ ấy và quăng xuống đáy biển còn hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu ai làm cho một trong những em nhỏ nầy, đã tin ta mà phạm tội thì nên lấy tảng đá buộc vào cổ người ấy quăng cho chết chìm dưới biển còn hơn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Coat lứq yỗn cũai tâng dỡi nâi, yuaq bữn sa‑ữi ramứh ễ radững alới táq lôih. Máh ramứh ki lứq cỡt, ma bap lứq toâq pỡ cũai ca radững cũai canŏ́h táq lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khốn nạn cho thế gian vì sự gây nên phạm tội! Vì sự gây nên phạm tội phải có; song khốn nạn thay cho ai là kẻ gây nên phạm tội!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Khốn thay cho thế gian về những điều gây cho vấp phạm! Vì những điều gây cho vấp phạm tất nhiên phải có, nhưng khốn thay cho ai là kẻ gây vấp phạm!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khốn cho thế gian vì những vấp ngã! Ðành rằng sự vấp ngã khó tránh khỏi, nhưng khốn cho kẻ gây cho người ta vấp ngã!

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khốn cho thế gian vì sự gây vấp phạm! Tất nhiên sự gây vấp phạm phải có, nhưng khốn cho ai là kẻ gây vấp phạm!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khốn cho người trong thế gian vì nguyên nhân khiến họ phạm tội. Những điều ấy phải xảy ra nhưng khốn cho ai gây ra nguyên nhân ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8“Ngkíq, khân atĩ tỡ la ayững anhia ma radững anhia táq lôih, cóq anhia cŏ́h voang chíq atĩ tỡ la ayững ki. Khaq anhia tamoong cớp bữn mut tâng ntốq Yiang Sursĩ sốt bữn atĩ tỡ la ayững talút, saláng bữn dũ bar lám atĩ tỡ la ayững ma Yiang Sursĩ voang anhia tâng pống sarloac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu tay hay là chân ngươi làm cho ngươi sa vào tội lỗi, hãy chặt và ném nó cho xa ngươi đi; vì thà ngươi què chân hay là cụt tay mà vào nơi hằng sống, còn hơn là đủ cả hai tay hay là hai chân mà bị quăng vào lửa đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu tay hay chân con gây cho con phạm tội, hãy chặt và ném nó đi! Vì thà con què chân hay cụt tay mà vào sự sống, còn hơn là đủ cả hai tay, hai chân mà bị ném vào lửa đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu tay hay chân ngươi gây cho ngươi vấp ngã, hãy chặt và quăng nó đi. Thà ngươi bị tàn tật hoặc què quặt mà vào hưởng sự sống còn hơn có đủ hai tay và hai chân mà bị quăng vào lửa đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nếu tay hay chân con gây cho con phạm tội, hãy chặt và ném đi, thà con bị cụt tay hay què chân mà vào sự sống còn hơn là có đủ hai tay, hai chân mà bị ném vào lửa đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu tay hay chân khiến các con phạm tội, thì hãy chặt và ném đi, vì chẳng thà thiếu một phần cơ thể mà được sự sống thật còn hơn đủ cả hai tay hai chân mà bị ném vào lửa không hề tắt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cớp khân ŏ́c moat anhia ma radững anhia táq lôih, cóq anhia culáiq voang táh chíq ŏ́c moat ki. Khaq anhia pứt muoi ŏ́c moat ma bữn tamoong, saláng bữn dũ bar ŏ́c moat ma Yiang Sursĩ voang anhia tâng pống sarloac.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu con mắt ngươi làm cho ngươi sa vào tội lỗi, thì hãy móc mà ném cho xa ngươi đi; vì thà ngươi một mắt mà vào nơi hằng sống, còn hơn là đủ hai mắt mà bị quăng vào lửa địa ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Còn nếu mắt con gây cho con phạm tội, hãy móc và ném nó đi! Vì thà con chột mắt mà vào sự sống, còn hơn đủ cả hai mắt mà bị ném vào lửa hỏa ngục.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu mắt ngươi xui cho ngươi vấp ngã, hãy móc và quăng nó đi. Thà ngươi chỉ còn một mắt mà vào hưởng sự sống còn hơn có đủ cả hai mắt mà bị quăng vào lửa hỏa ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu mắt con gây cho con phạm tội, hãy móc mắt và ném đi, thà mù một mắt mà vào sự sống còn hơn là có đủ hai mắt mà bị quăng vào lửa hỏa ngục.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu mắt khiến các con phạm tội, thì hãy móc nó ra ném đi, vì chẳng thà thiếu một mắt mà được sự sống thật còn hơn đủ cả hai mắt mà bị ném vào lửa hỏa ngục.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10“Anhia nhêng o! Chỗi mumat muoi noaq aléq tễ máh carnễn nâi. Yuaq cứq atỡng anhia neq: Máh ranễng Yiang Sursĩ tâng paloŏng bán kĩaq níc carnễn ki. Máh ranễng ki ỡt níc yáng moat Mpoaq cứq tâng paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy giữ mình đừng khinh dể một đứa nào trong những đứa trẻ nầy; vì ta bảo các ngươi, các thiên sứ của chúng nó trên trời thường thấy mặt Cha ta, là Đấng ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Hãy thận trọng, đừng xem thường một đứa nào trong những đứa trẻ nầy! Vì Ta bảo các con, các thiên sứ của chúng ở trên trời luôn thấy mặt Cha Ta là Đấng ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy cẩn thận, đừng khinh dể ai trong những đứa trẻ nầy, vì Ta nói với các ngươi, thiên sứ của chúng trên trời hằng thấy mặt Cha Ta trên trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Hãy cẩn thận đừng khinh dể một người nào trong những người bé mọn này; vì Ta bảo các con, các thiên sứ của chúng ở trên trời hằng thấy mặt Cha Ta ở trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy thận trọng! Đừng xem thường đứa nào trong các trẻ thơ nầy. Ta bảo cho các con biết là những thiên sứ của chúng nó lúc nào cũng ở cạnh Cha ta trên thiên đàng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Con Yiang Cỡt Cũai toâq pỡ cutễq nâi, cỗ ễ chuai amoong máh cũai clŏ́c rana.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Vì Con Người đã đến để cứu kẻ bị lạc mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì Con Người đã đến để cứu kẻ hư mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

11

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12“Nŏ́q anhia chanchớm? Khân bữn manoaq samiang bữn muoi culám cữu, ma khân muoi lám cữu án clŏ́c rana, ntrớu cũai ki táq? Lứq án dŏq takêh chít takêh lám tâng lễng, chơ án chỗn toâp tâng cóh dŏq chuaq ravoât muoi lám cữu ca khoiq clŏ́c rana ki. Lứq tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các ngươi tưởng thế nào? Nếu người nào có một trăm con chiên, một con bị lạc mất đi, thì há chẳng để chín mươi chín con lại trên núi, mà đi kiếm con đã lạc mất sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các con nghĩ sao? Nếu một người có một trăm con chiên mà một con bị lạc, thì người ấy chẳng để chín mươi chín con lại trên núi và đi tìm con bị lạc sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các ngươi nghĩ sao? Nếu một người chăn có một trăm con chiên, mà một con đi lạc, người ấy há chẳng để chín mươi chín con kia trên núi mà đi tìm con chiên bị lạc sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các con nghĩ thế nào? Có người kia có một trăm con chiên, một con đi lạc mất; người đó không để chín mươi chín con kia lại trên đồi và đi kiếm con bị lạc sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nếu ai có một trăm con chiên mà một con đi lạc thì sẽ làm gì? Có phải người ấy sẽ để chín mươi chín con lại trong núi, rồi đi tìm con chiên lạc không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Cứq atỡng anhia samoât lứq, khân án ramóh loah cữu ki, án lứq sâng bũi hỡn tễ cữu takêh chít takêh lám ca tỡ bữn pứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu người kiếm lại được, thì lấy làm vui mừng về con đó hơn chín mươi chín con không lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thật, Ta bảo các con, nếu người ấy tìm được thì sẽ vui mừng về con đó hơn chín mươi chín con không lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu tìm được, quả thật, Ta nói với các ngươi, người ấy sẽ vui mừng về con chiên đó hơn về chín mươi chín con không đi lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi kiếm được rồi, thật, Ta bảo các con, người đó vui mừng vì nó hơn là chín mươi chín con không bị lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta bảo thật, người ấy sẽ hớn hở khi tìm được con chiên lạc hơn là chín mươi chín con không đi lạc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Machớng ki tê Mpoaq anhia tâng paloŏng tỡ ễq yỗn pứt muoi noaq tễ carnễn nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cũng thể ấy, Cha các ngươi ở trên trời không muốn cho một đứa nào trong những đứa trẻ nầy phải hư mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cũng vậy, Cha các con ở trên trời không muốn một ai trong những đứa trẻ nầy bị hư mất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cũng vậy, Cha các ngươi trên trời không muốn một ai trong những đứa trẻ nầy bị chết mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cũng thế, Cha các con ở trên trời không muốn một người nào trong những người bé mọn này bị hư mất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cũng thế, Cha các con trên thiên đàng không muốn cho một đứa nào trong các trẻ thơ nầy bị lạc mất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15“Khân bữn manoaq sễm ai ma táq lôih chóq mới, cóq mới pỡq sưoq cớp atỡng án, ống anhia bar náq sâng. Khân án tamứng santoiq mới, ki án cỡt loah sễm ai mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu anh em ngươi phạm tội cùng ngươi, thì hãy trách người khi chỉ có ngươi với một mình người; như người nghe lời, thì ngươi được anh em lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Nếu anh em con có lỗi với con, hãy gặp riêng và nói cho người ấy biết điều đó. Nếu người ấy chịu nghe thì con được lại anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Nếu anh em hay chị em ngươi có lỗi với ngươi, hãy đi, gặp riêng người ấy và chỉ ra lỗi của người ấy. Nếu người ấy chịu nghe ngươi, ngươi sẽ được lại anh em hay chị em mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Nếu có một anh em có lỗi với con, hãy đến gặp riêng người mà khuyên bảo. Nếu người nghe lời thì con được lại anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu một anh em tín hữu phạm tội cùng các con thì hãy đi trách riêng người ấy. Nếu người ấy nghe các con, thì được lại tình anh em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ma khân án tỡ bữn tamứng santoiq mới, cóq mới dững muoi tỡ la bar náq ễn, chơ pỡq loah pỡ án. Táq ngkíq anhia puai phễp rit Yiang Sursĩ khoiq patâp, dŏq yỗn bar pái náq ễn atỡng yỗn dáng raloaih án bữn lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ví bằng không nghe, hãy mời một hai người đi với ngươi, hầu cứ lời hai ba người làm chứng mà mọi việc được chắc chắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng nếu người ấy không chịu nghe thì hãy đem một hay hai người đi với con, để dựa vào lời của hai hoặc ba nhân chứng mà mọi lời được xác nhận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng nếu người ấy không chịu nghe ngươi, hãy mời một hay hai người nữa đi với ngươi, để mọi lời nói ra sẽ được hai hay ba người làm chứng xác nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu người không nghe, hãy đem một hai người theo với con đến gặp người, để nhờ lời của hai hay ba người chứng mà vấn đề được xác lập.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng nếu người ấy không chịu nghe, thì hãy mang một hoặc hai người nữa cùng đi để nói chuyện. ‘Vấn đề gì cũng phải có hai hoặc ba nhân chứng.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma khân án tỡ bữn tamứng tê bar pái náq ki, chơ anhia atỡng yỗn nheq tữh tỗp sa‑âm dáng tê. Cớp khân án tỡ bữn trĩh tỗp sa‑âm, chơ anhia táq chóq cũai ki ariang án la cũai tỡ bữn sa‑âm, tỡ la ariang án la cũai parỗm práq thễq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nếu người không chịu nghe các người đó, thì hãy cáo cùng Hội thánh, lại nếu người không chịu nghe Hội thánh, thì hãy coi người như kẻ ngoại và kẻ thâu thuế vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu người ấy vẫn không chịu nghe những người nầy thì hãy báo cho Hội Thánh; và nếu người ấy không chịu nghe Hội Thánh thì hãy xem người ấy như người ngoại và kẻ thu thuế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu người ấy không nghe họ, hãy đưa việc ấy ra hội thánh. Và nếu ngay cả hội thánh mà người ấy cũng không nghe, các ngươi hãy coi người ấy như một người ngoại hay một người thu thuế.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu người vẫn không nghe họ, hãy trình với hội thánh; nếu người cũng không chịu vâng lời hội thánh, thì hãy coi người như người ngoại đạo hay kẻ thu thuế.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu người ấy không chịu nghe họ nữa, thì thông báo với hội thánh. Và nếu người ấy không nghe hội thánh thì hãy xem người ấy như người không tin Thượng Đế hoặc như kẻ thu thuế vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18“Cứq atỡng anhia samoât lứq, ramứh ntrớu anhia pruam, lứq Yiang Sursĩ pruam ramứh ki tê. Cớp ramứh ntrớu anhia tỡ bữn pruam, Yiang Sursĩ tỡ bữn pruam ramứh ki tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ điều gì mà các ngươi buộc ở dưới đất thì cũng sẽ buộc ở trên trời, và điều gì mà các ngươi mở ở dưới đất thì cũng sẽ mở ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thật, Ta bảo các con, hễ điều gì các con buộc ở dưới đất cũng sẽ bị buộc ở trên trời; và điều gì các con mở ở dưới đất cũng sẽ được mở ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Quả thật, Ta nói với các ngươi, bất cứ điều gì các ngươi buộc dưới đất sẽ được buộc trên trời, và bất cứ điều gì các ngươi buông dưới đất sẽ được buông trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thật, Ta bảo các con, bất cứ điều gì các con buộc ở dưới đất cũng sẽ buộc ở trên trời, điều gì các con mở ở dưới đất, thì sẽ mở ở trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta bảo thật, những gì các con buộc tội dưới đất cũng là những điều Thượng Đế buộc tội. Còn những gì các con tha thứ dưới đất cũng là những gì Thượng Đế tha thứ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cớp lứq samoât cứq atỡng anhia tê, khân bữn bar náq ỡt tâng cốc cutễq nâi, ma pruam muoi mứt sễq muoi ramứh ntrớu tễ Yiang Sursĩ, Mpoaq cứq tâng paloŏng lứq yỗn anhia bữn ŏ́c ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Quả thật, ta lại nói cùng các ngươi, nếu hai người trong các ngươi thuận nhau ở dưới đất mà cầu xin không cứ việc chi, thì Cha ta ở trên trời sẽ cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta lại bảo các con, nếu hai người trong các con hiệp ý với nhau ở dưới đất mà cầu xin bất cứ điều gì thì Cha Ta ở trên trời sẽ ban cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta lại nói với các ngươi, nếu hai người trong các ngươi đồng lòng với nhau dưới đất cầu xin bất cứ điều chi, Cha Ta trên trời sẽ làm điều ấy trở thành hiện thực cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta lại nói cùng các con, nếu hai người trong các con ở dưới đất thuận ý nhau mà cầu xin bất cứ điều gì, thì Cha Ta ở trên trời sẽ ban cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hơn nữa, ta bảo các con, nếu hai người trong các con ở dưới đất đồng ý với nhau mà cầu xin điều gì, thì Cha ta trên trời sẽ làm điều ấy cho.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yuaq toâq bar pái náq ỡt rôm parnơi yoc ễ puai ngê cứq, cứq lứq ỡt parnơi cớp alới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì nơi nào có hai ba người nhân danh ta nhóm nhau lại, thì ta ở giữa họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì nơi nào có hai, ba người nhân danh Ta họp nhau lại thì Ta sẽ ở giữa họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì nơi nào có hai ba người nhân danh Ta họp với nhau, Ta sẽ ở giữa họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì ở đâu có hai hay ba người nhân danh Ta họp nhau lại, Ta sẽ ở giữa họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hễ nơi nào có hai hoặc ba người nhân danh ta họp lại thì có ta ở giữa họ.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Moâm ki Phi-er toâq pỡ Yê-su cớp blớh án neq: “Ncháu ơi! Khân sễm ai cứq táq lôih chóq cứq, sếq trỗ cứq cóq táh lôih án? Tapul trỗ péq tỡ, Ncháu?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Phi-e-rơ bèn đến gần Đức Chúa Jêsus mà hỏi rằng: Thưa Chúa, nếu anh em tôi phạm tội cùng tôi, thì sẽ tha cho họ mấy lần? Có phải đến bảy lần chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Lúc ấy, Phi-e-rơ đến gần Đức Chúa Jêsus và hỏi: “Thưa Chúa, nếu anh em con phạm lỗi với con thì con sẽ tha thứ cho họ mấy lần? Có phải đến bảy lần chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ Phi-rơ đến và hỏi Ngài, “Lạy Chúa, nếu anh em con có lỗi với con, con sẽ tha thứ cho người ấy mấy lần? Có phải đến bảy lần không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lúc ấy, Phê-rơ đến hỏi Đức Giê-su: “Thưa Thầy, nếu anh em con phạm tội cùng con, con sẽ tha cho họ mấy lần? Đến bảy lần chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bấy giờ Phia-rơ đến hỏi Chúa Giê-xu, “Thưa Chúa, khi anh em con phạm tội cùng con thì con phải tha thứ họ đến mấy lần? Có phải đến bảy lần không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Yê-su ta‑ỡi loah án neq: “Cứq tỡ bữn pai ống tapul trỗ sâng. Ma cóq anhia táh lôih án tapul chít trỗ tapul.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngài đáp rằng: Ta không nói cùng ngươi rằng đến bảy lần đâu, nhưng đến bảy mươi lần bảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngài đáp: “Ta không nói với con chỉ bảy lần đâu, nhưng là bảy mươi lần bảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðức Chúa Jesus trả lời ông, “Ta không nói với ngươi đến bảy lần đâu, nhưng đến bảy mươi lần bảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Giê-su đáp: “Ta bảo cho con rõ, không phải đến bảy lần, mà là bảy mươi lần bảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa Giê-xu đáp, “Ta bảo con, con phải tha họ hơn bảy lần. Dù họ phạm tội cùng con đến bảy mươi lần bảy, con vẫn phải tha thứ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23“Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang manoaq cũai puo. Puo ki ễ blớh loah práq tễ cũai tu án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy nên, nước thiên đàng giống như vua kia, muốn tính sổ với các đầy tớ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy nên, vương quốc thiên đàng ví như vị vua kia muốn kết toán sổ sách với các đầy tớ của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì vương quốc thiên đàng có thể ví như vua kia muốn tính sổ với các tôi tớ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì thế, Nước Thiên Đàng ví như vua kia muốn tính sổ với các đầy tớ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nước Trời giống như một vị vua kia ra lệnh đòi tiền những đầy tớ thiếu nợ mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Dâu lứq noau dững pỡ puo, cũai ca tu án tỡ dáng sếq trĩeu práq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi vua khởi soát sổ, thì có người đem nộp một tên kia mắc nợ vua một vạn ta-lâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi vua bắt đầu soát sổ, người ta đem đến cho vua một người mắc nợ vua mười nghìn ta-lâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ông bắt đầu tính sổ, người ta dẫn đến một người mắc nợ ông mười ngàn ta-lâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi bắt đầu soát sổ, người ta đem đến cho vua một người mắc nợ mười ngàn nén bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi bắt đầu đòi thì người ta đưa đến cho vua một đầy tớ mắc nợ vua hơn mấy chục ngàn lượng vàng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Cũai ki tỡ bữn ntrớu ễ culáh práq puo. Ngkíq puo ớn noau dững chếq chíq án, cớp chếq dếh con lacuoi án yỗn cỡt sũl cũai canŏ́h. Cớp noau chếq dếh mun án hỡ. Nheq práq kia ki, chơ ĩt culáh práq tu puo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bởi vì người chẳng có gì mà trả, thì chủ dạy bán người, vợ con và gia tài người, đặng trả nợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì người ấy không có gì để trả nên vua ra lệnh bán người, vợ con và tất cả tài sản, để trả nợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng vì người ấy chẳng có gì để trả nợ, nên chủ truyền bán chính người ấy, vợ, con và tất cả tài sản của người ấy để trả nợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì người không có gì trả nợ, vua ra lệnh bán hắn cùng vợ con và tất cả tài sản để trả nợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì người đầy tớ không đủ tiền trả chủ là vị vua đó, nên chủ ra lệnh bán tất cả tài sản của anh ta, luôn cả vợ con, để lấy tiền trả nợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ma cũai tu ki sacốh racớl yáng moat puo, cớp án pai neq: ‘Sễq cucốh puo. Sễq puo chỗi cartál yũah. Hếq sễq sâi sa lua cứt voai, chơ hếq lứq culáh dũ yỗn puo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kẻ đầy tớ nầy bèn sấp mình xuống nơi chân chủ mà xin rằng: Thưa chủ, xin giãn cho tôi, thì tôi sẽ trả hết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người đầy tớ quỳ xuống van nài: ‘Thưa chúa, xin hoãn cho tôi thì tôi sẽ trả hết!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người đầy tớ ấy quỳ xuống trước mặt ông, lạy, và van xin rằng, ‘Lạy chúa, xin hoãn lại cho tôi, tôi sẽ trả hết nợ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người đầy tớ quỳ xuống van lạy: ‘Xin ngài hoãn lại cho tôi, tôi sẽ trả hết.’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người đầy tớ ấy liền sụp lạy trước mặt vua và van xin, ‘Xin vua hãy hoãn nợ cho con, con sẽ trả hết.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Tữ puo ki sâng cũai ki cuap ngkíq, án sâng sarũiq táq chóq cũai ki. Chơ án táh nheq máh práq cũai ki tu án. Cớp án yỗn cũai ki chu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chủ bèn động lòng thương xót, thả người về, và tha nợ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua động lòng thương, thả người ấy về và tha nợ cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Chủ động lòng thương xót, thả người ấy ra về, và tha luôn số nợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua động lòng thương xót, thả người đầy tớ ấy ra và tha hết nợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chủ cảm thấy tội nghiệp nên tha nợ cho anh ta. Người đầy tớ được tha nợ ra về.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28“Ma tữ cũai ki loŏh tễ puo, án ramóh manoaq yớu ca tu án. Yớu ki tu án bĩq práq sâng. Ma án cháp tacong yớu ki, cớp pai neq: ‘Mới culáh toâp práq mới tu cứq.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng khi đầy tớ đó ra về, gặp một người trong bạn làm việc, có thiếu mình một trăm đơ-ni-ê, thì nắm bóp cổ bạn mà nói rằng: Hãy trả nợ cho ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng khi đầy tớ ấy ra về, gặp một đồng bạn mắc nợ mình một trăm đơ-ni-ê thì tóm lấy cổ và nói: ‘Hãy trả hết nợ đi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng khi đầy tớ ấy ra về, người ấy gặp một người bạn cùng làm đầy tớ với hắn, người ấy mắc nợ hắn một trăm đơ-na-ri; hắn túm lấy người ấy, bóp cổ người ấy, và nói, ‘Hãy trả nợ cho ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người đầy tớ ấy đi ra thấy một người đầy tớ khác mắc nợ mình một trăm đồng đê-na-ri, liền bắt lấy, nắm cổ đòi: ‘Hãy trả nợ đây!’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau đó, anh ta gặp một người đầy tớ khác, thiếu mình chỉ có một lượng vàng. Anh ta liền nắm bóp cổ người đầy tớ này, và gằn giọng bảo, ‘Mầy phải trả hết nợ cho tao!’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Cũai tu án ap tâng cutễq, cớp sễq cuap án neq: ‘Mới chỗi cartál yũah. Cứq sễq sâi sa lua cứt voai, chơ cứq lứq culáh dũ yỗn mới.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người bạn sấp mình xuống mà nài xin rằng: Xin giãn cho tôi, thì tôi sẽ trả cho anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bạn quỳ xuống, nài nỉ: ‘Xin hoãn cho tôi thì tôi sẽ trả cho anh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Người ấy sấp mình xuống nơi chân hắn và năn nỉ, ‘Xin ông làm ơn hoãn lại cho tôi. Tôi sẽ trả hết nợ cho ông.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Người đầy tớ kia quỳ xuống năn nỉ: ‘Xin anh hoãn lại cho tôi, tôi sẽ trả hết.’

Bản Phổ Thông (BPT)

29Người đầy tớ kia sụp lạy năn nỉ, ‘Hãy hoãn nợ cho tôi, tôi sẽ trả hết cho anh.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Ma án tỡ pruam. Án yỗn noau cỗp cũai tu án, dững kháng tâng cuaq toau toâq cũai ki culáh dũ nheq práq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Song người chẳng khứng, cứ việc bắt bỏ tù cho đến khi trả hết nợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng người nầy không chịu, cứ bắt bạn bỏ tù cho đến lúc trả hết nợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng hắn nhất định không chịu, đi kiện, và người ấy bị bỏ vào tù cho đến khi trả xong nợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng người đầy tớ ấy không chịu, bắt anh đầy tớ kia bỏ tù cho đến khi trả hết nợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng anh ta nhất định không chịu. Anh bắt nhốt người đầy tớ kia vào tù cho đến khi trả hết nợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Toâq cũai canŏ́h ca táq ranáq puo, hữm án táq ngkíq, alới sâng ngua lứq. Chơ alới chu atỡng puo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các bạn thấy vậy, buồn lắm, đến thuật lại cùng chủ mình mọi điều đã xảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Những đồng bạn khác thấy vậy thì rất buồn, đến thuật lại với vua mọi việc đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi các đồng bạn của hắn thấy sự việc như vậy, họ rất buồn và đến báo cho vua mọi sự đã xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Thấy thế, những đầy tớ khác rất buồn, họ đi báo cáo lại với vua mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Những đầy tớ khác rất buồn khi chứng kiến chuyện ấy nên trình lại cho chủ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Ngkíq puo arô loah cũai ki. Án pai chóq cũai ki neq: ‘Mới la cũai sâuq la‑ỡq. Cứq táh nheq máh práq mới tu cứq cỗ mới cuap cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chủ bèn đòi đầy tớ ấy đến mà nói rằng: Hỡi đầy tớ độc ác kia, ta đã tha hết nợ cho ngươi, vì ngươi cầu xin ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua truyền gọi đầy tớ ấy đến và nói: ‘Hỡi đầy tớ độc ác kia, ta đã tha hết nợ cho ngươi, vì ngươi van nài ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vua truyền lịnh triệu hắn đến và phán, ‘Hỡi tên đầy tớ gian ác kia, ta đã tha tất cả nợ cho ngươi vì ngươi van xin ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua gọi người đầy tớ ấy vào và phán: ‘Này đứa đầy tớ độc ác, vì ngươi van xin, nên Ta đã tha hết nợ cho ngươi,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chủ gọi người đầy tớ ấy lại bảo, ‘Nầy tên đầy tớ gian ác! Ta tha nợ cho ngươi vì ngươi van xin ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Ma nŏ́q mới tỡ bữn ayooq táq yớu machớng cứq ayooq táq mới?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33ngươi há lại chẳng nên thương xót bạn làm việc ngươi như ta đã thương xót ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33thế sao ngươi lại không thương xót đồng bạn mình, như ta đã thương xót ngươi?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Tại sao ngươi không thương xót đồng bạn của ngươi như ta đã thương xót ngươi?’

Bản Dịch Mới (NVB)

33tại sao ngươi không thương xót đồng bạn như ta đã thương xót ngươi?’

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngươi đáng lẽ phải tỏ lòng nhân từ đối với đầy tớ kia như ta đã tỏ lòng nhân từ đối với ngươi.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Puo ki sâng cutâu lứq. Chơ án ớn noau chóq cũai ki tâng cuaq tũ toau cũai ki culáh dũ nheq práq puo ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chủ nổi giận, phú nó cho kẻ giữ ngục cho đến khi nào trả xong hết nợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vua nổi giận, giao nó cho cai ngục cho đến khi nào trả xong hết nợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vua nổi giận và truyền đem giam hắn vào ngục để hình phạt cho đến khi hắn trả xong số nợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vua nổi giận, giao cho cai ngục tống giam người đầy tớ ấy cho đến khi trả hết nợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ông chủ nổi giận tống giam hắn vào tù cho đến khi trả hết nợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Chơ Yê-su atỡng ễn neq: “Machớng ki tê Mpoaq cứq tâng paloŏng ễ táq chóq anhia, khân anhia tỡ bữn táh lôih yỗn sễm ai anhia tễ mứt pahỡm anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nếu mỗi người trong các ngươi không hết lòng tha lỗi cho anh em mình, thì Cha ta ở trên trời cũng sẽ xử với các ngươi như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nếu mỗi người trong các con không hết lòng tha thứ anh em mình thì Cha Ta trên trời cũng đối xử với các con như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Cha Ta trên trời cũng sẽ đối xử với các ngươi như vậy, nếu mỗi người trong các ngươi không hết lòng tha thứ anh chị em mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Cũng vậy, Cha Ta ở trên trời sẽ đối xử với các con như thế, nếu các con không có lòng tha thứ anh em mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Cha ta trên thiên đàng cũng sẽ làm như thế đối với các con nếu trong lòng các con không tha thứ cho anh chị em mình.”